ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
41/2003/QĐ-UB
|
Cần
Thơ, ngày 26 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THU PHÍ, ĐẤU THẦU PHÍ ĐỐI VỚI
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21 th¸ng 06 n¨m 1994;
Căn cứ Pháp lệnh Phí - Lệ phí
ngày 28/08/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí - Lệ phí;
Căn cứ Thông tư
63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về Phí - Lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2003/NQ-HĐND ngày 09/01/2003 của HĐND tỉnh Cần Thơ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Thuế và Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
thu phí, đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 53/2001/QĐ-UB ngày 02/08/2001 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cần Thơ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc
Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, TX Vị thanh, TP. Cần Thơ, các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP (HN-TP.HCM)
- Bộ Tư pháp
- Bộ Tài chính
- Tổng cục Thuế
- TT.TU, TT.HĐND
- TV.UBND tỉnh
- Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh
- Cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh
- UBND TPCT,TXVT và các huyện
Lưu TTLT tỉnh
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phong Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU PHÍ, ĐẤU THẦU PHÍ ĐỐI VỚI XÃ,PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 41/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 5 năm 2003 của UBND
tỉnh Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được
một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong danh mục phí ban
hành kèm theo Pháp lệnh Phí, lệ phí.
Điều 2.
Các loại phí thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này
gồm:
1. Các loại phí do phường, xã,
thị trấn quản lý thu:
- Phí chợ;
- Phí qua đò, qua phà;
- Phí trông giữ xe đạp, xe gắn
máy, ô tô;
- Phí bến bãi đậu xe;
- Phí sử dụng mặt nước đậu ghe
tàu;
- Phí an ninh trật tự;
- Phí phòng chống thiên tai;
- Phí vệ sinh;
2. Các loại phí do các cơ quan,
Ban ngành, đơn vị sự nghiệp quản lý thu:
- Phí đo đạc lập bản đồ địa
chính;
- Phí tham quan danh lam thắng cảnh;
- Phí khai thác và sử dụng tài
liệu đất đai.
- Phí thư viện;
- Phí vệ sinh;
- Phí dự thi, dự tuyển.
3. Các loại phí, lệ phí do Chính
phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước,
các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Cần Thơ nếu được phép thu thì thực
hiện theo Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ và Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 3.
Đối tượng thu nộp phí là các tổ chức, cá nhân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định nhiệm vụ thu phí; các tổ chức, cá nhân thu
phí có nghĩa vụ nộp tiền phí vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo quy định.
Điều 4.
Xác định các loại phí và mức thu trên địa bàn tỉnh Cần
Thơ (theo danh mục phí và mức thu phí trên địa bàn tỉnh Cần Thơ kèm theo).
Chương II
QUẢN LÝ, THU NỘP, SỬ DỤNG
CHỨNG TỪ PHÍ
Điều 5.
Quản lý thu phí
1. Những loại phí trong danh mục
do UBND tỉnh ban hành, quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này, phát sinh ở
địa phương nào thì do UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) nơi đó
quản lý tổ chức thu. Chi cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và phân cấp
quản lý cụ thể cho các xã, Đội thuế làm tham mưu cho UBND xã, phường, thị trấn
để tổ chức quản lý thu phí theo đúng quy định về Pháp lệnh Phí- Lệ phí.
- Loại phí của xã đã được đấu thầu,
người trúng thầu sẽ tổ chức thu nộp
- Các loại phí không tổ chức đấu
thầu, do ủy nhiệm thu hoặc chỉ định thu, phải lập bộ và phải được UBND xã duyệt,
ủy nhiệm thu và chỉ định thu là người trực tiếp thu nộp phí.
(Đối tượng thu nộp phí quy định
tại gạch đầu dòng 1,2 trên đây thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế trực
tiếp quản lý).
2. Phí do Sở, Ban Ngành, các đơn
vị sự nghiệp có thu (bao gồm cả cơ quan TW đóng trên địa tỉnh Cần Thơ) quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 của Quy định này, tổ chức thu, quản lý, sử dụng và
nộp vào NSNN theo quy định.
Điều 6.
Mức thu cho các loại phí và việc miễn, giảm phí
Các loại phí do UBND tỉnh ban
hành kèm theo Quy định này, và các loại phí do thẩm quyền TW quy định mức thu,
các đơn vị, các địa phương căn cứ mức thu phí nêu trên để tổ chức thu, (không
được quy định trái với Quy định này và quy định của Trung ương).
Đối với việc miễn, giảm phí căn
cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ để thực hiện.
Điều 7.
Quản lý thu, nộp tiền phí
Cơ quan, đơn vị tổ chức thu phí
phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế, kê khai phí hàng tháng và phải nộp tờ
khai thu phí cho cơ quan thuế trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và có trách
nhiệm nộp số tiền phí vào NSNN theo quy định không quá ngày 15 của tháng sau.
Các Sở, Ban ngành, UBND thành phố
Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện, UBND xã, các đơn vị sư nghiệp có trách
nhiệm đôn đốc các đối tượng thu phí thuộc phạm vi mình quản lý, tổ chức thu và
đăng nộp phí vào NSNN hàng tháng theo quy định.
Đối với các khoản tiền ký cược để
tham gia đấu thầu và tiền đặt cọc khi đã trúng thầu, Các Chi cục Thuế có trách
nhiệm hướng dẫn đối tượng dự thầu và trúng thầu nộp tiền vào tài khoản tạm giữ
của Chi cục Thuế tại Kho bạc nhà nước cùng cấp và hoàn trả lại cho đối tượng
trúng thầu theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Đối với các khoản phí do các đơn
vị kinh doanh, đơn vị hoạt động công ích tổ chức thu (trừ phí vệ sinh) nếu được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phải đăng ký với cơ quan thuế để kê
khai doanh thu và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế (khoản phí này được
gọi là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước theo khoản 1 Điều 11 Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày30 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ).
Cuối năm thực hiện quyết toán chứng
từ thu, số tiền thu, số nộp vào NSNN với cơ quan thuế trực tiếp quản lý, đồng
thời quyết toán việc sử dụng phí được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp
theo quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê.
Điều 8.
Đăng ký kê khai và sử dụng chứng từ thu phí
Các tổ chức, cá nhân được phép
thu phí phải đăng ký, kê khai với cơ quan thuế cùng cấp để nhận mẫu biểu, chứng
từ thu do ngành thuế phát hành, khi thu phí phải cấp chứng từ thu cho người nộp
tiền. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thu phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng
từ không đúng quy định.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ có thu phí phải đăng ký với cơ quan thuế về chứng từ thu, vé thu theo
hướng dẫn của cơ quan thuế, đồng thời là đối tượng kê khai nộp thuế theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU PHÍ
Điều 9.
Mức thu phí phải đưa ra đấu thầu
- Mức thu trên 36 triệu đồng/năm
của một địa điểm thu phí thì phải tổ chức đấu thầu.
- Các loại phí thuộc đối tượng
đưa ra đấu thầu theo mức trên bao gồm:
+ Phí chợ;
+ Phí qua đò, qua phà;
+ Phí trông giữ xe;
+ Phí bến bãi đậu xe;
+ Phí sử dụng mặt nước đậu ghe
tàu;
+ Phí vệ sinh.
- Chủ tịch UBND thành phố Cần
Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện chỉ đạo Phòng (Ban) Tài chính - Kế hoạch (dưới
đây gọi chung là Phòng Tài chính - Kế hoạch), UBND xã khảo sát về mức giá, tính
chất ổn định, thường xuyên của từng loại phí ở địa phương có trong danh mục
(kèm theo quy định này), tổng số tiền thu của năm trước và khả năng phát triển
về số thu của năm tiếp theo để dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu thầu cho
sát với tình hình thực tế của địa phương.
- Khi đưa các loại phí ra đấu thầu
cần xác định rõ phạm vi, ranh giới cụ thể để việc thu phí không trùng lắp giữa
phạm vi áp dụng đấu thầu phí với phạm vi ủy nhiệm thu, chỉ định thu.
Điều 10.
Nội dung đấu thầu phí gồm có
1. Mức khởi điểm do UBND xã công
bố theo các điều kiện sau:
- Đảm bảo sát với tổng thu phí của
các năm qua.
- Được hình thành trên tiêu thức
mức giá thu phí kèm theo tại Quy định này.
2. Thời gian đấu thầu là 6 tháng
hoặc 1 năm .
- Nêu rõ phạm vi và đối tượng
thu phí.
- Người tham gia đấu thầu phải
cam kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng, phải ký cược 10% trên tổng số tiền của
giá khởi điểm mới được tham gia đấu thầu, người không trúng thầu sẽ được hoàn lại
số tiền ký cược. Sau khi kết thúc buổi đấu thầu, người trúng thầu phải đặt cọc
trước từ 10 đến 15% trên tổng số tiền của hợp đồng nhận thầu, cả 2 khoản ký cược
và đặt cọc sẽ được hoàn trả lại một lần cho đối tượng trúng thầu sau khi thực
hiện hết thời gian giao nhận thầu.
- Khu vực đấu thầu, thời gian, địa
điểm đấu thầu phải được thông báo công khai rộng rãi.
- Tùy vào mức thu phí, loại phí
giao cho Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các huyện xem xét mức đặt
cọc, cụ thể.
Điều 11.
Thành phần tham dự đấu thầu
- Đại diện UBND xã chủ trì.
- Đại diện Phòng Tài chính-Kế hoạch.
- Đại diện Chi cục Thuế.
- Ban Tài chính xã, phường, thị
trấn; Đội trưởng Đội Thuế.
- Các đối tượng tham gia đăng ký
đấu thầu (tối thiểu phải có 2 đối tượng trở lên tham gia đấu thầu).
Điều 12.
Đối tượng trúng thầu
Đối tượng trúng thầu là người có
số tiền đấu thầu cao nhất và được thực hiện theo hợp đồng trúng thầu theo
phương thức: đối tượng nhận thầu được hưởng 100% phần thu vượt, nếu lỗ thì phải
bù đắp phí theo hợp đồng giao nhận. Khi nhận thầu phải làm hợp đồng với UBND
xã, hợp đồng phải được ghi rõ những nội dung sau:
- Số tiền trúng thầu phải nộp
vào NSNN hàng tháng.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người
trúng thầu và UBND xã phải thực hiện đúng hợp đồng. Khi có thiên tai hoặc một số
trường hợp đột xuất khác sẽ được điều chỉnh bằng phụ kiện hợp đồng.
- UBND xã có trách nhiệm thông
báo công khai mức giá thu phí khi tổ chức đấu thầu để mọi người biết.
Điều 13.
Các loại phí không qua đấu thầu và các hoạt động dịch vụ
- Đối với các loại phí do ủy nhiệm
thu của xã thu (ngoài đấu thầu) có số thu nhỏ, không ổn định giao cho UBND xã
phối hợp cùng Chi cục Thuế chỉ đạo Đội Thuế, hoặc ủy nhiệm thu, chỉ định thu lập
bộ và tổ chức thu nộp phí vào NSNN đúng quy định.
- Đối với các loại phí nêu tại
Quy định này và các loại phí, lệ phí do Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ quy định,
các tổ chức, đơn vị hành chính sự nghiệp và sự nghiệp có thu (kể cả các đoàn thể)
có tổ chức thu, số tiền phí thu được sau khi trích để lại cho đơn vị được hưởng
theo quy định, số còn lại phải nộp vào NSNN.
- Đối với phí do các đơn vị kinh
doanh thu (đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) thì số tiền phí
thu được là doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật thuế.
Điều 14.
Các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu, chỉ định thu, (kể
cả đối tượng trúng thầu) thu các loại phí quy định tại khoản 1 Điều 2: phí chợ;
phí qua đò, qua phà; phí trông giữ xe đạp, xe gắn máy, xe ô tô; phí bến bãi đậu
xe; phí sử dụng măt nước đậu ghe tàu; phí an ninh trật tự, phí vệ sinh (trừ các
tổ chức dịch vụ, doanh nghiệp công ích); phí phòng, chống thiên tai được trích
để lại số tiền thu phí trước khi nộp vào NSNN tối đa là 10% để tổ chức thu phí
theo quy định tại điểm c mục 2 Điều 11 Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 06
năm 2002 của Chính phủ để trả thù lao cho người trực tiếp thu phí và các chi
phí khác như chi mua biểu mẫu, biên lai, vé thu phí, v.v..
Các tổ chức, đơn vị Hành chính sự
nghiệp, Sở, Ban, ngành, đơn vị sự nghiệp có thu nếu được giao nhiệm vụ thu phí
thì được trích để lại theo quy định sau đây:
- Trường hợp tổ chức thu phí được
NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí cả năm thì số phí thu được nộp vào
NSNN 100%.
- Trường hợp tổ chức thu phí
chưa được NSNN đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu phí được
trích để lại tỷ lệ % để sử dụng cho chi phí phục vụ cho việc thu phí theo công
thức sau:
Dự toán cả năm về chi phí cần
thiết cho việc thu phí
Tỷ lệ (%) = theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức quy định X 100
Dự toán cả năm về phí thu được
Số phí còn lại sau khi đã trích
theo tỷ lệ, tổ chức nộp vào NSNN.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
UBND tỉnh giao UBND TP.Cần Thơ, thị xã Vị Thanh và các
huyện, các Sở, Ban ngành tỉnh, các đơn vị HCSN, đơn vị sự nghiệp có thu, các
đoàn thể... chỉ đạo cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình tổ chức
thực hiện quy định này. Tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện tốt quy định quản lý
thu phí, đấu thầu phí sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16.
Các đối tượng được thu phí phải chấp hành nghiêm chỉnh
việc thu các mức phí đúng quy định và nộp tiền phí theo hợp đồng đã ký (đối với
hộ trúng thầu), các ủy nhiệm thu, chỉ định thu phải thanh toán nộp phí hàng tháng
do cơ quan thuế quy định.
Điều 17.
Nghiêm cấm các cơ quan, cán bộ lợi dụng chức vụ quyền hạn
sử dụng trái phép tiền phí, khi phát hiện phải bồi thường toàn bộ số tiền sử dụng
trái phép vào ngân sách và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Giao Cục Thuế có trách nhiệm in ấn, cấp phát chứng từ
thu phí theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn cho các tổ chức. đơn vị, cá
nhân thu phí việc thực hiện thanh quyết toán chứng từ cho các đối tượng (kể cả
đối tượng trúng thầu).
Cục Thuế cung cấp biểu mẫu và chứng
từ thu, biên lai thu, vé thu cho các đơn vị thu phí của tỉnh, trung ương trên địa
bàn tỉnh Cần Thơ do Cục Thuế quản lý, Chi cục Thuế cung cấp biểu mẫu và chứng từ
thu, biên lai thu, vé thu cho các đối tượng thu phí thuộc huyện mình (bao gồm
các ban ngành huyện, xã, phường, thị trấn).
Điều 19.
Giao Sở Tài chính Vật giá hướng dẫn quyết toán việc sử dụng
số tiền phí được trích và quyết toán tài chính đối với cơ quan tài chính cùng cấp
theo chế độ kế toán thống kê của Nhà nước quy định .
Điều 20.
Giao Cục Thuế căn cứ vào Quy định này phối hợp với Sở
Tài chính Vật giá tổ chức triển khai hướng dẫn việc thực hiện quản lý, thu nộp,
sử dụng phí theo quy định pháp luật về phí, lệ phí. Quá trình thực hiện có gì
vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời ./.
DANH MỤC
PHÍ VÀ MỨC THU PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành theo quyết định số 41/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 5 năm 2003 của UBND
tỉnh Cần Thơ)
|
Danh
mục Phí
|
Mức
thu
|
I
|
Phí chợ
|
Đồng/
ngày
|
1
|
Đối với hộ mua bán khu vực (tự
sản tự tiêu)
|
|
1 buổi chợ
1 ngày chợ
|
1.000
2.000
|
2
|
Đối với hộ cố định (bán trên lề
đường)
|
5.000
|
II
|
Phí qua phà, qua đò
|
Đồng/người/chuyến
|
1
|
Phí qua phà
|
|
a) Đối với người
|
500
|
|
b) Đối với người và phương tiện
hành lý
- Người và xe gắn máy
- Người và xe đạp
- Người kèm theo hành lý (Chiếm
diện tích trên 1m2 hoặc trên 100kg)
|
2.000
1.000
1.500
|
2
|
Phí qua đò
|
|
- Đối với người
+ Đò ngang: Dưới 1km
Trên 1 km
+ Đò dọc: Chiều dài của tuyến
sông dưới 2 km (nếu chiều dài tuyến sông dài hơn 2km, thì cứ 1km thu thêm 500
đồng)
|
500
1.000
1.000
|
|
- Đối với người và phương tiện
+ Đò ngang: Dưới 1km
Trên 1 km
+ Đò dọc:
Người và xe máy
Người và xe đạp
(nếu chiều dài tuyến sông dài
hơn 2km, thì cứ 1km thu thêm 1.000 đồng)
|
1.000
2.000
2.000
1.000
|
III
|
Phí trông giữ xe đạp, gắn
máy, ôtô
|
Đồng/chiếc/ngày
|
1
|
Xe ôtô 12 chỗ trở xuống
|
4.000
|
2
|
Xe ôtô trên 12 chỗ
|
8.000
|
3
|
Xe gắn máy
|
|
- Các phường trong TP. Cần Thơ
- Các xã, phường và thị trấn
còn lại
|
2.000
1.000
|
4
|
Xe đạp (trường hợp hợp đồng giữ
xe tháng thì do các bên thỏa thuận nhưng mức tối đa không quá quy định này
nhân số ngày gửi giữ trong tháng)
|
|
- Các phường trong TP. Cần Thơ
- Các xã, phường và thị trấn
còn lại
|
500
200
|
IV
|
Phí bến bãi đậu xe
|
Đồng/ngày/chiếc
|
1
|
Xe lam, Daihasu, du lịch dưới
12 ghế, xe tải trọng tải từ 1 tấn trở xuống
|
4.000
|
2
|
Xe tải trên 1 tấn đến 2,5 tấn,
xe du lịch từ 12 ghế đến 15 ghế
|
6.000
|
3
|
Xe khách trên 15 ghế và xe tải
trên 2,5 tấn
|
8.000đ
|
4
|
Xe lôi, ba gác, xe gắn máy (loại
chở người thu tiền)
|
2.000
|
V
|
Phí sử dụng mặt nước đậu
ghe tàu
|
đồng/lần
|
1
|
Đối tượng sử dụng mặt nước có
diện tích lớn, địa thế thuận lợi, trọng tải lớn (trên 10 tấn)
|
4.000
|
2
|
Đối tượng sử dụng mặt nước có
diện tích nhỏ, địa thế không thuận lợi, trọng tải nhỏ (10 tấn trở xuống).
|
1.000
|
VI
|
Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính Đồng/m2
|
1
|
Khu vực đất ở, nhà ở đô thị tỷ
lệ 1/500
- Đất có nhà
- Đất không nhà
- Đất nông nghiệp khu vực đô
thị và dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500
|
600
550
300
|
2
|
Đất nông nghiệp khu vực nông
thôn
- Tỷ lệ 1/1.000
- Tỷ lệ 1/2.000
- Tỷ lệ 1/5.000
|
100
30
10
|
3
|
Đo đạc lập hồ sơ kỹ thuật thửa
đất phục vụ cho việc cấp giấy CN QSDĐ, đất đại trà của các đối tượng thuộc
NSNN thì thu phí đo đạc khi kiểm tra xác minh diện tích và lập hồ sơ kỹ thuật
- Đối với khu vực đô thị
- Đối với khu vực nông thôn
|
Đồng/vụ
30.000
20.000
|
VII
|
Phí khai thác và sử dụng
tài liệu đất đai
|
đồng/thửa
đất và đồng/văn bản
|
|
Tư liệu - bản đồ
- Bản đồ tỷ lệ: 1/200, 1/500,
1/1000
- Bản đồ tỷ lệ: 1/2000, 1/5000,
1/10000, 1/25000, 1/50000, 1/100000
|
40.000
50.000
|
VII
|
Phí tham quan danh lam thắng
cảnh
|
đồng/lần
|
1
|
Chợ nổi
|
2.000
|
2
|
Khu Du lịch
|
5.000
|
3
|
Vườn du lịch, điểm tham quan
|
3.000
|
IX
|
Phí thư viện
|
Đồng/thẻ/năm
|
|
Cấp thẻ bạn đọc (Kể cả ép nhựa)
|
10.000
|
X
|
Phí an ninh, trật tư
|
Đồng/tháng
|
1
|
Cơ quan, DN; đơn vị SX, DV (Kể
cả NN và tư nhân)
|
40.000
|
2
|
Các hộ kinh doanh, sản xuất,
mua bán
|
5.000
|
3
|
Các hộ công chức NN, hộ nhân dân
thành thị (phường của thành phố, thị xã)
|
3.000
|
4
|
Hộ SX nông nghiệp, làm vườn và
hộ lao động khác.
|
1.500
|
XI
|
Phí vệ sinh
|
Đồng/Tháng
|
1
|
Các cơ quan HCSN, cơ quan Đảng,
Đoàn thể
|
15.000
|
2
|
Đối với trường học
|
40.000
|
3
|
Văn phòng của Công ty, XN và
các Công ty, XN
|
70.000
|
4
|
Đối với khách sạn
|
200.000
|
5
|
Đối với nhà hàng
|
200.000
|
6
|
Đối với khách sạn và nhà hàng
|
300.000
|
7
|
Đối với cơ sở SXKD, DV
|
50.000
|
8
|
Đối với hộ buôn bán cố định tại
các chợ (không thu phí đối với các đối tượng buôn bán nhỏ, lẻ)
|
10.000
|
9
|
Đối với hộ gia đình không SXKD
nhà mặt tiền
|
5.000
|
10
|
Đối với hộ gia đình không SXKD
nhà trong hẻm
|
3.000
|
XII
|
Phí phòng chống thiên tai:
|
Đồng/người/năm
|
1
|
Lao động nông nghiệp
|
1.000
|
2
|
Lao động phi nông nghiệp
|
2.000
|
3
|
Các DN thuộc các thành phần
kinh tế :
3.1 Doanh nghiệp nhà nước
3.2 Công ty cổ phần, CTy TNHH
3.3 DNTN, các Chi nhánh thuộc
Cty
3.4 Các HTX
3.5 Các hộ kinh doanh cá thể
|
đồng/DN/năm
500.000
500.000
200.000
100.000
50.000
|
XIII
|
Phí dự thi, dự tuyển
|
Đồng/thí
sinh
|
1
|
Tuyển sinh (xét tuyển) tất cả
học sinh đăng ký dự xét tuyển lớp đầu cấp Trường Trung học cơ sở (lớp 6), trường
Trung học phổ thông (lớp 10)
|
5.000
|
2
|
Thi tốt nghiệp bậc Trung học:
Tất cả thì sinh tham dự kỳ thi tốt nghiệp trung học hệ phổ thông, bổ túc. Miễn
thu đối với các đối tượng tham dự kỳ thi tốt nghiệp hệ phổ cập.
Dự thi tốt nghiệp THCS, bổ túc
THCS
Dự thi tốt nghiệp THPT, bổ túc
THPT
|
15.000
20.000
|