ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2018/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
26 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LĨNH
VỰC HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh
tế;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23
tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, khu công nghiệp cao;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
An Giang tại Tờ trình số 1310/TTr-BQLKKT ngày 10 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt
động trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định
số 75/2017/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong các khu
công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này
quy định nguyên tắc, nội dung,
phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa
Ban Quản lý Khu kinh tế với các Sở, Ban, Ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (Sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp
dụng đối với Ban Quản lý Khu kinh tế, các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối
hợp giữa các cơ quan được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo hoạt
động hiệu quả của các cơ quan, đơn vị phối hợp vì sự phát triển chung của tỉnh
An Giang. Nội dung phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan phối hợp. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung,
tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp
luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Bảo đảm
tính khách quan trong quá trình phối hợp.
3. Bảo đảm yêu
cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp.
4. Chịu trách
nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp.
5. Trong quá
trình thực hiện phối hợp phải xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để
làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tránh chồng chéo, trùng lắp.
Điều 3. Phương thức phối hợp
1. Phương thức phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế
và cơ quan phối hợp được thực hiện cụ thể như sau:
a) Căn cứ theo
nhiệm vụ do pháp luật quy định, thẩm quyền giải quyết thuộc cơ quan nào thì cơ
quan đó chủ trì, trừ khi có văn bản
chỉ đạo khác của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan phối
hợp cử công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ
trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối
hợp;
c) Thành lập hệ
thống tiếp nhận thông tin để xử lý một số công việc phải xử lý cấp bách ngoài
giờ hành chính và các ngày nghỉ, trong trình trạng khẩn cấp.
2. Hình thức phối hợp được áp dụng tùy theo tính chất,
nội dung công việc, cơ quan chủ trì
quyết định áp dụng một trong các hình thức sau:
a) Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối
hợp tham gia ý kiến, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn của ngành mình theo thời hạn đề nghị
của cơ quan chủ trì; quá thời hạn đề nghị mà không trả lời, được xem như đã đồng
ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được lấy ý kiến;
b) Tổ chức họp
trong trường hợp cần thiết làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến
hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người dự họp, ý
kiến phát biểu của người được cử tham dự họp được xem là ý kiến chính thức của
đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo
lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. XÚC TIẾN ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ VỀ ĐẦU TƯ
Điều 4. Xúc tiến, thu hút đầu tư
1.Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc
tiến đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
b) Tổ chức hoạt
động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và đầu tư, các Bộ, Ngành
trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến
đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ngành trung ương
và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn; hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền
trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động
xúc tiến đầu tư với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chuẩn bị các
tài liệu, ấn phẩm phục vụ cho công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
d) Phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan
thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
đ) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện
dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển
khu kinh tế tỉnh (nếu cần thiết);
e) Giới thiệu địa điểm, hướng dẫn
quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư vào các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu cho các nhà đầu tư;
g) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở công thương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi
trường thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu.
2.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng danh mục các lĩnh vực dự án kêu
gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch dài hạn;
b) Phối hợp giới thiệu địa điểm
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh
cho nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu cơ hội đầu tư;
c) Tham gia ý
kiến trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách dự án về đầu tư phát triển các
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
3. Trách nhiệm của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư:
a) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trên địa
bàn và các quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và
đầu tư; công tác hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm cơ hội
đầu tư, sản xuất kinh doanh vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên
địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện có khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu:
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện công tác quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu
tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; Khi có nhà đầu tư tìm hiểu cơ
hội đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, Ủy ban nhân dân cấp
huyện trực tiếp làm việc với nhà đầu tư hoặc mời Ban
Quản lý Khu kinh tế cùng tham gia hoặc giới thiệu để Ban Quản lý Khu kinh tế trực
tiếp làm việc với nhà đầu tư.
Điều 5. Cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
1. Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện:
a) Tiếp nhận,
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư
trong khu công nghiệp và khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa khẩu;
b) Là đầu mối
tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, Ngành hoặc các Sở, Ban, ngành có liên quan đối với
các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện phải
xin chủ trương đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư;
c) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu
tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu
đãi đầu tư;
d) Phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Công an tỉnh thực hiện:
Phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế thẩm tra xác minh năng lực tài chính và các yếu tố liên quan đến
an ninh quốc gia của các nhà đầu tư khi có yêu cầu.
3. Các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu:
Cử đại diện tham dự
các cuộc họp với Ban Quản lý Khu kinh tế hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản với
Ban Quản lý Khu kinh tế khi được yêu cầu đối với những dự án đầu tư cần tham khảo
ý kiến của sở, ngành chuyên môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều
6. Giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư
nước ngoài
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Là đầu mối tiếp nhận
hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước
ngoài; Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn
góp theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư; Nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài điều chỉnh đồng thời nội dung đăng ký doanh nghiệp và nội dung đăng ký đầu tư thực hiện
dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, các khu chức năng thuộc khu kinh tế cửa
khẩu tỉnh (do Ban Quản lý trực tiếp quản lý);
b) Trong thời hạn quy định Bộ phận
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra điều kiện tiếp nhận của hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại
Luật Đầu tư, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, điều kiện
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị
định số 78/2015/NĐ-CP, xử lý hồ sơ vào
hệ thống thông tin xử lý liên thông và xử
lý hồ sơ đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; phối hợp, chia sẻ thông tin và chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của từng cơ quan. Bộ phận tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư của Ban Quản
lý Khu kinh tế ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với mỗi lần doanh
nghiệp nộp hồ sơ trong một Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đầu
tư và đăng ký doanh nghiệp;
c) Là đầu mối
thực hiện việc giao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy xác nhận theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHĐT ngày
18 tháng 4 năm 2017, thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Trách nhiệm của Cục Thuế:
Trên cơ sở hồ
sơ do Ban Quản lý Khu kinh tế chuyển đến, trong thời hạn
quy định, Cục thuế có trách nhiệm thông báo mã số của doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để hoàn thiện hồ sơ cho tổ chức đăng ký.
3.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Kể từ ngày nhận thông tin về hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp thông qua Hệ thống thông tin xử lý liên thông, Sở Kế hoạch
và Đầu tư xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên hệ thống thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và gửi phản hồi (hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ) đến Bộ phận
tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư của Ban Quản lý Khu kinh tế và chuyển Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, văn bản chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Tổ chức việc thực hiện đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.
4.
Trách nhiệm của Sở Công thương:
Là cơ quan thực hiện việc cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép lập cơ sở bán lẻ đối
với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phù hợp với
Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Quản
lý sử dụng đất đai
1.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh, trong đó có các
khu công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh (do Ban Quản
lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý);
b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ do
Ban Quản lý Khu kinh tế lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất
và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế;
c) Tiếp nhận,
thẩm tra hồ sơ xin thuê đất hoặc xin giao đất đối với các dự án đầu tư trong
các khu công nghiệp (không thuộc các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu)
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; căn cứ quyết định cho thuê đất hoặc giao
đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành ký hợp đồng
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh) cho các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài và phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức bàn
giao đất trên thực địa cho chủ dự án theo quy định của pháp luật;
d) Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh) cho các tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được
Ban Quản lý Khu kinh tế quyết định giao lại đất, quyết định cho thuê đất tại
các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực
tiếp quản lý);
đ) Xác định
giá đất khởi điểm theo từng dự án tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa
khẩu để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ
30 tỷ đồng trở lên theo Khoản 2, Điều 4 Thông tư 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2017 của Bộ Tài chín;
e) Xác định giá đất cụ thể tính
thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua đấu giá mà diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất
hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên theo Điểm a, Khoản 2, Điều 3 Thông tư 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8
năm 2017 của Bộ Tài chính.
2.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao theo đúng mục đích sử dụng đất và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng
các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, Kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất tại các khu chức năng
trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý) theo
đúng quy định của pháp luật về đất đai; Ban Quản lý Khu kinh tế ra quyết định
giao lại đất hoặc ra quyết định cho thuê đất, mặt nước và tiến hành ký hợp đồng
cho thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng đất tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý
Khu kinh tế trực tiếp quản lý) theo đúng quy định;
c) Quyết định
mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo từng dự án tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu (do
Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý) đối với trường hợp trả tiền thuê đất
hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
dưới 30 tỷ đồng trên cơ sở Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh (có hoặc không
có thông qua đấu giá quyền sử dụng đất);
d) Điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất
tại thời điểm điều chỉnh đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
không thông qua hình thức đấu giá khi hết thời gian ổn định (thời gian ổn định
5 năm);
đ) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp
theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thông qua hình thức đấu giá khi hết thời
gian ổn định (thời gian ổn định 10 năm);
e) Thông báo mức
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, mức miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo từng dự án tại các khu chức năng trong
khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý);
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất
động sản cho các tổ chức có liên quan tại các khu công nghiệp và khu chức năng
trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý);
h) Ban Quản lý Khu kinh tế chịu
trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên diện tích đất, mặt nước đã được Ủy
ban Nhân dân tỉnh giao. Nếu phát hiện việc lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái
phép thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi xảy
ra vi phạm để Ủy ban Nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị
trấn (Sau đây gọi chung là Ủy Ban nhân cân cấp xã) xử lý; đồng thời Ban Quản lý
Khu kinh tế phối hợp kịp thời với Ủy ban Nhân dân cấp xã và Ủy ban Nhân dân cấp huyện để xử lý các trường hợp vi phạm nêu trên
theo quy định;
i) Ban Quản lý
Khu kinh tế có trách nhiệm ra quyết định thu hồi đất trong trường hợp Ban Quản
lý Khu kinh tế đã giao lại hoặc cho thuê và trường hợp trước đây Ủy ban Nhân
dân tỉnh đã giao hoặc cho thuê tại các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu
theo quy định;
k) Gửi quyết định
giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
l) Xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) dưới 30 tỷ đồng.
3. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh:
a) Xác định đơn giá thuê đất để
tính tiền thuê đất trong khu công nghiệp đối với các trường hợp quy định tại Điểm
a, Khoản 6, Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính;
b) Xác định và thông báo mức thu lệ
phí trước bạ đối với các trường hợp được giao lại đất hoặc thuê đất trong khu
kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp
quản lý);
c) Hỗ trợ Ban
Quản lý Khu kinh tế thực hiện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kê khai thực hiện
nghĩa vụ tài chính về đất đai và nhiệm vụ có liên quan.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh:
a) Thu đủ số
tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng đất và
không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì;
b) Không được
chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Góp ý về
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính thu tiền thuê
đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 30 tỷ đồng trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế;
b) Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian
tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh đối với trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thông qua hình thức đấu giá khi hết thời
gian ổn định (thời gian ổn định 10 năm);
c) Thường trực Hội đồng định giá đất
tỉnh tổ chức thẩm định giá đất cụ thể đối với trường hợp đấu giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà diện tích tính thu tiền thuê đất
của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá
đất) từ 30 tỷ đồng trở lên do Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến.
6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành
quyết định thu hồi đất; quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở Việt Nam nằm tại các khu công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh
tế cửa khẩu tỉnh sau khi có Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Ký quyết định giao đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại khu
tái định cư do Ban Quản lý Khu kinh tế làm chủ đầu tư trong thời gian quy định;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phối hợp hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc và Ủy ban nhân dân
cấp xã phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
các trường hợp lấn, chiếm đất đai theo đúng quy định;
d) Khi nhận được thông báo bằng
văn bản của Ban Quản lý Khu kinh tế về việc lấn, chiếm đất đai, xây dựng trái
phép tại các khu công nghiệp và các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
(do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý) thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi xảy ra vi phạm phải chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc kiểm tra, lập
biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành vi vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu.
Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định đình chỉ thì Ủy
ban nhân dân cấp xã ra quyết định cưỡng chế, buộc khôi phục lại tình trạng sử dụng
đất ban đầu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và báo cáo bằng văn bản
lên Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Giải quyết
tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo thẩm quyền.
Điều 8. Quản lý môi trường
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho
chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tại khu công nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu;
b) Tiếp
nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường
đơn giản cho các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa
khẩu thuộc diện phải đăng ký theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối
với những dự án thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường) và theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với những dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện);
c) Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện giám sát, kiểm tra định kỳ và đột xuất về bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu;
d) Trao đổi thông tin với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện về hoạt động của các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến môi trường tại
khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu;
đ) Phối hợp với Công an tỉnh trong việc kiểm tra
công tác phòng cháy chữa cháy, tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong
khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong công tác nắm tình
hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường. Khi phát hiện sự việc có dấu hiệu vi phạm về môi trường, có trách
nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu có liên quan cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh để phục vụ công tác xác minh, điều tra, xử lý
theo thẩm quyền;
e) Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát
môi trường khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý
Khu kinh tế làm chủ đầu tư) hàng năm và định kỳ báo cáo theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp, khu chức năng khu
kinh tế cửa khẩu hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi trong khu công
nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền, trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo
cáo khẩn cấp với cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý;
h) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường trong khu công nghiệp. Phối hợp với các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện ứng
phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường. Đồng thời thông báo ngay cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan liên quan hỗ
trợ ứng phó sự cố; trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo cáo khẩn cấp với
cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý;
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn
đền bù thiệt hại đối với các cá nhân, tổ chức liên quan khi sự cố môi trường xảy
ra tại khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu theo quy định.
k) Không tiếp nhận các dự án có công nghệ, thiết
bị lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu thấp, phát sinh nhiều chất
thải, có nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
l) Công khai thông tin, dữ liệu môi trường tại
các khu công nghiệp và các khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu;
m) Theo dõi, giám sát việc đấu nối và tiếp nhận
nước thải theo điều khoản đấu nối từ các doanh nghiệp vào hệ thống xử lý nước
thải tập trung của khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu. Vận
hành hệ thống xử lý nước thải tập trung do Ban Quản lý Khu kinh tế làm chủ đẩu
tư, trực tiếp quản lý đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận và bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền
dữ liệu tự động, liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường;
n) Thực hiện các nội dung quản lý và bảo vệ môi
trường khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu khác theo chức năng, nhiệm vụ được
giao hoặc được ủy quyền.
2. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại khu công
nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh (do Ban Quản lý Khu kinh tế
trực tiếp quản lý);
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra
việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tại khu công nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
(do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý);
c) Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức
thu phí bảo vệ môi trường theo quy định đối với các đối tượng nộp phí tại khu
công nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế
trực tiếp quản lý);
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật cho các chủ nguồn thải tại khu công
nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh;
đ) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
(trường hợp có hệ thống xử lý nước thải tập trung), các đối tượng đầu tư vào
khu công nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu (trường hợp khu công nghiệp
chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung);
e) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu
do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện cho các cơ quan, đơn vị phối hợp.
3. Trách
nhiệm của Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về
môi trường phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế hướng dẫn, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp đầu tư vào khu
công nghiệp và khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh (do Ban Quản lý Khu kinh
tế trực tiếp quản lý);
b) Nắm tình hình, phát hiện những sơ hở, thiếu
sót trong việc thực hiện các mặt công tác bảo vệ môi trường để thông báo Ban Quản
lý Khu kinh tế kịp thời khắc phục, bảo vệ các chủ trương phát triển kinh tế -
xã hội một cách bền vững;
c) Chủ động tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, nắm
chắc tình hình hoạt động tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với các các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp và khu chức năng khu kinh tế
cửa khẩu. Thông báo và phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh kiên quyết không đưa vào xây dựng, vận hành, khai thác đối với
các dự án chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đối với các dự
án đang hoạt động, tăng cường công tác nắm tình hình việc xử lý chất thải, giám
sát chất lượng môi trường, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm không để xảy ra sự
cố ảnh hưởng xấu đến môi trường, không để xảy ra điểm nóng về an ninh trật tự;
d) Triển khai thực hiện các biện pháp
ứng phó ngay sự cố môi trường trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế
cửa khẩu khi nhận được thông tin về sự cố môi trường;
đ) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức điều tra,
xác minh phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra để ứng phó khắc
phục sự cố môi trường trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu;
e) Trao đổi thông tin cho Ban Quản lý Khu kinh tế,
Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
Luật Bảo vệ môi trường; thông tin về tổ
chức, cá nhân vi phạm; kết quả khởi tố, điều tra vụ án hình sự về môi trường; kết
quả xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu.
4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm
soát ô nhiễm của các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp và khu chức năng
khu kinh tế cửa khẩu tỉnh;
b) Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào khu công nghiệp và khu chức
năng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý);
c) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế giải quyết
các tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án tại khu công nghiệp và
khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu tỉnh với dân cư khu vực xung quanh. Tham gia
góp ý kiến thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
d) Khi phát hiện hành vi vi phạm về môi trường tại
khu công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu phải kịp thời thông tin đến
Ban Quản lý Khu kinh tế để phối hợp kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật;
đ) Huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương
tiện cần thiết để kịp thời úng phó sự cố môi trường trong khu công nghiệp, khu
chức năng khu kinh tế cửa khẩu hoặc theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Cử lãnh đạo và cán bộ Ban Quản lý Khu kinh tế
tham gia vào Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án do
Ban Quản lý Khu kinh tế làm chủ đầu tư;
b) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết những
khó khăn vướng mắc trong quá trình Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện nhiệm vụ hoặc nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
theo quy định của pháp luật;
c) Trên cơ sở Phương
án tái định cư được duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định bố trí đất tái định cư cho các hộ dân.
2. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh:
a) Lập, tổ chức thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất các dự án do Ban
Quản lý Khu kinh tế làm chủ đầu tư;
b) Thực hiện việc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các dịch
vụ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất các dự án do Ban
Quản lý Khu kinh tế làm chủ đầu tư.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
thuộc phạm vi dự án tiến hành thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
b) Chỉ đạo và tổ chức
tuyên truyền vận động đến các tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Trình cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức cưỡng chế các trường hợp hộ dân chây ỳ, không thực
hiện việc di dời theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện hoặc phối
hợp với các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện dự
án xây dựng các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban Nhân
dân tỉnh;
e) Thực hiện giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nguồn gốc đất đai, tài sản của người
bị thu hồi theo thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã:
Ủy ban Nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của Công an cấp xã:
Bảo vệ trật tự, an
toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
Mục
3. QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều
10. Quản lý Quy hoạch
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Quản lý quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế;
b) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh lập, trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu đã được
duyệt;
c) Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan đảm bảo mọi hoạt động trong khu
kinh tế cửa khẩu phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu
kinh tế cửa khẩu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định
có liên quan;
d) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trương và trực tiếp từng bước triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, thực hiện cụ thể hóa quy hoạch các khu chức năng và từng bước đáp ứng
nhu cầu nhà đầu tư;
đ) Tổ chức công bố Quy
hoạch, cắm và quản lý mốc giới quy hoạch;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập mới, điều
chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt khu công nghiệp, các khu chức
năng trong khu kinh tế cửa khẩu nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu
đất và cơ cấu quy hoạch khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
g) Lập, trình duyệt quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc Khu đô thị thuộc khu kinh tế cửa khẩu trong phạm vi quản lý, để làm
căn cứ cấp giấy phép xây dựng;
h) Chủ trì, trực tiếp quản lý quy hoạch các dự
án của các nhà đầu tư do Ban Quản lý Khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
i) Cho ý kiến về quy hoạch các dự án của nhà đầu
tư và các quy hoạch khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu khi có yêu
cầu.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Thẩm định quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ của
đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
b) Hướng dẫn các nhà đầu tư trình tự, thủ tục lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng và các nội dung khác
liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu;
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Phối hợp cho ý kiến các đồ án quy hoạch chi
tiết các khu chức năng phục vụ quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch;
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế công bố
quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được phê duyệt.
Điều 11. Quản lý xây dựng
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng công trình tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Quyết định 69/2016/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình được đầu tư từ
các nguồn vốn khác trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do mình quản
lý, cấp phép xây dựng theo phân cấp. Đồng thời, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu (công trình do Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quản lý) đối với công
trình trong phạm vi các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do Ban Quản lý
Khu kinh tế trực tiếp quản lý khi được yêu cầu;
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành
khi thực hiện kết nối hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng trong Khu kinh tế tỉnh
với cơ sở hạ tầng chung.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng,
nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình
xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng
công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý Khu kinh tế
trong việc thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C khi có yêu cầu của
Ban Quản lý Khu kinh tế;
d) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ những công trình nằm trong các khu
công nghiệp và các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh do Ban Quản lý
Khu kinh tế trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
3. Trách nhiệm của các sở chuyên ngành:
Các Sở quản lý chuyên ngành theo quy định của
pháp luật, có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu
tư xây dựng trong Khu kinh tế tỉnh trong thời gian quy định. Nếu quá thời hạn
quy định mà các sở chuyên ngành không có ý kiến thì được xem như đã đồng ý. Đồng
thời cử cán bộ tham gia phối hợp để giải quyết các công việc liên quan đến
ngành mình theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh tế.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Phối hợp hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng
trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong
việc thực hiện quy hoạch, xây dựng các công trình tại khu kinh tế tỉnh theo
đúng quy định;
b) Cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép xây dựng
theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ những công trình nằm trong các
khu công nghiệp và các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh do Ban Quản
lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý và cấp Giấy chứng nhận đầu tư);
Mục 4. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 12. Trách nhiệm của
Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho
các chủ doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
b) Tổ chức các buổi
đối thoại với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu để lắng
nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của doanh nghiệp
trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động. Tổ chức,
phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các biện pháp
để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp;
c) Kiểm tra tình
hình sử dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện pháp xử lý và đề
nghị xử lý theo quy định; Thống kê tình hình lao động nước ngoài làm việc tại
các doanh nghiệp khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; tập huấn, hướng dẫn
doanh nghiệp các quy định của pháp luật về sử dụng lao động là người nước
ngoài; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
d) Tiếp nhận
thang lương, bảng lương và định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
đ) Cung cấp thông
tin tình hình thành lập, giải thể của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Nhận thông báo về
địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức
danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
e) Nhận thông báo
của doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc tổ
chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm; Tiếp nhận
khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
g) Thực hiện việc
cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn và thực hiện các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH),
Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho các doanh nghiệp;
b) Hàng tháng cung cấp danh sách
doanh nghiệp mới hoạt động và doanh nghiệp giải thể, ngưng hoạt động cho Bảo hiểm
xã hội tỉnh để đôn đốc, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia và giải quyết chế
độ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Quản lý các hoạt
động chuyên môn của các phòng khám đa khoa cho khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu và phòng y tế cơ quan của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh
tế cửa khẩu.
2. Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm. Định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
các quy định về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm tại các doanh nghiệp.
3. Phối hợp với
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện quản lý
giám sát truyền nhiễm, phát hiện sớm và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch;
hướng dẫn việc thực hiện các quy định chuyên môn về phòng chống bệnh nghề nghiệp,
vệ sinh và sức khỏe lao động; kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn xử lý các trường hợp
ngộ độc thực phẩm, ngộ độc hàng loạt khác.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì và phối
hợp Ban Quản lý Khu kinh tế, các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh tổ chức đào tạo nghề nghiệp theo đơn hàng của các doanh nghiệp theo
Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo nhu
cầu của xã hội từ Đề án Đào tạo nghề lao động nông thôn theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Giới thiệu việc làm cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức các buổi đối thoại với doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế và các ngành liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện các chủ trương, chính sách pháp
luật lao động, hỗ trợ xây dựng mối quan hệ hài hòa, ổn định tiến bộ.
3. Thành lập Đoàn
điều tra tai nạn lao động, có sự tham gia của đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế
và tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm từ 02
người bị tai nạn nặng trở lên tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu. Biên bản Điều tra tai nạn lao động được gửi đến các thành
viên tham gia Đoàn điều tra tai nạn lao động.
Điều 15.
Trách nhiệm của Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Chủ trì phối hợp
tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật của
Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động cho đoàn viên
công đoàn và người lao động; giải đáp những vướng mắc của đoàn viên công đoàn
và người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu.
2. Chủ trì và phối
hợp với các cơ quan liên quan, có biện pháp xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở vững
mạnh trong doanh nghiệp; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường vai trò
công đoàn cơ sở là người đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động. Nếu doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên
trực tiếp chỉ định Ban Chấp hành lâm thời Công đoàn theo quy định của Điều lệ
công đoàn Việt Nam (Điều 13 Điều lệ Công đoàn Việt Nam Khóa XI).
3. Chỉ đạo Công
đoàn các khu công nghiệp chủ động tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động
tham gia ý kiến xây dựng chính sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, phát động phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện
các chính sách đó sau khi đã ban hành.
Điều 16.
Trách nhiệm Bảo hiểm Xã hội tỉnh
1. Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức tập huấn, hướng dẫn và thực hiện các quy định
pháp luật về BHXH - BHYT-BHTN cho các doanh nghiệp.
2. Giải quyết những
vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về
BHXH-BHYT-BHTN.
3. Thông báo danh
sách doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu chưa tham gia
đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động; đang tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN
cho người lao động, các trường hợp nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN và vi phạm pháp luật
về BHXH, BHYT, BHTN cho Ban Quản lý Khu kinh tế.
Điều 17.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện công
tác quản lý xuất, nhập cảnh và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
có sử dụng lao động người nước ngoài cư trú và làm việc tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Tổ chức thực
hiện công tác quản lý, kiểm tra và xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về
xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Tiếp nhận, giải
quyết việc cấp, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ thị thực, tạm trú, cấp thẻ tạm trú cho
người nước ngoài theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại
địa phương; cấp thị thực cho người nước ngoài ở khu kinh tế cửa khẩu có nhu cầu
đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác của Việt Nam; cấp giấy phép vào
khu vực biên giới cho người nước ngoài theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có trụ sở tại Khu kinh tế cửa khẩu (ở khu vực biên giới). Không cấp thị
thực, cấp lại thẻ tạm trú đối với người nước ngoài làm việc tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu mà không có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao
động hết hiệu lực hoặc vô hiệu.
Điều 18.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức kiểm tra độc lập hoặc phối
hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh kiểm tra các doanh nghiệp về tình hình thực
hiện pháp luật về lao động và xử lý theo thẩm quyền đúng quy định pháp luật hiện
hành.
Mục 5. QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH
Điều 19.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền Phương án phát
hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư
phát triển hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong
Khu kinh tế. Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính phân bổ Kế hoạch vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương và vốn
ngân sách tỉnh hàng năm cho các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong Khu
kinh tế tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quản lý, sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển Khu kinh tế thuộc thẩm quyền và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính định kỳ 05 năm, xem xét lại giá thuê đất, các loại phí và lệ phí có liên
quan tại các khu công nghiệp và các khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu (do
Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý) trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phù hợp với mặt bằng kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
5. Trên cơ sở quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng
dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu
giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý Khu
kinh tế cân đối, bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước trung hạn, hằng năm
thực hiện các chương trình, dự án trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Hướng dẫn, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong thực hiện chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp đề xuất làm việc với Bộ
Tài chính và các bộ, ngành Trung ương giải quyết vốn tạm ứng ngân sách Trung
ương để bổ sung nguồn chi đầu tư công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển
Khu kinh tế tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, cân đối, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho
các công trình, dự án của Khu kinh tế tỉnh theo kế hoạch đầu tư công trung hạn
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt phê duyệt.
3. Tham gia phối hợp cùng Ban Quản
lý Khu kinh tế đề xuất phân bổ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm để thực
hiện mời gọi đầu tư phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu.
Mục 6. QUẢN LÝ
AN NINH TRẬT TỰ - PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 22.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ
chức chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp với Ban
Quản lý Khu kinh tế thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và đảm bảo về an
ninh trật tự các khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu.
2. Quản
lý về xuất, nhập cảnh với các doanh nghiệp và người nước ngoài đến làm việc, tạm
trú tại Khu kinh tế tỉnh; Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý tốt người
nước ngoài đang làm việc tại Khu kinh tế tỉnh; Thẩm định các công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia, xây dựng phương án bảo vệ an toàn các công trình,
mục tiêu kinh tế trọng điểm. Tham gia giải quyết và đảm bảo an ninh trật tự và
các vụ đình công của người lao động tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
3. Chỉ
đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy
các dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng của
doanh nghiệp trong khu kinh tế tỉnh. Tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy,
hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng và thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn
cứu hộ cho cơ sở;
b) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế kiểm tra điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy của các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp và các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
(do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý);
c) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy đối với lực lượng
phòng cháy chữa cháy cơ sở và chuyên trách tại các khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phòng cháy chữa
cháy đối với cán bộ, nhân viên làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu;
d) Chủ trì trong
công tác khảo sát, nắm tình hình và phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
đ) Hướng dẫn các
đơn vị cơ sở xây dựng phương án chữa cháy, xây dựng và triển khai kế hoạch thực
tập phương án chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ và công tác tự kiểm tra phòng cháy chữa
cháy tại các cơ sở sản xuất và trong toàn khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
e) Hướng dẫn các
Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp thành lập Ban Chỉ đạo về
phòng cháy chữa cháy. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với các Công ty đầu
tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu và thông báo cho Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp, tổ chức
kiểm tra đột xuất khi cần thiết;
g) Tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ cho cán bộ, công nhân viên làm việc
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
h) Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm nhắc nhở, yêu cầu các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thực hiện chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc
theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc.
Điều 23.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Phối hợp với Liên đoàn Lao động
huyện và chỉ đạo các lực lượng Công an, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
và các lực lượng khác trực thuộc thẩm quyền của huyện giữ gìn an ninh trật tự
và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các khu công nghệp, khu
kinh tế cửa khẩu theo quy định hiện hành.
2. Chỉ đạo các lực lượng Công an
cơ sở phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế và các doanh nghiệp bảo đảm an ninh
trật tự tại các khu công nghiệp và các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu
tỉnh (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý).
Điều 24.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Là đầu mối thông tin và tham
gia cùng với các cơ quan, ban, ngành, chính quyền, công an địa phương và các
doanh nghiệp, các công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trong công
tác giữ gìn an ninh trật tự, phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn công
theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động trao đổi với Công an tỉnh
về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các hoạt động đầu tư, kinh
doanh, sản xuất bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp; tình hình lưu trú của
người nước ngoài trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu có dấu hiệu hoạt động
vi phạm pháp luật.
Điều 25.
Trách nhiệm của các doanh nghiệp
1. Tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản
và an ninh trật tự trong hàng rào doanh nghiệp mình, giáo dục người lao động chấp
hành an ninh trật tự nơi công cộng.
2. Phối hợp với lực lượng bảo vệ của
Ban Quản lý Khu kinh tế và lực lượng Công an bảo vệ an ninh trật tự trong Khu
kinh tế tỉnh trong việc giữa gìn an ninh trật tự.
3. Phát hiện và thông báo kịp thời
cho Ban Quản lý Khu kinh tế và lực lượng Công an những biểu hiện mất an ninh trật
tự trong và ngoài doanh nghiệp.
Mục 7. QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 26.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Thực hiện quản lý, cấp phép
kinh doanh theo quy định cho các tổ chức, cá nhân hoạt động tại các khu chức
năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý.
2. Tham gia ý kiến với các sở,
ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch, đầu tư xây dựng phát
triển chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phù hợp với quy hoạch chung đã được phê
duyệt.
Điều 27.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức quản lý các chợ trong
Khu kinh tế cửa khẩu, nhưng không do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý.
2. Cấp phép kinh doanh cho các tổ
chức, cá nhân Campuchia (nếu có) kinh doanh tại các chợ trong Khu kinh tế cửa
khẩu, nhưng không do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu (không do Ban Quản lý Khu kinh tế trực
tiếp quản lý) theo quy định về quản lý và phát triển chợ tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ.
Mục 8. QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TẠI KHU PHI THUẾ QUAN VÀ KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 28.
Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan tổ chức thực hiện tốt Quy chế điều hành hoạt động của cửa khẩu
được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2013.
2. Phối hợp với Cục Hải quan, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã thực hiện tốt công tác quản lý về an ninh trật tự, chống buôn lậu, gian
lận thương mại tại khu vực khu phi thuế quan và khu vực cửa khẩu biên giới.
Điều 29.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Tổ chức
thực hiện các chính sách phát triển thương mại biên giới, bao gồm: buôn bán
chính ngạch, buôn bán tiểu ngạch và buôn bán qua biên giới của thương nhân trên
địa bàn.
2. Phối hợp
cơ quan có liên quan tổng hợp tình hình hoạt động các khu kinh tế cửa khẩu; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho
phù hợp với thực tế trên địa bàn.
Điều 30.
Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Thực hiện việc kiểm tra, giám
sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển vào, ra khu phi thuế quan và quản
lý công tác xuất nhập khẩu hàng hóa qua lại biên giới, cửa khẩu theo quy định của
Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu
kinh tế, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc quản lý khu phi thuế quan, chống buôn lậu, gian lận
thương mại tại khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật liên
quan.
Điều 31.
Trách nhiệm của Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng
Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế, Cục Hải quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tình hình an
ninh trật tự tại khu vực biên giới theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 32.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp và chỉ đạo các cơ quan trực
thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Cục Hải
quan, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các cơ quan chức năng trong việc giữ gìn
an ninh trật tự tại khu phu thuế quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại tại
khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
Mục 9. HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
KIỂM TRA
Điều 33. Thanh tra, kiểm
tra và tổ chức triển khai các quy định ngành
1. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan đầu mối tổ
chức các cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất; phối hợp thanh tra với các đơn vị
có liên quan thanh tra, kiểm tra chủ đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về các
lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng; phát hiện và kịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Hằng năm các cơ quan nhà nước có chức năng về
thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở hoạt động trong khu công nghiêp, khu kinh
tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý) có trách nhiệm phối
hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra theo quy định, tránh trùng lắp, chồng chéo nhưng không quá
01 lần/năm theo Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp trên đại bàn tỉnh An Giang.
3. Các cơ quan nhà nước có chức năng khi trực tiếp
thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất hoạt động của các cơ sở trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản
lý) phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phải phối
hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế để thực hiện.
4. Các cơ quan nhà nước có chức năng muốn triển
khai các nghiệp vụ về hoạt động ngành đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu (do Ban Quản lý Khu kinh tế trực
tiếp quản lý) có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ tránh trùng lắp, chồng chéo và gây phiền hà cho doanh
nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Trên cơ sở Quy chế phối hợp này, đối với các
lĩnh vực cần quy định cụ thể về quy trình, thời gian giải quyết công việc, nhất
là các thủ tục có liên quan đến cơ chế “một cửa liên thông”, giao Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các cơ quan liên quan ban hành
quy chế phối hợp cụ thể để tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ
06 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh các
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan có liên quan và các nhà đầu tư phản ảnh kịp thời
cho Ban Quản lý Khu kinh tế để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉnh
sửa, bổ sung cho phù hợp./.