ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
40/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật
liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương về
việc Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 2068/TTr-SCT ngày 30
tháng 6 năm 2010 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 931/STP-VBPQ
ngày 21 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
202/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở: Công thương, Lao động - Thương binh
& Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an thành phố Hà
Nội; Chủ tịch UBND các Quận, huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND TP;
- CVP, PVP, các phòng CV, TT Công báo;
- Lưu: VT, CT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc sử dụng,
bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN), trách
nhiệm bảo đảm an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; quyền và nghĩa vụ
của tổ chức tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và cơ chế phối hợp trong
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan có liên quan đối với hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Những nội dung khác có liên quan đến
quản lý VLNCN không được quy định trong Quy chế này thì áp dụng quy định của
Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công
nghiệp và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ
về vật liệu nổ công nghiệp.
Quy chế này không áp dụng đối với
các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và
trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài những nguyên tắc quản lý hoạt
động VLNCN nói chung đã được quy định trong Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ, hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố còn được quản
lý theo các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
1. Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý hoạt động VLNCN.
2. Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả của
hoạt động VLNCN vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng phát
triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Điều 3. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Các hành vi sau đây bị nghiêm cấm
(theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính
phủ về Vật liệu nổ công nghiệp):
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất,
kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có giấy
phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ.
2. Lưu thông, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp không an toàn và không thuộc Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt
Nam được phép sử dụng do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn,
thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép vật liệu nổ công nghiệp.
4. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con người, hủy
hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành
niên, người không có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích, người bị kết án
phạt tù nhưng được hưởng án treo, chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm
đi khỏi nơi trú; đối tượng đang được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.. tham gia các hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản
trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ
công nghiệp.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp
thông tin sai lệch về vật liệu nổ công nghiệp. Không báo cáo kịp thời, che giấu
hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai nạn, sự cố vật
liệu nổ công nghiệp.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hệ thống
tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn, công tác đảm bảo an ninh, trật tự và phòng chống
cháy, nổ trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
1. Tổ chức hoạt động VLNCN phải thiết
lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo tổ chức trực tiếp điều
hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực
hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố,
tai nạn, cháy nổ.
2. Trước khi tiến hành sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tổ chức hoạt động VLNCN phải có phương án bảo vệ an ninh,
trật tự; các phương án, biện pháp phòng cháy chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ
thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang
hoạt động. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định.
3. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp, công tác AT-VSLĐ-PCCN, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 5. Hồ sơ,
tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức tham gia hoạt động VLNCN
trên địa bàn Thành phố phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại
vật liệu nổ công nghiệp sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận
chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn theo quy định tại Điều 8 Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP là 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện sản xuất, mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 6. Công
tác báo cáo trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức tham gia hoạt động VLNCN
trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm báo cáo trong các trường hợp sau đây:
1. Báo cáo cơ quan Công an nơi tiến
hành hoạt động VLNCN khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ
công nghiệp hoặc xảy ra tình trạng mất cắp, thất thoát không rõ lý do ngay sau
khi phát hiện;
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo về việc
dừng, kết thúc hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và chậm nhất là 48 giờ sau đó, những nội
dung trên phải được chi tiết hóa bằng văn bản báo cáo Sở Công thương và Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có hoạt động VLNCN.
3. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản tình hình hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp cho Công an Thành phố trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo Sở Công
thương trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng
12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan.
Chương 2.
KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ
VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài điều kiện, quyền và nghĩa vụ
được quy định tại Điều 19, 20 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ và Điều 4, 5 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công
thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức kinh doanh
VLNCN trên địa bàn Thành phố còn phải:
1. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất - kỹ thuật; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; điều kiện sức khỏe; điều kiện
bảo vệ môi trường; phòng chống cháy nổ và điều kiện an toàn theo quy định của
pháp luật.
3. Căn cứ giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp để có kế hoạch cung cấp đảm bảo về
số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng VLNCN.
4. Không được từ chối việc mua lại
vật liệu nổ công nghiệp dư thừa của các tổ chức đã mua vật liệu nổ công nghiệp
của đơn vị mình mà không có lý do chính đáng.
5. Không được bán các chủng loại vật
liệu nổ công nghiệp trái với danh mục VLNCN Việt Nam quy định.
Điều 8. Bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài những quy định về bảo quản
VLNCN tại Điều 23 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ, tổ
chức hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố còn phải:
1. Đảm bảo an toàn, chống mất cắp,
giữ gìn chất lượng VLNCN.
Cấm bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
không có bao bì hoặc trong bao bì bị hỏng. Cấm dùng các chất có phản ứng sinh
nhiệt với nước, không khí để chống ẩm cho vật liệu nổ công nghiệp.
2. Gian để chứa vật liệu nổ công
nghiệp phải có tường và trần làm bằng vật liệu chống cháy, không được bố trí
các gian có người làm việc thường xuyên tiếp giáp (trên, dưới và hai bên) với
gian có chứa vật liệu nổ công nghiệp. Cửa kho có chứa vật liệu nổ công nghiệp
phải có khả năng chống cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất là 45 phút.
3. Việc thống kê, xuất, nhập vật liệu
nổ công nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định tại Phụ lục E, QCVN
02:2008/BCT (tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an
toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp).
4. Việc bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp trong cùng một kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một
buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm vật liệu nổ công nghiệp tương thích.
Bảng các nhóm vật liệu nổ công nghiệp tương thích quy định tại Phụ lục A, QCVN
02:2008/BCT;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc
nổ trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa. Vật liệu nổ công nghiệp thuộc các nhóm
không tương thích phải bảo quản trong các phòng khác nhau của nhà kho được ngăn
cách bằng bức tường dày không nhỏ hơn 25 cm và có giới hạn chịu lửa ít nhất là
60 phút hoặc ngăn cách bằng vách có vật liệu tương đương;
c) Nếu bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp không tương thích trong các buồng, phòng sát nhau của một nhà kho, khối
lượng vật liệu nổ công nghiệp trong mỗi buồng hoặc phòng chứa không lớn hơn giới
hạn sau:
c1. Không được nhiều hơn 10.000 chiếc
kíp nổ hoặc 1.000 viên đạn khoan;
c2. Các hòm kíp, đạn khoan phải đặt
trên giá và đặt gần tường phía ngoài (tường đối diện với tường ngăn cách buồng
chứa thuốc nổ);
c3. Khối lượng chung của tất cả các
loại thuốc nổ không được quá công suất thiết kế kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Khi tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì số vật liệu nổ
công nghiệp còn lại ở kho phải chuyển trả lại cho tổ chức được phép kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp. Việc chuyển trả lại này phải làm đúng các thủ tục hiện
hành và thông báo bằng văn bản đến Sở Công thương và Công an Thành phố được biết.
Trường hợp không chuyển trả lại được
do vật liệu nổ công nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển trả lại không đảm bảo các
điều kiện an toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp được phép tiêu hủy
theo quy định tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
Điều 9. Kho chứa
vật liệu nổ công nghiệp
1. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Kho vật liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công
trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho. Kho hoặc phương tiện chứa vật liệu
nổ công nghiệp chỉ được sử dụng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải
được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật
về đầu tư, xây dựng.
3. Cụm kho vật liệu nổ công nghiệp
phải được trang bị điện thoại giữa các trạm gác. Hệ thống điện thoại này được nối
với tổng đài gần nhất để đảm bảo liên lạc với lãnh đạo đơn vị có kho, cơ quan
Công an Thành phố và địa phương.
4. Các kho bảo quản vật liệu nổ
công nghiệp phải có cửa kín và luôn được khóa chắc chắn trừ khi cấp phát. Sau
giờ cấp phát hàng ngày, cửa phải được cặp chì hoặc niêm phong. Các kìm cặp chì,
dấu niêm phong do người thủ kho giữ và phải có mẫu lưu tại trụ sở chính của tổ
chức sở hữu kho. Việc niêm phong, kẹp chì không áp dụng với các hộp đựng phụ kiện
nổ.
5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về thanh
tra, kiểm tra.
Việc chụp ảnh, khảo sát hoặc đo đạc
địa hình khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp phải được cơ quan Công an cấp
Thành phố cho phép. Ảnh và tài liệu thu thập phải được quản lý, sử dụng theo
quy định hiện hành.
6. Kho vật liệu nổ công nghiệp do lực
lượng bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, bảo vệ 24/24 giờ.
Điều 10. Bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa vật liệu nổ công nghiệp
đến nơi sẽ tiến hành nổ, vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản, canh gác,
bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã
được cấp giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
2. Cho phép để vật liệu nổ công
nghiệp với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy
hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không
được để cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời
gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi
nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ
mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 11. Vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài những quy định về điều kiện,
quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ, tổ chức tham gia vận chuyển VLNCN trên địa bàn Thành
phố còn phải:
1. Có giấy phép lưu hành của cơ
quan có thẩm quyền đối với phương tiện vận tải và được cơ quan cảnh sát phòng
cháy chữa cháy - Công an Thành phố cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp.
2. Có đầy đủ hồ sơ pháp lý liên
quan và lý lịch lô hàng khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; phương tiện vận
chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.
3. Tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu
về kỹ thuật an toàn và những quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương 3.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
Điều 12. Quản
lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài những quy định về điều kiện,
quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 21, 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ và Điều 9 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của
Bộ Công thương quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức
sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện,
nghiên cứu khoa học và thử nghiệm trên địa bàn Thành phố còn phải:
1. Có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ
quan có thẩm quyền cấp (Hồ sơ xin cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều
9, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương).
2. Có trách nhiệm đăng ký giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp chậm nhất 03 ngày trước khi bắt đầu thực hiện
hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp với Sở Công thương (Thủ tục đăng ký
giấy phép thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 39, Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ).
3. Phải có kho chứa, công nghệ, thiết
bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 6, Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ; trường hợp không có kho, không có
phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được
phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
4. Mua VLNCN từ các tổ chức kinh
doanh VLNCN hợp pháp. Trường hợp tổ chức không sử dụng hết khối lượng VLNCN đã
mua, phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
5. Phải bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn
theo quy định hiện hành. Người được bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn trong hoạt động
khai thác khoáng sản, ngoài am hiểu về kỹ thuật sử dụng VLNCN còn phải đảm bảo
chuyên môn về kỹ thuật khai thác mỏ.
6. Phải sử dụng công nhân nổ mìn hoặc
người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm theo
đúng các yêu cầu quy định tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
7. Việc mua vật liệu nổ công nghiệp
phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
8. Phải lập thiết kế, phương án nổ
mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ
mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo
vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo khởi nổ;
thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định tại khoản 4, Điều
22, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ.
9. Phải sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp theo đúng số lượng và thời hạn ghi trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp; việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vượt quá số lượng ghi trong
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sẽ bị xử lý tạm đình chỉ hoạt động nổ
mìn, thời gian tạm đình chỉ được tính toán trên cơ sở số lượng vật liệu nổ công
nghiệp tổ chức sử dụng vượt giấy phép và số lượng vật liệu nổ công nghiệp được
phép sử dụng theo công suất khai thác khoáng sản hàng năm.
Điều 13. Trong
thi công khoan nổ mìn
Tổ chức sử dụng VLNCN trong thi công
khoan, nổ mìn phải:
1. Tuân thủ các thông số kỹ thuật của
phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
chấp thuận trong quá trình thi công khoan nổ mìn.
2. Trong quá trình thi công khoan nổ
mìn muốn điều chỉnh các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ
mìn phải có văn bản đề nghị và được Sở Công thương chấp thuận đối với các
phương án nổ mìn đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt.
3. Trong quá trình sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp như: nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự
cố khác phải tuân thủ các yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy
nổ.
4. Trong quá trình nạp mìn nếu
không sử dụng hết VLNCN, phải chủ động chuyển số VLNCN còn dư thừa về kho để bảo
quản, cất giữ; thủ tục vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp về kho do Phòng cảnh
sát Phòng cháy chữa cháy - Công an Thành phố hướng dẫn.
5. Không được lưu giữ vật liệu nổ
công nghiệp dư thừa tại công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
6. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, phải lập biên bản trong đó ghi rõ
nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy
đủ các yêu cầu an toàn như quy định về xử lý mìn câm. Trường hợp xác định có thể
sử dụng thêm phương tiện nổ để tiếp tục khởi nổ bãi mìn, phải liên hệ với đơn vị
kinh doanh cung ứng và Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy - Công an Thành phố
để phối hợp xử lý.
7. Trường hợp muốn chuyển đổi
phương pháp nổ mìn hoặc chuyển đổi chủng loại VLNCN đang sử dụng bằng phương
pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại VLNCN khác, phải tiến hành tổ chức huấn luyện
kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những người lao động
làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN; trước khi áp dụng phải thông
báo bằng văn bản đến Sở Công thương.
8. Khuyến khích sử dụng những
phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới thân thiện
với môi trường. Việc tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển
đổi sử dụng những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản xuất
hoặc đơn vị kinh doanh cung ứng thực hiện bàn giao công nghệ và thực hiện tiến
hành chuyển đổi theo quy định tại khoản 7, điều này.
9. Không được tiến hành khởi nổ
cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau, mỗi lần khởi nổ bãi mìn cách
nhau ít nhất 10 phút để bãi nổ trước ổn định về địa chất, kiểm tra không có mìn
câm. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có biên
bản thỏa thuận, thống nhất trong tiến hành khởi nổ và cảnh giới.
10. Phải trang bị phương tiện đảm bảo
thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp
khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị hệ thống máy bộ
đàm có cùng tần số.
Điều 14. Hiệu
lệnh nổ mìn
Trước khi tiến hành nổ mìn, tổ chức
sử dụng VLNCN phải:
1. Liên hệ và thỏa thuận với Ủy ban
nhân dân xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh
và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn vị. Trong một khu
vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh phải được quy
ước giống nhau.
2. Thông báo rộng rãi cho toàn thể
cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh mỏ được
biết về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực
hiện bằng cói hoặc bằng phát mìn tín hiệu; âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát
mìn tín hiệu phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe
rõ.
4. Không được tự ý thay đổi quy định,
quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 15. Thời
gian nổ mìn
1. Trường hợp các tổ chức sử dụng
VLNCN để khai thác đá thì thời gian được phép tiến hành khởi nổ 11 giờ 00 phút
đến 13 giờ 00 phút và từ 17 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút hàng ngày.
2. Trường hợp các tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp để thi công công trình thì được tiến hành khởi nổ từ 16 giờ
30 đến 17 giờ 30 cùng ngày; việc khởi nổ vào thời điểm này chỉ được thực hiện
khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công thương và Ủy ban nhân dân xã, phường nơi tiến
hành nổ mìn biết, đồng thời lập biên bản trong đó ghi rõ hiện trạng khu vực
công trình, có chữ ký của chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an
toàn trong quá trình tiến hành khởi nổ.
3. Thời gian không được tiến hành nổ
mìn:
a. Tết âm lịch: Không được tiến
hành nổ mìn vào những ngày tết và 02 ngày trước tết, 03 ngày sau tết.
b. Tết dương lịch: Không được tiến
hành nổ mìn vào ngày tết và 01 ngày trước tết, 01 ngày sau tết.
c. Những ngày nghỉ lễ theo quy định
tại Luật Lao động và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan: Không được tiến hành nổ mìn vào những ngày lễ và 01 ngày trước ngày lễ,
01 ngày sau ngày lễ.
4. Những trường hợp khác theo thông
báo của Sở Công thương hoặc Công an Thành phố bằng văn bản.
Điều 16. Sử dụng
thuốc nổ và phụ kiện
1. Thuốc nổ được sử dụng là những
loại nằm trong danh mục được Bộ Công thương ban hành hàng năm.
2. Phụ kiện nổ được phép sử dụng những
chủng loại sau:
a) Kíp nổ vi sai phi điện để nổ mìn
phá đá nguyên khối;
b) Kíp nổ vi sai điện nhiều số để
phá đá quá cỡ hoặc dùng để khởi nổ bãi mìn dùng kíp vi sai phi điện;
c) Sử dụng các chủng loại mồi nổ sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
3. Công tác phá đá quá cỡ nếu không
tiến hành bằng máy đập mà phải sử dụng phương pháp nổ mìn, phải sử dụng kíp điện
vi sai nhiều số, lượng thuốc nổ tối đa cho một lỗ khoan không quá 0,2kg, khối
lượng thuốc nổ tối đa cho một bãi mìn không quá 5 kg.
Chương 4.
KIỂM TRA, THỬ, HỦY VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 17. Kiểm
tra và thử vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức tham gia hoạt động VLNCN có
trách nhiệm:
1. Khi nhập VLNCN vào kho dự trữ bảo
quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của vật
liệu nổ công nghiệp. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm
tra điện trở của kíp điện.
VLNCN nhập trực tiếp từ nhà máy sản
xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo
hành thì không cần phải thử.
Việc thử VLNCN phải do thợ mìn,
nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới sự chỉ huy của trưởng kho. Việc kiểm tra và
thử phải theo đúng quy định ở Phụ lục L, QCVN 02:2008/BCT.
2. VLNCN đã quá thời hạn bảo hành
mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử
dụng. VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem
xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử định kỳ VLNCN tiến hành
theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng
và chất nổ an toàn: vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng 1 lần sau thời gian bảo
hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: vào cuối
thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: vào cuối thời
hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại VLNCN không phụ
thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất
lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đặt
yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải thử.
Điều 18. Hủy vật
liệu nổ công nghiệp
1. VLNCN phải tiến hành hủy sau khi
kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc không
có điều kiện tái chế. Đơn vị tổ chức hủy phải có giấy phép sản xuất, sử dụng phải
tiến hành hủy VLNCN theo quy định.
Người chỉ đạo và người tham gia trực
tiếp việc hủy VLNCN phải được huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp an
toàn, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc hủy VLNCN phải theo hướng dẫn của nhà sản
xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về loại VLNCN cần hủy hoặc không nắm được
phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy VLNCN phải liên hệ với nhà cung ứng để được
hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy.
2. Trình tự thủ tục và các bước tiến
hành hủy VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
Điều 19. Giám
sát các ảnh hưởng nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập
phương án giám sát các ảnh hưởng nổ mìn; 15 ngày trước ngày tiến hành nổ mìn tổ
chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát các ảnh hưởng nổ mìn về Sở Công
thương để theo dõi, kiểm tra.
2. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần
khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các
công trình khác không thuộc quyền sở hữu, tổ chức sử dụng VLNCN phải thực hiện
việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người,
công trình trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu nại của chủ công trình
về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds
không đạt yêu cầu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 24, QCVN 02 : 2008/BCT;
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu
chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của Sở Công thương.
3. Phương pháp đo, đánh giá kết quả
trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197 : 2002 Rung động và chấn động
cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và
đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964 : 1995 Âm học
- Mô tả và đo tiếng ồn môi trường - Các đại lượng và phương pháp đo chính và những
quy định tại Điều 25, QCVN 02 : 2008/BCT.
4. Việc giám sát có thể thực hiện gián
đoạn theo từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám
sát.
5. Địa điểm, phương pháp đo, tính
toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ
mìn.
6. Giám sát ảnh hưởng của tác động
sóng không khí thực hiện theo quy định tại Điều 26, QCVN 02 : 2008/BCT.
7. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng
do nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức có chức năng và đủ năng lực thực
hiện theo quy định hiện hành.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI
HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Công thương
Sở Công thương là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý về VLNCN trên địa bàn Thành phố có trách
nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng có liên quan:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực,
cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; định
mức kinh tế kỹ thuật trong sử dụng VLNCN; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu,
duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về việc thực hiện nhiệm vụ công
tác quản lý VLNCN trên địa bàn.
c) Tổ chức thanh, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất hoạt động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố;
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động
do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành phố.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và thực
hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN đối
với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
4. Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định
về hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động
VLNCN trên địa bàn Thành phố.
5. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN
cho Giám đốc điều hành mỏ, Chỉ huy nổ mìn, thợ khoan nổ mìn và người trực tiếp
sử dụng VLNCN tại các tổ chức sử dụng VLNCN; tiến hành kiểm tra sát hạch và cấp
giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Phụ lục C, QCVN 02: 2008/BCT.
6. Xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động
VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
7. Lập báo cáo định kỳ 06 tháng,
hàng năm về tình hình quản lý kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành phố
cho Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân Thành phố, trước ngày 30 tháng 6 đối với
báo cáo sáu tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 21. Trách
nhiệm của Công an Thành phố
1. Trong lĩnh vực quản lý hành
chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức tham gia sử dụng
VLNCN trên địa bàn Thành phố trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
về an ninh trật tự, nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức
có tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về an ninh trật tự đối với các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn
Thành phố, xử lý các vi phạm theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an;
2. Trong lĩnh vực quản lý phòng
cháy và chữa cháy:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp
giấy xác nhận đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn Thành phố trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định
về công tác phòng cháy, chữa cháy đối với các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN
trên địa bàn Thành phố;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về công tác phòng cháy và chữa cháy của các tổ chức tham gia hoạt động
VLNCN trên địa bàn Thành phố và xử lý vi phạm về quản lý, hoạt động VLNCN theo
quy định của Chính phủ và Bộ Công an;
d) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy
phép vận chuyển VLNCN cho các tổ chức được cấp giấy phép sử dụng VLNCN trên địa
bàn Thành phố;
e) Tham gia và có ý kiến thẩm định về
lĩnh vực an toàn phòng chống cháy nổ cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa
VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố.
3. Tham gia Đoàn thanh, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa
bàn Thành phố khi được yêu cầu.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Tư lệnh Thủ đô
1. Chủ trì công tác quản lý, tiêu hủy
VLNCN trái phép thu hồi trên địa bàn theo đề nghị của Sở Công thương và của
Công an Thành phố.
2. Phối hợp với Sở Công thương kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động VLNCN của các doanh
nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn Thành phố.
3. Phối hợp với Sở Công thương,
Công an Thành phố trong việc ban hành hướng dẫn về vận chuyển VLNCN, đảm bảo an
ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn của các tổ
chức sử dụng VLNCN trên địa bàn Thành phố khi được yêu cầu.
2. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc
bảo vệ môi trường, việc hoàn trả mặt bằng của các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn Thành phố.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện
công tác An toàn - Vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư số
37/2005/LĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2005 và Thông tư liên tịch số
14/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31 tháng 10 năm 1998 của liên Bộ đối với
các tổ chức tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố.
2. Tham gia và có ý kiến thẩm định
về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho
chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố.
3. Tham gia Đoàn kiểm tra liên
ngành việc thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham
gia hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố do Sở Công thương chủ trì.
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các ngành chức năng liên
quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát, giải quyết khiếu
nại tố cáo trong hoạt động VLNCN trên địa bàn.
2. Tổ chức triển khai tại địa
phương việc ứng phó sự cố vật liệu nổ công nghiệp trên đường vận chuyển và tại
khu vực bảo quản, bốc dỡ VLNCN.
3. Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN
theo thẩm quyền được phân cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm:
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến
các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN cho các tổ chức có hoạt động VLNCN
trên địa bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công
thương hoặc Công an Thành phố chủ trì khi có yêu cầu.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn
đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Phối hợp với doanh nghiệp thỏa
thuận các quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo
rộng rãi cho nhân dân địa phương được biết.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn
vị, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, Sở Công thương có trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đề xuất
các biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn Thành phố./.