ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 396/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
22 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Đồng
Hới tại Tờ trình số 167/TTr-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2012 về phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đồng Hới đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 139/KHĐT-TH ngày 24 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Đồng Hới đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa lý kinh tế và
xây dựng thành phố là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh ngang tầm
với các đô thị trong vùng. Khai thác
tối đa và có hiệu quả nội lực, thu hút ngoại lực để
đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội một cách toàn diện.
- Đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Ưu tiên đầu tư phát triển
dịch vụ, du lịch, coi phát triển dịch vụ là lĩnh vực đột phá, phát triển du
lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
phù hợp với quá trình đô thị hóa.
- Không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, công nhân và lao động
kỹ thuật, đội ngũ chuyên gia giỏi về công nghệ và quản lý, đội ngũ các doanh
nhân, đáp ứng yêu cầu càng cao của xã hội.
- Tăng cường công
tác bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển khoa học, công nghệ tạo nền tảng
cho phát triển lâu dài và bền vững.
- Gắn tăng trưởng
kinh tế với công bằng xã hội, thu hẹp sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp
dân cư, giữa nội thành và ngoại thành.
- Phát triển kinh
tế phải gắn liền với việc giữ vững ổn định chính trị xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao tốc độ và
chất lượng tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực; bảo đảm cho nền kinh tế
thành phố tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Xây dựng thành phố Đồng Hới trở
thành đô thị loại 2 có kinh tế phát triển nhanh và bền vững, có ngành dịch vụ,
du lịch, công nghiệp phát triển, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hệ thống giáo dục
- đào tạo đáp ứng với yêu cầu phát triển mới, trở thành đô thị biển văn minh,
hiện đại, phát triển toàn diện, môi trường bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu đến năm
2020
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015
tăng bình quân: 13 - 13,5%/năm; giai đoạn 2016 - 2020: 13,5 - 14%/năm.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Đến năm 2015: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 5,7%;
công nghiệp - xây dựng 39,9% và dịch vụ 54,4%
+ Đến năm 2020: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 3,3%;
công nghiệp - xây dựng 42,5% và dịch vụ 54,2%.
- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt
67,5 triệu đồng/năm (tương đương 3.000 USD), đến năm 2020 đạt 147 triệu
đồng/năm (tương đương 5.800 USD)
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2011 -
2015 tăng bình quân 18%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 19%/năm.
b) Về văn hóa, xã
hội
- Dân số đến năm
2015: 120,6 nghìn người và đến năm 2020: 128,7 nghìn người.
- Tỷ lệ dân số
thành thị đạt 75% vào năm 2015; trên 80% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo
đến năm 2015 dưới 2%, đến năm 2020 còn dưới 1%.
- Giải quyết việc
làm bình quân hàng năm cho 6.500 - 7.000 người.
- Lao động được
đào tạo nghề đến năm 2015 trên 70% và đến năm 2020 đạt 85%. Tỷ lệ thất nghiệp
thành thị đến 2020 giảm xuống còn 2,5%.
- Phấn đấu đến
hết 2015, có 90 - 95% các trường đạt chuẩn Quốc gia và đến năm 2020 có 100% trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 7%; đến năm 2020 còn dưới 5%. Giữ
vững tỷ lệ 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Phấn đấu đến
năm 2015 có 92 - 93% gia đình văn hóa, 75 - 80% thôn, tiểu khu văn hóa, 92 -
95% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; đến năm 2020 có 94 - 95% gia đình văn
hóa, 85 - 87% thôn, tiểu khu văn hóa, trên 96% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa.
c) Về môi trường
- Đến năm 2015:
Tỷ lệ che phủ rừng: 42,5%; tỷ lệ hộ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
trên 97%; tỷ lệ rác và chất thải rắn được thu gom và xử lý: 85 - 90%; tỷ lệ nước bẩn
được thu gom và xử lý: 70%; đảm bảo 100% các cơ sở y tế, trên 90% cơ sở sản
xuất có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Đến năm 2020: Tỷ lệ che phủ rừng: 45%;
tỷ lệ hộ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên
99%; tỷ lệ rác và chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt
trên 95%; tỷ lệ nước bẩn được thu gom và xử lý đạt trên 80%; trên 95% cơ sở sản
xuất có hệ thống thu gom, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.2.2. Mục tiêu
đến năm 2025
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế trên 14%.
- Dân số đến năm
2025 đạt 140.000 người
- GDP bình quân
đầu người đạt 200 triệu đồng/năm (tương đương 7.000 USD)
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH
VỰC
1. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, xây dựng các siêu
thị, trung tâm thương mại, nâng cấp các chợ. Phấn đấu đến năm 2020, cải tạo
nâng cấp 2 chợ đạt tiêu chuẩn loại 1; 5 chợ loại 2 và 10 chợ loại 3.
- Tạo bước chuyển biến mạnh cho khu vực
dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh
tranh cao. Khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái,
truyền thống văn hóa, lịch sử để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của
thành phố, xây dựng Đồng Hới trở thành trung tâm du lịch biển chất lượng cao
của cả vùng vào năm 2020.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành
dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân 15,7%, giai đoạn 2016 - 2020 đạt
bình quân 15%.
- Xây dựng và tôn tạo các di tích lịch sử, danh thắng để phát
triển du lịch như Quảng Bình Quan, Luỹ Đào Duy Từ, thành Đồng Hới, hồ Bàu Tró,
cảnh quan hai bên bờ sông Nhật Lệ... Phát triển du lịch sinh thái tại các điểm
du lịch: Hồ Phú Vinh, khe Lồ Ô, khu Vực Quành. Phát triển du lịch tham quan gắn với di
tích chiến tranh, cách mạng như: Chiến khu Thuận Đức, Khe Đá... Phấn đấu đến năm 2015
có 1 triệu lượt khách du lịch đến thành phố, trong đó có 95 ngàn lượt khách
quốc tế; đến năm 2020 có 1,8 - 2 triệu lượt khách, trong đó có 280 ngàn lượt
khách quốc tế.
- Khai thác tốt
lợi thế cảng hàng không Đồng Hới, ga Đồng Hới và các tuyến giao
thông chính để phát triển dịch vụ vận tải, dịch vụ kho bãi, lưu trú. Phấn đấu
đến 2020, Đồng Hới trở thành trung tâm trung chuyển các dịch vụ trong nước và
quốc tế. Đầu tư và nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, phát triển mạng
lưới vận tải hành khách và hàng hóa ở các địa bàn trong các thành phần kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu vận tải theo hướng tăng khối lượng vận chuyển đường sông,
giảm tỷ lệ vận tải đường bộ.
- Phát triển mạng
lưới bưu chính viễn thông ngày một hiện đại đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Phát triển các hoạt động tài
chính, tín dụng gắn với chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn.
2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
- Đẩy nhanh tốc
độ phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; gắn phát
triển công nghiệp với bảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị. Tập trung đầu tư đổi
mới thiết bị, chuyển giao khoa học - công nghệ; ưu tiên phát triển các ngành
công nghệ cao, tiên tiến, công nghệ sạch, các ngành và sản phẩm có lợi thế như
chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử, hóa
chất. Phấn đấu tốc độ phát triển ngành công nghiệp giai đoạn 2011 - 2020 đạt
17,8%/năm trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 18%/năm.
- Chú trọng đổi
mới công nghệ, đầu tư nâng cấp mở rộng các nhà máy hiện có như: Nhà máy Bia Hà Nội - Quảng Bình, chế biến
gỗ, colophan, gạch ốp lát, dược phẩm, nhà máy bao bì, nhà máy may xuất khẩu…
Kêu gọi các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các dự án có công nghệ mới, tiên tiến
như: Chế
biến gỗ MDF, sứ vệ sinh cao cấp, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, sứ thủy tinh cách điện,
ngói chống rêu cao cấp, gạch ốp lát cao cấp, nhà máy điện tử điện lạnh, nhựa
dân dụng và công nghiệp, bột tít và sơn tường, lắp ráp ô tô vận tải hạng nhẹ,
chế biến đồ gỗ, ván sàn, chế biến thủy hải sản…
- Khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển các cơ sở công nghiệp nhỏ và vừa, khôi phục và phát triển
các nghề, làng nghề thủ công truyền thống ở các địa phương, chú trọng sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, mộc cao cấp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; gắn phát triển TTCN với
xây dựng nông thôn mới.
- Tạo mọi điều kiện thuận
lợi để thu hút các dự án đầu tư vào khu công nghiệp Tây Bắc và Bắc Đồng Hới.
Xây dựng các cơ chế chính sách và tạo mọi điều kiện để thu hút các dự án đầu tư
vào cụm công nghiệp: Bắc Nghĩa, Phú Hải; từng bước quy hoạch và hình thành các
cụm công nghiệp Thuận Đức giai đoạn 2, Nghĩa Ninh để phát triển công nghiệp
trên địa bàn. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ nhu cầu phát triển CN
- TTCN.
3. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
- Phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung và nâng cao hiệu quả kinh tế. Tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành phù hợp yêu cầu phát triển đô
thị theo hướng nông nghiệp sạch, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với
phát triển du lịch; gắn sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu giá
trị sản xuất nông, lâm, thủy sản thời kỳ 2011 - 2015 tăng 3,8%, thời kỳ 2016 -
2020 tăng 3,4%. Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi đến năm 2015 chiếm 56 -
56,5%, đến năm 2020 chiếm 59 - 60% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển mạnh
kinh tế tổng hợp vùng gò đồi phía Tây theo hướng trang trại, kết hợp trồng các
loại cây có giá trị kinh tế cao như: Cao su, hồ tiêu, cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh.
Thực hiện có hiệu quả đề án sản xuất rau an toàn và hình thành vành đai rau
xanh, rau sạch ở các xã Bảo Ninh, Đức Ninh, Lộc Ninh, Nghĩa Ninh. Phát triển và
nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm, đảm bảo an toàn dịch
bệnh. Khuyến khích đầu tư phát triển chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp,
bán công nghiệp, nuôi tập trung theo mô hình trang trại, có quy mô hợp lý, hiệu
quả ở các xã, phường: Bắc Lý, Đồng Sơn, Thuận Đức, Nghĩa Ninh.
- Đầu tư tu sửa,
nâng cấp, phát huy hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có; cải tạo, khai
thông sông Cầu Rào phục vụ cho việc tiêu úng; hoàn thành Chương trình
kiên cố hóa kênh mương, khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống thủy nông, đảm bảo
đến năm 2015 tỷ lệ tưới tiêu đạt 100%.
- Đẩy mạnh việc
giao đất, giao rừng để phát triển nhanh kinh tế tổng hợp vùng gò đồi. Tăng
cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, đẩy mạnh công tác trồng rừng, sử dụng có
hiệu quả vốn rừng hiện có.
- Phát triển mạnh
kinh tế biển trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Khai thác tốt
tiềm năng, lợi thế để phát triển toàn diện cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và
dịch vụ. Tăng cường cơ sở vật chất, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành thủy sản. Mở rộng ngư trường, chú trọng đánh bắt xa bờ, kết hợp khai thác
đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái biển. Ổn
định diện tích nuôi và đảm bảo môi trường phát triển bền vững. Phấn đấu sản
lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 9.200 tấn, đến năm 2020 đạt 10.200 tấn. Diện
tích nuôi trồng đến năm 2015 đạt 550 ha, đến năm 2020 đạt 580 ha.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa xã
hội
a. Dân số và lao động
- Từng bước nâng
cao chất lượng dân số, giải quyết đồng bộ vấn đề cơ cấu dân số và phân bố lại
dân cư, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực. Phấn đấu tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015: 1,4%, giai đoạn 2016 - 2020:
1,3%. Dân số đến năm 2015 là 120,6 ngàn người, đến năm 2020 là 128,6 ngàn
người. Dân số thành thị đến 2015 chiếm 75%, đến năm 2020 chiếm tỷ lệ 80%.
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm lao động lĩnh vực nông, lâm, ngư, tăng lao động lĩnh vực công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn
4%, đến năm 2020 còn 3% lao động trong độ tuổi.
b. Giáo dục - đào tạo
- Phát triển hợp
lý và vững chắc quy mô giáo dục - đào tạo đi đôi với việc đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất, củng cố chất lượng đội ngũ giáo viên. Thực hiện đa dạng hóa các loại
hình giáo dục đào tạo nhằm tăng nguồn lực, mở rộng quy mô và tăng cơ hội giáo
dục cho mọi người. Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, đồng bộ hóa và hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục - đào tạo, coi trọng 3 mục tiêu: Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Tiếp tục giữ
vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS một cách
vững chắc. Phấn đấu đến năm 2015 có 90 - 95% trường đạt chuẩn Quốc gia; củng cố
100% giáo viên đạt chuẩn, giữ vững 98 - 100% trẻ trong độ tuổi đến trường mầm
non, 70% giáo viên đạt trên chuẩn. Đến năm 2020 có 80% giáo viên đạt trên
chuẩn, 100% trường đạt chuẩn Quốc gia, có 50% trường học có nhà tập đa năng,
100% trường nối mạng LAN.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và xã
hội, tạo môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng gia đình, từng tập
thể, từng cộng đồng.
c. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Từng bước nâng cao
năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế để nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, điều trị cho nhân dân. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư
nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, trang thiết bị y tế cho các trạm y
tế xã, phường. Phấn đấu giữ vững 100% xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế,
giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 7% vào năm 2015 và đạt
5% vào năm 2020.
- Huy động nguồn
vốn để mở rộng và nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Đồng Hới, từng bước hiện đại hóa trang
thiết bị khám và chữa bệnh cho 2 tuyến điều trị của thành phố. Khuyến khích phát
triển các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân đạt tiêu chuẩn Quốc gia và
quốc tế. Tạo điều kiện để thành lập thêm các bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức
năng, bệnh viện phụ sản, bệnh viện lao phổi.
d. Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
- Tiếp tục đẩy
mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư",
bảo tồn và giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa địa phương. Nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa thông tin cơ sở, giữ gìn và nâng cao các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền
thống. Tăng cường bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử. Từng bước hiện
đại hóa công tác thông tin đại chúng, phát triển và nâng cao chất lượng các
hoạt động văn hóa văn nghệ, phong trào thể dục thể thao truyền thống và quần
chúng.
- Ưu tiên vốn để
đầu tư xây dựng các công trình văn hóa và thông tin, các cơ sở tập luyện và thi
đấu thể thao ở các trường học, đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư cho thể dục thể
thao và công trình vui chơi khác. Phấn đấu đến năm 2015 có 92% gia đình văn
hóa, 72 - 75% thôn, tiểu khu văn hóa, 92 - 93% cơ quan, đơn vị văn hóa; có 50%
xã phường và 95% thôn, tiểu khu có nhà văn hóa, 40 - 45% số người rèn luyện thể
dục thể thao thường xuyên. Đến năm 2020 đạt 94 -95% gia đình văn hóa, 75 - 80%
thôn, tiểu khu văn hóa, 95% cơ quan, đơn vị văn hóa; 100% xã phường, thôn, tiểu
khu có nhà văn hóa, 50 - 55% số người rèn luyện thể dục thể thao thường xuyên.
đ. Giải quyết
việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội
- Sử dụng có hiệu
quả nguồn lao động, coi trọng chất lượng nguồn lao động có trình độ, tay nghề
cao. Giải quyết tốt việc làm cho người lao động, sử dụng tối đa tiềm năng lao
động xã hội, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân, mọi gia đình
đầu tư mở mang ngành nghề, liên kết tạo nhiều việc làm cho người lao động. Thực
hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối
với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Phấn đấu giải
quyết việc làm bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 là 1.000 - 1.200 người;
tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn 2%, đến năm 2020 giảm còn dưới 1%.
5. Phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế
a. Giao thông
- Phát triển mạng
lưới giao thông nội thị gắn với tổng thể mạng lưới giao thông cả tỉnh, phấn đấu
từ nay đến năm 2020 cải tạo, nâng cấp hệ thống các công trình giao thông trên
địa bàn vào đúng cấp bậc quy định.
- Chú trọng xây dựng
tuyến đường ven biển, đường Trần Hưng Đạo đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông,
đường nối đường ven biển - Quốc lộ 1A đến đường Hồ Chí Minh.
- Tranh thủ các
nguồn vốn Trung ương, tỉnh để đầu tư hoàn thành đường 60 m Bảo Ninh, cầu Nhật Lệ 2,
đường 2 bên sông Cầu Rào, đường Nguyễn Thị Định. Đầu tư xây dựng, nâng cấp các
tuyến đường và cầu như: Đường F325 đi Việt Trung, đường từ Quang Phú - Lộc Ninh
- Khu công nghiệp, đường Nam Lý - Trung Trương, đường từ Đồng Phú - Hải Thành -
Lộc Ninh, đường Bảo Ninh - cầu Nhật Lệ 2 - đường tránh Quốc lộ 1A, cầu Đức Nghĩa…
- Đa dạng hóa vốn
đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư đường giao thông
nông thôn, vỉa hè đường phố.
b. Thủy lợi
- Khai thác có hiệu quả các công trình thủy
lợi hiện có như: Hồ Phú Vinh, Hồ Đồng Sơn, Hồ Rào Lụy; nâng cấp hệ thống kênh
mương nội đồng và các công trình trên kênh để phát huy hiệu quả công trình.
- Sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn để sớm hoàn thành công trình kè 2 bên sông Cầu Rào, kè phía
Đông sông Nhật Lệ, đê ven sông Lệ Kỳ.
- Huy động các
nguồn vốn để xây dựng một số tuyến đê kè ven biển Quang Phú, Hải Thành, Bảo
Ninh kết hợp xây dựng tuyến đường giao thông.
c. Mạng lưới cấp điện
- Phát triển
nguồn điện và lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và quy
hoạch phát triển điện lực Quảng Bình đã được phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phụ
tải và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Hoàn chỉnh mạng lưới phân phối
điện cho toàn thành phố, bao gồm đường dây và trạm trung hạ thế theo quy định.
Tập trung đầu tư lưới điện cho khu công nghiệp, các khu du lịch và khu đô thị
mới.
- Đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống điện chiếu sáng theo tiêu chí đô thị loại II trước năm 2015 với
tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%, tỷ lệ ngõ phố được chiếu sáng
đạt 80%.
d. Cấp, thoát
nước
- Đầu tư đưa công
suất cấp nước cho toàn thành phố đến năm 2020 lên 45.000 m3/ngày
đêm. Tiếp tục cải tạo và thay thế hệ thống cấp nước cũ, đẩy mạnh đầu tư mở rộng
các tuyến ống mới; phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ các khu dân cư trong thành phố
đều có tuyến ống nước chính dẫn đến. Đảm bảo tỷ lệ dân số được cấp nước máy đến
năm 2015 là 95%, năm 2020 trên 98%.
- Đến năm 2020,
quan tâm đầu tư Nhà máy Nước Phú Vinh giai đoạn 2 với công suất 17.000 m3/ngày
đêm; xây dựng thêm 2 trạm cấp nước tại Thuận Đức và Quang Phú; xây dựng trạm
tăng áp đặt tại cầu Dài có công suất 2.000 m3/ngày đêm để cấp nước
cho Quán Hàu.
e. Thông tin và truyền thông
- Tiếp tục xây
dựng cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thông hiện đại đồng bộ rộng khắp, công nghệ tiên tiến đáp
ứng nhu cầu phát triển. Nâng cấp hệ thống tổng đài, tăng dung lượng và hiệu suất
sử dụng các trạm chuyển mạch. Phát triển cả hai hình thức cáp nội hạt và vô
tuyến, nâng cấp các trạm phát sóng vô tuyến để nâng cao chất lượng phủ sóng.
- Phấn đấu đến
năm 2020 có 85 điện thoại cố định, 70 điện thoại di động, 40 thuê bao
internet/100 dân.
6. Định hướng bảo vệ môi trường
- Khai thác hợp
lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ
môi trường sinh thái, phát triển bền vững. Phòng chống suy thoái, ngăn chặn, xử lý, khắc phục và tiến tới
kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường do các cơ sở công nghiệp, cụm điểm
TTCN, các bệnh viện, cơ sở y tế, các chợ gây ra.
- Xây dựng Đồng Hới thành
đô thị biển xanh, sạch, đẹp, văn minh và có môi trường thân thiện. Phấn đấu đến
năm 2015 có 95%, đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất mới phải áp dụng công nghệ
sạch hay trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường đô thị. Tỷ lệ rác và
chất thải rắn được thu gom và xử lý đến năm 2015 đạt 85 - 90%, đến năm 2020 đạt
trên 95%. Tỷ lệ nước thải thu gom và xử lý đến năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020
đạt trên 80%. Áp dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học trong xử lý nước thải,
rác thải, khí thải.
7. Định hướng
phát triển theo lãnh thổ
- Xây dựng khu
trung tâm của thành phố với các khu đô thị mới hiện đại, chỉnh trang khu đô thị
cũ để trở thành khu trung tâm có kinh tế, văn hóa phát triển, là hạt nhân thúc
đẩy các vùng ven đô và nông thôn phát triển. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, hình thành các trung tâm thương mại, trung
tâm du lịch, dịch vụ tổng hợp, tư vấn kỹ thuật thị trường, dịch vụ khách sạn,
các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn ở
khu trung tâm.
- Phát triển khu
phía Tây đường tránh Quốc lộ 1A theo hướng hỗ trợ cho vùng trung tâm phát triển
với bước đi thích hợp, tạo thành các đô thị sinh thái, phát triển mạnh kinh tế trang
trại, cây công nghiệp, cây ăn quả. Thu hút mạnh các dự án đầu tư vào khu công
nghiệp Bắc Đồng Hới, cụm công nghiệp Thuận Đức, Nghĩa Ninh để phát triển công
nghiệp trong vùng. Mở rộng quy mô các nhà máy sản xuất VLXD trong vùng, chú
trọng đầu tư khu du lịch Khe Đá Nghĩa Ninh, khai thác du lịch công viên sinh
thái hồ Phú Vinh, Vực Quành.
- Xây dựng khu vực ven biển thành các đô
thị sinh thái, phục vụ du lịch, khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát
triển mạnh các cơ sở du lịch, dịch vụ. Xây dựng các khu du lịch trọng điểm, khu
vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng gắn với hệ thống khu Sunspa Resort, khách sạn nhà
hàng, bãi tắm công cộng trở thành quần thể các điểm tham quan du lịch.
8. Phát triển kinh tế xã hội kết hợp với
an ninh quốc phòng
- Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế xã hội với củng cố và tăng cường an ninh quốc phòng trong
quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực và địa bàn
thành phố.
- Từng bước xây
dựng vững chắc khu vực phòng thủ, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân. Xây dựng cơ sở xã, phường, cụm tuyến an toàn làm chủ sẵn sàng
chiến đấu, xây dựng địa phương an ninh vững chắc, đảm bảo ổn định chính trị, an
toàn xã hội được giữ vững.
- Từng bước xây
dựng lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ và dự bị động viên vững chắc.
- Giải quyết đồng bộ các
mục tiêu kinh tế và an ninh quốc phòng trong từng ngành, lĩnh vực, trong mỗi tổ
chức kinh tế xã hội. Đồng thời có sự kết hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành với cơ
quan quân sự trong việc xây dựng quy hoạch các công trình liên quan đến an ninh
quốc phòng.
9. Tầm nhìn đến năm 2025
- Xây dựng Đồng Hới trở
thành một thành phố có kinh tế xã hội phát triển của Bắc Trung Bộ, có hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại, đáp ứng cao nhu cầu sản xuất
và sinh hoạt của nhân dân.
- Là thành phố du lịch
ven biển xanh, sạch, đẹp, thu hút mạnh khách du lịch trong và ngoài nước. Có
các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm vui chơi giải trí hiện đại cùng
với hệ thống chợ được nâng cấp và phát triển đều khắp.
- Có trình độ dân trí
phát triển cao, đời sống dân cư và chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng
cao. Các vấn đề cơ bản của xã hội đã được giải quyết.
- Môi trường sinh thái
được bảo vệ, môi trường đô thị, môi trường tại các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu dân cư, khu du lịch, các chợ, môi trường biển, bờ biển được quản lý chặt
chẽ.
10. Các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư
(Chi tiết Phụ lục
kèm theo Quyết định này)
III. CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp vốn
đầu tư
1.1. Nhu cầu đầu tư:
Để đạt được mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhu cầu vốn đầu tư cho cả thời
kỳ quy hoạch là 63 nghìn tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2011
- 2015: Dự kiến 18.000 - 20.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách
chiếm 22%, vốn doanh nghiệp và dân cư chiếm 35%, vốn huy động bên ngoài chiếm
43%.
- Giai đoạn 2016
- 2020: Dự kiến 38.000 - 40.000 tỷ đồng trong đó vốn ngân sách chiếm
15%, vốn doanh nghiệp và dân cư chiếm 40%, vốn huy động bên ngoài chiếm 45%.
1.2. Đẩy mạnh thu hút
vốn đầu tư:
- Đẩy mạnh công
tác lập quy hoạch xây dựng nhất là quy hoạch chi tiết các vùng làm cơ sở cho
việc triển khai xây dựng, thu hút các dự án đầu tư và tạo quỹ đất.
- Đa dạng hóa các
hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực để kêu gọi thu hút đầu tư từ các nhà
đầu tư trong và ngoài nước; phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút
vốn đầu tư trong nhân dân.
- Bên cạnh nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội, cần
xây dựng chính sách để thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài một cách hiệu quả, đặc
biệt là nguồn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn vốn từ các tổ
chức phi Chính phủ.
- Chủ động vận
động và xúc tiến đầu tư trực tiếp các dự án, các nhà đầu tư có tiềm năng trong
và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn.
2. Tăng cường cải
cách thủ tục hành chính
- Nâng cao năng
lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ
tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư. Tổ chức thực hiện tốt mô
hình 1 cửa và 1 cửa liên thông ở thành phố, xã, phường nhằm giải quyết nhanh
chóng, thuận tiện cho các tổ chức và người dân.
- Tăng cường công
tác phân cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa
các ngành, đơn vị, các cấp; giữa thành phố, xã, phường để từ đó nâng cao trách
nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý công việc cho tổ chức và cá nhân.
3. Giải pháp khoa
học - công nghệ
- Tăng cường hợp tác khoa
học và công nghệ với các tổ chức và cá nhân trong nước để phát triển sản xuất
kinh doanh trên địa bàn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà khoa học, chuyên
gia tham gia vào các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội của thành
phố.
- Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ, đào tạo cán
bộ để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới cơ chế, chính sách
đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và có kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ làm công tác khoa
học công nghệ. Đãi ngộ thỏa đáng các nhà khoa học chuyển giao công nghệ về cho
địa phương.
4. Giải pháp đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào
tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm
công tác quản lý, cán bộ kỹ thuật; xây dựng chính sách và lộ trình đào tạo cán
bộ có trình độ cao cho thành phố; điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào
tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau.
- Phát triển nguồn nhân
lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ. Tập trung đào tạo các ngành nghề mà xã
hội có nhu cầu như: Sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng, du lịch, dịch vụ, cơ khí, điện. Đặc biệt quan tâm đào tạo
nghề cho lao động nông thôn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông
lâm thủy sản và ngành nghề truyền thống. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đào tạo nghề và phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm.
5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên
môi trường
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức và khuyến khích cả cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thu hút các nguồn vốn
đầu tư đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư công tác bảo vệ, khai thác tài
nguyên môi trường; khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ
sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải cho các khu dân cư.
- Phát động phong trào
quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với
Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
6. Giải pháp về thị trường
- Có biện pháp tích cực
để thúc đẩy thị trường trong thành phố phát triển bằng các quan hệ hàng hóa
trao đổi, tăng sức mua của nhân dân, chú trọng thị trường nông thôn. Tăng cường
liên doanh liên kết và nâng cao khả năng tiếp thị với các doanh nghiệp trong
tỉnh, trong cả nước để tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức hệ thống thông
tin giá cả, thị trường, tham gia tích cực vào các hoạt động hội chợ trong nước
và quốc tế; khuyến khích sản xuất các sản phẩm đạt hiệu quả cao, chất lượng đáp
ứng yêu cầu thị trường.
- Hình thành ổn định mạng
lưới tiêu thụ sản phẩm với các huyện, các khu công nghiệp của tỉnh.
- Phát triển thị trường
lao động, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động và người sử dụng lao
động được hợp tác theo Luật Lao động; nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị
sản xuất gắn với thị trường.
V. TỔ CHỨC VÀ
GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Ủy ban nhân dân thành
phố Đồng Hới có trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các phòng ban, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện sau khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở các
nội dung, mục tiêu đề ra cần cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng
năm, chương trình để thực hiện. Trong quá trình thực hiện cần có đánh giá, rà
soát, kiến nghị điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp với xu thế phát triển
mới.
- Các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
Đồng Hới đến năm 2020 được phê duyệt là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và
triển khai thực hiện các quy hoạch chi tiết (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan), kế hoạch 5 năm, hàng năm và các
chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới trong quá
trình thực hiện quy hoạch và phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới
trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất của quy hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU
TƯ ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT
|
DANH MỤC DỰ ÁN
|
A
|
Các dự án do Trung
ương quản lý
|
1
|
Cải tạo, nâng công
suất trạm BA 110 KV Bắc Đồng Hới (máy 2)
|
2
|
Xây dựng mới và cải
tạo đường dây và TBA trung thế, hạ thế các xã
|
3
|
Truyền hình kỹ thuật
số mặt đất
|
4
|
Mạng ngoại vi viễn
thông, truyền dẫn viễn thông
|
B
|
Các dự án do địa
phương quản lý
|
I
|
Nông lâm ngư nghiệp
|
1
|
Dự án Bảo vệ và Phát
triển rừng
|
2
|
Dự án Chỉnh trị cửa
sông Nhật Lệ, bảo vệ bờ biển
|
3
|
Dự án Đê kè chống xói
lở 2 bờ sông Nhật Lệ, đê tả sông Lệ Kỳ và các sông khác
|
4
|
Dự án Khu neo đậu tàu thuyền
xã Bảo Ninh
|
5
|
Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống hồ đập, kênh mương
thủy lợi, cống ngăn mặn
|
II
|
Giao thông
|
1
|
Nâng cấp, thảm mặt
đường đô thị
|
2
|
Xây dựng cầu Đức
Nghĩa, cầu Phú Vinh, cầu Trại Gà (giai đoạn 2)
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp các tuyến
đường tỉnh trên địa bàn
|
4
|
Mở rộng, nâng cấp
đường từ cầu Hải Thành đến tượng đài Trương Pháp, đường Nam Lý - Trung Trương
|
5
|
Xây dựng và
nâng cấp các tuyến đường: Đường từ cầu Nhật Lệ 2 - đường HCM nhánh Đông,
đường từ Trần Hưng Đạo - đường HCM nhánh Đông, đường nối đường ven biển - QL
1A - đường HCM nhánh Đông
|
6
|
Xây dựng mới các tuyến
đường phía Đông sông Nhật Lệ, đường nối đường Lê Lợi - cầu Nhật Lệ 2, đường phía
Đông cầu Nhật Lệ 2
|
7
|
Xây dựng đường ven biển
từ Bảo Ninh đi Ngư Thủy Nam
|
8
|
Di chuyển bến xe ra
khỏi trung tâm thành phố
|
9
|
Di dời cảng Nhật Lệ về
phía Nam thành phố
|
10
|
Cải tạo nâng cấp hệ
thống đường giao thông nội thị, nội xã
|
III
|
Cấp và thoát nước
|
1
|
Xây dựng Nhà máy nước
Phú Vinh (giai đoạn 2)
|
2
|
Xây dựng 2 trạm cấp
nước tại Thuận Đức và Quang Phú
|
3
|
Xây dựng trạm tăng áp
tại Phú Hải để cấp nước cho Quán Hàu
|
4
|
Nạo vét, chỉnh trị các
sông hồ, kênh mương để tiêu thoát nước
|
IV
|
Thương mại - dịch vụ
|
1
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch
|
2
|
Trung tâm Thương mại
Đồng Hới
|
V
|
Hạ tầng
công cộng
|
1
|
Nâng cấp HTKT đô thị
Đồng Hới (đạt loại 2)
|
2
|
HTKT khu đô thị Nam xã
Bảo Ninh, Tây sông Cầu Rào, khu dân cư Bắc Diêm Hải - Phú Hải, khu dân cư
Nam đường Lê Lợi, khu trung tâm văn hóa thể thao, Nam đường Nguyễn Hữu Cảnh
|
3
|
Khu nhà ở sinh viên
Nam Lý
|
4
|
HTKT các làng nghề,
cụm công nghiệp
|
VI
|
Văn hóa - thể thao -
thông tin truyền thông
|
1
|
Trùng tu, tôn tạo các
di tích lịch sử văn hóa, danh thắng
|
2
|
Khu lễ hội công viên
Cầu Rào
|
3
|
Khu vui chơi thanh,
thiếu niên Cầu Rào
|
4
|
Nhà thi đấu đa chức
năng tỉnh
|
5
|
Cung Văn hóa thiếu nhi
tỉnh
|
6
|
Xây dựng công sở điện
tử
|
7
|
Xây dựng, nâng cấp hạ
tầng CNTT
|
VII
|
Giáo dục -
đào tạo
|
1
|
Dự án Kiên cố hóa
trường học xuống cấp
|
2
|
Dự án Thiết bị Trường
Dạy nghề tỉnh
|
3
|
Dự án Xây dựng Trường
Cao đẳng kinh tế kỹ thuật
|
VIII
|
Y tế - bảo vệ sức khỏe
|
1
|
Dự án củng cố, nâng
cấp trạm và cơ sở vật chất trạm y tế xã, phường
|
2
|
Xây dựng Bệnh viện
Chuyên khoa nhi, lao phổi, phục hồi chức năng
|
C
|
Các dự án kêu gọi đầu tư
|
1
|
Nhà máy Giày da xuất
khẩu
|
2
|
Nhà máy Gốm mỹ nghệ
xuất khẩu, sứ thủy tinh cách điện; sứ vệ sinh cao cấp và dân dụng
|
3
|
Nhà máy Chế biến gỗ
MDF, sản xuất ván sàn
|
4
|
Nhà máy Gạch lát
Granito, vật liệu nhựa xây dựng
|
5
|
Nhà máy may xuất khẩu (giai
đoạn 2)
|
6
|
Nhà máy Sản xuất và
lắp ráp đồ điện dân dụng và công nghiệp
|
7
|
Dự án khu du lịch Khe
Đá, Nghĩa Ninh, sinh thái biển Bảo Ninh và Quang Phú
|
8
|
Khu vui chơi
có thưởng Mỹ Cảnh, Bảo Ninh
|
9
|
Khu du lịch
sinh thái và nghỉ dưỡng Lộc Ninh - Quang Phú
|
10
|
Khu chung cư
Nam Lý và cho người có thu nhập thấp
|
11
|
Trung tâm Vui
chơi giải trí Bảo Ninh
|
12
|
Công viên phần
mềm
|
13
|
Trường Cao
đẳng tư thục công kỹ nghệ
|
14
|
Trung tâm Khám
chữa bệnh tư nhân chất lượng cao
|
15
|
Bệnh viện Đa
khoa tư nhân chất lượng cao
|