UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 06 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT
LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10
năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24
tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo
lường;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc Quy định quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt
Nam về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại;
Căn cứ Quyết định số 26/2006/QĐ-BKHCN ngày 18
tháng 12 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về
trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu
thông trên thị trường trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 24 /TT-SKHCN ngày 24 tháng 7 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tiêu chuẩn
đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH địa phương; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục TC ĐL CL;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thị xã;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Các chuyên viên;
- Lưu VT (Tra- b).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2007/QĐ-UBND ngày 06/11 /2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh có hoạt
động liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Các sản phẩm, hàng hoá,
phương tiện đo trong quá trình sản xuất, lưu thông trên thị trường trong nước,
xuất khẩu, nhập khẩu (trừ các sản phẩm, hàng hoá, phương tiện đo thuộc lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia).
Chương II
QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN VÀ
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 3. Hoạt động tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật
Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật (xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng,
ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật…) phải tuân theo đúng Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và
các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan.
Điều 4. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
1. Thường xuyên rà soát tiêu chuẩn đang áp dụng
cho phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ và hội nhập kinh tế quốc
tế; xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn áp dụng theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước.
2. Công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá
trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Bảo đảm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá
trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, tham gia xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; công bố hàng hoá của mình phù hợp với
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tương ứng.
Khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh sử dụng phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chẩn cơ sở.
Chương III
QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG
Điều 5. Kiểm định phương tiện
đo
1. Phương tiện đo là phương tiện kỹ thuật để xác
định giá trị của đại lượng cần đo.
Kiểm định phương tiện đo là việc xác định
và chứng nhận đối với phương tiện đo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định do cơ
quan quản lý nhà nước về đo lường hoặc tổ chức được uỷ quyền kiểm định thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa chữa, nhập khẩu,
sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phải kiểm định thì phải đăng ký kiểm định
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện đo được kiểm
định; tổ chức, cá nhân có yêu cầu phê duyệt mẫu phương tiện đo phải nộp phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Dấu, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định
do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường hoặc tổ chức được uỷ quyền kiểm định cấp
cho phương tiện đo đạt yêu cầu sau khi kiểm định.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo phải
bảo quản dấu, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện đo theo
quy định.
Điều 6. Sản xuất, buôn bán,
xuất khẩu, nhập khẩu phương tiện đo
Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phương tiện
đo thuộc danh mục phải kiểm định để buôn bán, phải theo mẫu phương tiện đo đã
được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường phê duyệt.
Tổ chức, cá nhân buôn bán phương tiện đo thuộc
danh mục phải kiểm định chỉ được buôn bán phương tiện đo đã được kiểm định.
Điều 7. Quản lý hàng đóng
gói sẵn theo định lượng
1. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng là hàng hoá
được thực hiện phép đo định lượng và đóng gói không có sự chứng kiến của khách
hàng.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, hoạt động
trong lĩnh vực hàng đóng gói sẵn theo định lượng phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về hàng đóng gói sẵn theo định lượng.
3. Lượng hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng
phải được ghi rõ trên bao bì, chênh lệch giữa lượng hàng hoá thực tế và lượng
hàng hoá ghi trên bao bì không được vượt quá giới hạn cho phép theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 8. Quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa
học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các
ngành thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù trên
địa bàn tỉnh
Các ngành thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá đặc thù trên địa bàn tỉnh theo quản lý chuyên ngành cấp trên
được quy định tại Điều 23 Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính
phủ Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Cơ quan được giao quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hoá đặc thù hướng dẫn, tiếp nhận công bố tiêu chuẩn, công bố phù hợp với
tiêu chuẩn, công bố phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật theo quy định. Sau khi hoàn
thành thủ tục gửi bản sao phiếu tiếp nhận và hồ sơ công bố tới Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng.
Điều 10. Nhãn hàng hoá
Sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường,
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải ghi nhãn theo quy định của pháp luật.
Chương V
THÔNG BÁO VÀ ĐIỂM HỎI
ĐÁP VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 11. Nhiệm vụ của cơ
quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của tỉnh về hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(gọi tắt là TBT)
1. Cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của tỉnh về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ (gọi tắt là
Điểm TBT-TQ), thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 của Quy chế tổ chức
và hoạt động của mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại ban hành kèm theo Quyết định số
114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ TBT-TQ.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức thực hiện việc rà soát, phát hiện các văn bản pháp quy kỹ thuật và quy
trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của địa phương có khả năng cản
trở thương mại đối với các nước thành viên WTO và chuyển cho Điểm TBT-TQ để thực
hiện thông báo cho Văn phòng TBT Việt Nam.
Thông báo dự thảo các văn bản pháp quy kỹ thuật
và quy trình đánh giá sự phù hợp nói trên ít nhất 65 ngày trước khi ban hành.
4. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
Cung cấp cho Điểm TBT-TQ để thông báo cho Văn
phòng TBT Việt Nam các hiệp định, thỏa thuận song phương, đa phương do Ủy ban
nhân dân tỉnh ký theo thẩm quyền liên quan đến văn bản pháp quy kỹ thuật, tiêu
chuẩn và quy trình đánh giá sự phù hợp thuộc phạm vi quản lý của địa phương; việc
chấp nhận tuân thủ của các cơ quan hoặc tổ chức tiêu chuẩn hóa cấp tỉnh đối với
Quy chế thực hành tốt trong xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn (Phụ lục 3
của Hiệp định TBT).
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN ĐO LUỜNG CHẤT LUỢNG
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, nhãn
hàng hoá, thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tại địa
phương.
Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược phát
triển công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
rà soát, xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quản lý
nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, triển khai thực hiện nhiệm vụ thông
báo và điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại ở địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ công bố
tiêu chuẩn, công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định.
Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
và tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hoá, hàng đóng gói sẵn theo định lượng
trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực
hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù trên địa
bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của
các ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
Chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đặc thù theo chỉ
đạo, hướng dẫn của các cơ quan quản lý cấp trên.
Hướng dẫn và tiếp nhận bản công bố tiêu chuẩn
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, hàng hoá đặc thù theo
quy định.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông
theo quy định về danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng.
Phối hợp cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại.
Các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có
trách nhiệm thường xuyên rà soát, phát hiện và cung cấp cho Điểm TBT-TQ các văn
bản pháp quy kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp trong phạm vi quản lý của
ngành, địa phương có khả năng cản trở thương mại đối với các nước thành viên
WTO.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng hàng hoá, nhãn hàng hoá
thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương theo quy định để bảo đảm việc thực
hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Chương VII
KIỂM TRA,THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 15. Kiểm tra, thanh
tra, kỷ luật và xử lý vi phạm
Việc kiểm tra, thanh tra, kỷ luật và xử lý vi phạm
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
nhãn hàng hoá được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Nhiệm vụ của các
cơ quan trong việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện và tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền quy định của Nhà nước trong việc
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và
các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức, phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 17. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong lĩnh vực
tiêu chuẩn đo lường chất lượng được khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực nhiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện, hướng dẫn việc thi hành và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Quy định này.
2. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phối hợp
cùng với các cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng.
3. Các ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tổ
chức và phối hợp triển khai thực hiện Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
5. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có nội dung chưa phù hợp thực tế cần sửa đổi, bổ sung thì Giám đốc các Sở, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và thủ trưởng các cơ quan liên quan phản ánh
bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết./.