ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 354/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
23 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN ĐẢO CỒN CỎ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành lĩnh vực và sản
phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của UBND huyện đảo Cồn
Cỏ tại Tờ trình số: 04/TTr-UBND ngày 15/01/2016 và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số: 25/TTr-SKH-TH ngày 29/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện đảo Cồn Cỏ nhằm khai thác có hiệu quả và phát huy tối đa những
tiềm năng, lợi thế, đặc biệt là lợi thế về vị trí địa kinh tế, địa chính trị của vùng biển đảo Cồn Cỏ.
- Xây dựng và
phát triển đảo Cồn Cỏ phù hợp với Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 4 (Khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và đặt trong tổng thể phát triển chung của tỉnh Quảng Trị. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển đảo Cồn Cỏ với sự phát triển trong khu vực, nhất là Khu du lịch Cửa
Tùng - Cửa Việt, cảng biển Cửa Việt, thành phố Đông Hà, khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.
- Phát triển đảo Cồn Cỏ theo hướng mở
cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, đồng thời phải trên quan điểm tổng hợp,
có tầm nhìn dài hạn và bước đi thích hợp, bảo đảm phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững.
- Phát triển đảo Cồn Cỏ cần đặc biệt coi trọng việc tăng cường,
củng cố tiềm lực quốc
phòng, an ninh xứng đáng với vị trí
tiền tiêu của đảo nhằm giữ vững ổn định chính trị và chủ quyền Quốc gia vùng biển của Tổ quốc. Lấy phát triển kinh tế
làm cơ sở để tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, lấy mục tiêu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm tiền đề để phát
triển kinh tế.
- Phát huy hiệu quả về đầu tư, hỗ trợ
của Nhà nước, đồng thời nắm bắt các cơ hội phát triển mới trong khu vực để thu
hút đầu tư phát triển nhanh tạo sự bứt
phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; từng bước xây dựng Cồn Cỏ
phát triển mạnh về kinh tế, giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền Quốc gia trên vùng biển
đảo của Tổ quốc; đây là quan điểm chủ đạo, có tính chiến lược lâu dài đối
với sự phát triển của vùng biển đảo Cồn Cỏ.
- Đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, đầu tư vừa phát triển kinh tế, vừa bảo đảm
quốc phòng an ninh; ưu tiên đầu tư
phát triển các ngành có lợi thế như dịch vụ, du lịch, dịch vụ hậu cần
nghề cá, dịch vụ biển, thủy sản, hình thành một số sản phẩm chủ lực, làm nền tảng thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tập trung xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng; thực hiện
các cơ chế chính sách ưu đãi và thông thoáng để thu hút
dân cư; các nhà đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh trên đảo.
- Coi trọng phát triển kinh tế với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội tăng cường di dân, ổn định dân cư phù hợp với sức chứa trên đảo; không ngừng nâng cao dân trí và đời sống của nhân dân trên đảo.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ, tái tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái đảo, bảo
đảm phát triển bền vững trong khu vực.
2. Mục tiêu phát
triển
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển từng bước có chọn lọc, hiệu quả và bền
vững, tiến tới xây dựng Cồn Cỏ thành huyện đảo có kinh tế năng động, trong chiến
lược phát triển kinh tế biển đảo của tỉnh Quảng Trị nói riêng và Chiến lược biển
cả nước nói chung.
- Xây dựng đảo Cồn Cỏ thành đảo lưỡng dụng, vừa phục
vụ phát triển kinh tế, vừa phải đảm bảo quốc phòng, an ninh. Phát triển kinh tế
- xã hội huyện đảo để làm cơ sở vững chắc nhằm bảo vệ quốc phòng, an ninh và chủ
quyền Quốc gia vùng biển của Tổ quốc.
- Xây dựng Cồn Cỏ thành “đảo Thanh niên” phát huy
vai trò xung kích của thanh niên và các hộ gia đình trẻ tham gia khai thác và sử
dụng có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của biển đảo, xây dựng kinh tế hộ gia đình
bền vững góp phần bảo vệ vững chắc biển đảo; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
trẻ tham gia củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trên các đảo.
- Từng bước đưa đảo Cồn Cỏ trở thành một đỉnh trong
tam giác phát triển du lịch Cửa Tùng - Cồn Cỏ - Khu kinh tế Đông Nam, trong
vùng phát triển du lịch trọng điểm của tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế
- Phát triển kinh tế huyện đảo Cồn Cỏ
theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ, du lịch, thủy sản,
lâm nghiệp trồng rừng... ưu tiên phát triển các loại hình
dịch vụ về hậu cần nghề cá, tránh trú bão, xăng dầu, đá lạnh, sửa chữa tàu thuyền,
hàng hóa thực phẩm làm cơ sở phát triển du lịch trên đảo. Phát triển thành đảo
du lịch theo hướng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển, đảo của khu vực.
- Tăng nhanh tỷ trọng các ngành dịch
vụ và thủy sản, hậu cần nghề cá; du lịch, dịch vụ để các
ngành kinh tế nêu trên sẽ chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu
kinh tế của huyện đến năm 2025.
- Hoàn thành các công trình hạ tầng
thiết yếu như: cấp điện, cấp nước, bến cảng, tuyến tàu cao
tốc, các loại phương tiện, tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ trên biển; phát triển hạ tầng thông tin - truyền thông, dịch vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ; mở rộng, nâng cấp khu dịch vụ hậu cần nghề cá đảo
Cồn Cỏ cấp vùng theo hướng lưỡng dụng, bảo đảm đáp ứng đủ
nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
- Đảm bảo hoàn thành và đạt được các
chỉ tiêu 100% hộ dân có nước ngọt và điện sinh hoạt 24h/ngày vào năm 2020.
b) Về xã hội
- Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị và bổ sung
đội ngũ cán bộ y tế, có đủ bác sỹ đảm bảo khám, điều trị
các bệnh thông thường, phục vụ tốt cho quân dân trên đảo và du khách; không có
trẻ em suy dinh dưỡng trên địa bàn huyện đảo.
- 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường,
100% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, khu dân cư đạt chuẩn văn hóa được cấp huyện công
nhân, trên 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Tăng cường xây dựng, hoàn thiện các thiết
chế văn hóa.
- Duy trì và củng cố vững chắc thành
quả phổ cập giáo dục đúng độ tuổi. Tăng cường thu hút nhân lực, lao động qua
đào tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh cho các ngành kinh tế, nhất là có du lịch, dịch vụ du lịch.
c) Về môi trường
- Nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 70% trở
lên, bảo đảm chức năng phòng hộ, duy trì nguồn nước và môi trường sinh thái của
đảo. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo đảm phát triển bền vững. Nâng
cao tầm phát triển của khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ.
- Quan tâm và tăng cường bảo vệ môi
trường, hệ sinh thái rừng, biển, tính đa dạng sinh vật biển của khu bảo tồn biển
đảo Cồn Cỏ, xem đây là nét đặc thù của biển đảo để làm cơ sở phát triển du lịch. Hạn chế tối đa việc san lấp mặt bằng trên đảo, hạn chế bê tông hóa, đảm bảo giữ được yếu tố tự nhiên của
đảo.
d) Về quốc phòng, an ninh
Cồn Cỏ là đảo nằm án ngự ở phía Nam vịnh
Bắc Bộ, là điểm để phân định đường cơ sở trong vịnh Bắc Bộ (Điểm A11,
nằm ở Cửa Vịnh Bắc Bộ thông với biển Đông; Là tiền đồn
phía Đông Bắc của các tỉnh miền Trung Trung Bộ, án ngự hai cửa biển quan trọng là Cửa Việt và Cửa Tùng; nằm gần 4
tuyến giao thông biển, đó là tuyến Hải Phòng- Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng- Đà Nẵng, Đà Nẵng - Bến Thủy
và Hải Phòng - Manila; Cồn Cỏ
được chọn là điểm để định đường cơ sở, từ đó tính chiều rộng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam), do đó bên cạnh việc phát triển
kinh tế-xã hội đảo phải quan tâm xây dựng Cồn Cỏ thành mặt
trận tiền đồn vững chắc trong chiến lược đảm bảo quốc
phòng, an ninh quốc gia, thông tin, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Ngành nông -
Lâm - Thủy sản
- Khai thác và phát huy các yếu tố đặc
thù của biển đảo, khắc phục những hạn chế về điều kiện tự nhiên; từng bước đưa nông, lâm thủy sản phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa trên cơ sở tăng cường nâng cao chất lượng sản phẩm. Cung cấp
tại chỗ sản phẩm nông nghiệp sạch và hỗ trợ cho phát triển du lịch.
- Đầu tư vào một
số sản phẩm nông, thủy sản để tạo ra sự đặc trưng, du nhập mới các loại giống cây trồng, vật nuôi thích nghi cao với điều kiện đặc thù của đảo.
a) Trồng trọt
- Tăng diện tích trồng rau sạch tại
khu vực đất có điều kiện....tạo ra những vườn cây sinh
thái xanh, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn nước tưới, ứng
dụng mô hình trồng rau quả bằng phương pháp thủy canh, tiết kiệm đất và không gian trồng phù hợp cho đảo; phương thức
canh tác này sẽ thích ứng với các điều kiện tự nhiên ở đảo, năng suất cao,
không sâu bệnh và cho sản phẩm an toàn.
- Trồng các chủng loại rau, quả, đậu
thực phẩm phù hợp với điều kiện tự nhiên, nâng dần diện
tích trồng rau đáp ứng nhu cầu cho quân, dân trên đảo và phục vụ du khách; mô
hình trồng rau sạch tại vườn hộ gia đình, khu doanh trại
và các khu vực có đủ điều kiện.
- Phát triển vườn, trại sinh thái phục
vụ cho mục đích phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Trồng các loại cây ăn quả, kết hợp tạo bóng mát, cảnh quan và đa dạng
hóa cơ cấu cây trồng.
- Tăng cường du nhập một số giống cây trồng thích nghi và có giá trị kinh tế đến
với đảo. Khai thác các vùng đất cao kết hợp với đầu tư cải tạo vườn tạp để trồng cây ăn quả như: cam, nhãn, vải thiều, xoài,
na, mít, dừa…, cây dược liệu.
b) Chăn nuôi
- Phát triển mô hình chăn nuôi theo
hình thức lưu giữ, nuôi phù hợp ở các hộ gia đình, nội bộ doanh trại để đáp ứng
một phần nhu cầu thực phẩm và dịch vụ du lịch.
- Chăn nuôi theo hướng tăng cường chất
lượng, giảm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, đáp ứng
cho nhu cầu phát triển du lịch; chú trọng nuôi động vật cảnh, duy trì và phát triển hợp lý đàn gia súc gia cầm để đáp ứng
nguồn thực phẩm cho đảo.
- Khuyến khích phát triển mô hình chăn nuôi phù hợp với điều kiện của đảo, nuôi
các giống có năng suất, chất lượng; thường
xuyên quan tâm công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ cảnh quan, phòng chống dịch bệnh...
* Sinh vật cảnh:
- Du nhập một số giống động vật cảnh
như: hươu, nai, công, trĩ, kỳ đà,...
có khả năng thích nghi tốt, thả ở các khu vực có kiểm soát để làm
đa dạng sinh học và phục vụ du khách.
- Nghiên cứu
phát triển nghề nuôi chim yến trên đảo bằng kỹ thuật tiên tiến có hiệu quả cao.
c) Lâm nghiệp
- Thường xuyên trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ để bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học
nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, quốc phòng gắn với
chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
- Tăng cường bảo vệ rừng, khoanh nuôi
tái sinh kết hợp với trồng rừng mới để tăng tỷ lệ che phủ, bảo đảm chức năng phòng hộ. Gắn phát triển lâm nghiệp với phát
triển du lịch và đời sống kinh tế của dân cư. Tăng cường
trồng cây ở các khu vực xói lở, đường giao thông, khuôn viên...
- Thực hiện công tác chăm sóc, khoanh
nuôi, làm giàu rừng tự nhiên triển khai trồng dặm, trồng bổ sung cây phân tán
và tổ chức vệ sinh rừng ở một số địa
điểm theo quy định.
- Thực hiện công tác giao đất, khoán
rừng, trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã được duyệt để quản lý, bảo vệ. Tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng
chống cháy rừng. Tổ chức tốt khâu dịch vụ (cung cấp giống, hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức tập huấn kỹ thuật về trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng)
cho nhân dân.
d) Thủy sản
- Triển khai dự án bảo tồn giống Cua đá; phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản để phục vụ du lịch và phát triển kinh tế, mô hình ốc
hương trong đăng lồng và một số loài thủy sản có giá trị
kinh tế cao với chi phí hợp lý phù hợp với điều kiện địa
hình huyện đảo, không ô nhiễm môi trường.
- Khai thác và đánh bắt hải sản trên biển theo quy
định của khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ: vùng bảo vệ nghiêm ngặt
(vùng lõi 534 ha), vùng phục hồi sinh thái (gần 1.400 ha)
và vùng phát triển (gần 2.400 ha).
- Kêu gọi, huy động nguồn vốn đầu tư
phát triển thủy sản: đóng mới tàu đánh cá, xây dựng chính sách thu hút ngư dân, dân cư ra đảo
để phát triển thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Ngành Công nghiệp - Tiểu
thủ công nghiệp
- Hình thành, phát triển các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp trên đảo để hỗ trợ đắc lực cho dịch vụ hậu
cần nghề cá, du lịch, giải quyết việc
làm...
- Đầu tư từ 1 - 3 cơ sở sản xuất nước
đá quy mô đến năm 2020 khoảng 6.000-9.000 tấn/ngày cung cấp cho các tàu cá có nhu cầu.
Đến năm 2025,
kêu gọi xây dựng cơ sở cung cấp nước ngọt lọc từ nước biển.
- Xây dựng cây xăng, dầu phục vụ cho
tàu, thuyền đi lại trên biển; Xây dựng kho đông lạnh có sức chứa 100 - 150 tấn
hải sản/ngày và khu xuất nhập hải sản; xây dựng khu cơ khí sửa chữa tàu thuyền
để duy tu bảo dưỡng và sửa chữa tàu gắn với Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Kêu gọi xây dựng cơ sở sơ chế hải sản; thu mua hải sản đánh bắt từ các tàu đến đảo khoảng 200 tấn/ngày
nhằm tạo đầu ra cho các tàu đánh bắt, giảm chi phí xăng dầu đi về đất liền cho
các đội tàu, tăng thời gian khai thác.
- Phát triển các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp gồm sơ chế, chế biến thủy sản, sửa chữa ngư lưới cụ...
Khuyến khích đầu tư các cơ sở thủ công mỹ nghệ sản xuất đồ
lưu niệm từ biển như ngọc trai, vỏ trai, vỏ ốc,
san hô... phục vụ khách du lịch và giải quyết việc làm tại chỗ. Khai thác và sơ
chế rong biển, trồng và phát triển cây dược liệu đặc trưng của đảo để cung cấp
cho các cơ sở y tế và thị trường.
3. Ngành Thương mại,
dịch vụ, du lịch:
a) Thương mại:
- Phát triển cửa
hàng kinh doanh bán buôn, bán lẻ. Khuyến khích các hộ phát
triển thương mại trong khu dân cư phục vụ du khách.
- Hình thành các cửa hàng, các quán
ăn, nhà hàng, trạm dừng chân, ngắm cảnh, cửa hàng lưu niệm, khu mua sắm, chợ,
khu ẩm thực.
- Xây dựng kho dự trữ lương thực và
hàng hóa thiết yếu.
b) Dịch vụ:
- Phát triển dịch
vụ hậu cần nghề cá: các hoạt động chủ yếu của dịch vụ nghề cá ở đảo gồm: xây dựng
các trạm cung ứng một số vật tư, nhiên liệu, nước ngọt, nước đá, muối, các vật
tư nghề cá như: lưới, sợi, linh kiện, phụ tùng máy thiết yếu cho tàu thuyền, sửa chữa cơ khí, điện tử, điện…; xưởng bảo dưỡng sửa chữa nhỏ các tàu, cung cấp lương thực - thực phẩm,
hàng hóa tiêu dùng cho ngư dân trên biển... thu mua, sơ chế, bảo quản, trung chuyển hải sản tạo điều kiện phục
vụ cho ngư dân nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ và dài ngày.
- Dịch vụ vận tải:
+ Đường biển: vận tải hành khách,
hàng hóa giữa đảo và đất liền bằng các đội tàu: vận tải, tàu cá và tàu cao tốc.
+ Hàng không: Triển khai vận tải bằng máy bay trực thăng trong các tình huống cứu
hộ cứu nạn, đặc biệt, khẩn cấp và phục vụ bay du lịch đến với đảo và ngược lại.
+ Đường bộ: phát triển phương tiện tham quan trên đảo bằng xe đạp, xe
mô tô (điện), xe gia súc kéo.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng: khuyến
khích thành lập điểm giao dịch của 1-2 chi nhánh ngân hàng có các dịch vụ đổi,
rút tiền tự động, thanh toán, chuyển tiền cho khách du lịch...
- Dịch vụ bưu chính - viễn thông: kêu
gọi các tổ chức đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, mạng internet, wifi, truyền
hình kỹ thuật số, sóng điện thoại chất lượng cao...đáp ứng các yêu cầu như ở đất
liền.
- Dịch vụ y tế:
đáp ứng tốt nhu cầu y tế, khám chữa bệnh của người dân trên đảo, người đến làm ăn trên vùng biển và khách du lịch trong mọi
điều kiện thời tiết.
- Các loại hình
dịch vụ khác: dịch vụ tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn trên biển; quản lý, khai thác cảng; quản lý tàu thuyền,
hàng hóa qua cảng...
c. Du lịch:
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng doanh
thu thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 18 - 20%/năm, thời kỳ 2021
- 2030 vào khoảng 10 - 15%/năm; tập trung đầu tư khai thác phát triển 5 loại hình du lịch
chính:
(1) Du lịch tham quan, nghỉ dưỡng dựa
vào lợi thế đảo có không khí trong lành, cảnh quan bờ biển đẹp và độc đáo đa dạng...
(2) Du lịch sinh thái, khám phá,
nghiên cứu khoa học: nghiên cứu đại dương, nghiên cứu địa chất, hoạt động núi lửa, rừng. Thảm thực vật trên đảo
có thể trở thành đối tượng tìm hiểu thiên nhiên và tăng cường ý thức bảo vệ môi trường,
(3) Du lịch thám hiểm lặn biển và
tham quan hệ sinh thái rạn san hô: thể thao dưới nước (bơi, lặn, chèo thuyền,
lướt ván, đua thuyền buồm), cắm trại câu cá, đi thuyền đáy kính xem san hô, ...
(4) Du lịch văn hóa, di tích lịch sử,
cách mạng: Cồn Cỏ là đảo Anh hùng thời kháng chiến chống Mỹ, được mệnh danh là chiến hạm không bao giờ đắm trên biển Đông; các di tích lịch sử, cách mạng cần được tôn tạo để tham quan
giáo dục truyền thống đấu tranh giữ nước.
(5) Du lịch giải trí, trò chơi có thưởng...
nhằm tăng khả năng khai thác số lượng khách có khả năng
thanh toán, tăng thời hạn lưu trú của du khách.
- Phấn đấu doanh thu từ du lịch đến
năm 2025 đạt khoảng 0,5 - 0,8 triệu USD/năm; sau năm 2025 duy trì tốc độ tăng
trưởng 10-15%/năm.
4. Định hướng phát triển kết cấu
hạ tầng
4.1. Về giao thông vận tải
- Phát triển giao thông kết nối giữa
đường bộ và đường thủy, giữa đường hiện có và quy hoạch, giữa trung tâm huyện với
các khu dịch vụ bến tàu, khu dân cư... nhằm tạo thành mạng
lưới giao thông liên hoàn trên đảo phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên đầu tư
các công trình để mở rộng và hoàn thiện tuyến vận tải thủy
để tăng cường nối đảo và đất liền. Xây dựng các công trình
giao thông phải phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đến năm 2020,
hoàn thành mạng lưới đường hợp lý và đồng bộ theo quy hoạch chung xây dựng đã
được phê duyệt.
- Đường hàng không: xây dựng và mở tuyến sân bay trực thăng (lưỡng dụng) với chức năng đảm bảo sử
dụng trong trường hợp khẩn cấp, phát triển hình thức vận tải taxi hàng không, đồng
thời kết hợp thao trường, phục vụ quốc phòng, an ninh, cứu hộ cứu nạn.
- Ưu tiên phát triển các tuyến giao thông mang tính lưỡng dụng vừa phục vụ phát triển kinh tế vừa phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiếp tục nâng cấp và xây
dựng mới các tuyến đường nhánh, các đường nối trung tâm đảo đến các khu dịch vụ hậu cần nghề
cá, du lịch, dịch vụ.
- Đường thủy: Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất 2 tuyến vận tải Cửa Việt - Cồn Cỏ; Cửa
Tùng - Cồn Cỏ nhằm phục vụ đi lại giữa đảo và đất liền cho
cán bộ, chiến sĩ nhân dân, du khách.
- Cảng: cải tạo, nâng cấp cảng thành
cảng tổng hợp có thể tiếp nhận tàu với trọng tải lớn là các trang bị đồng bộ tham gia đánh bắt vùng biển xa và tăng cường lực lượng tàu Cảnh
sát biển, Kiểm ngư để khai thác, bảo vệ và giữ vững chủ quyền biển, đảo và đáp ứng nhu cầu neo đậu, trú tránh
bão của tàu khai thác thủy sản từ các ngư trường xa (Trường Sa, Hoàng Sa). Triển
khai xây dựng mở rộng cảng Cửa Việt theo quy hoạch chi tiết đã được duyệt đảm bảo
cho các loại tàu thuyền cập bến thuận lợi và an toàn.
- Triển khai dự án đầu tư xây dựng
khu neo đậu tránh trú bão, kết hợp cảng cá phía Tây của đảo với tổng diện tích
tối thiểu 120ha, phục vụ cho việc tránh trú bão đối với 800 - 1000 tàu các loại
có công suất đến 1000 CV.
- Sau năm 2020, xây dựng mới cầu cảng
phục vụ du lịch tại Bến Nghè.
* Giao thông giữa đảo và đất liền
- Giai đoạn từ năm 2016-2020 trang bị
01 tàu cao tốc, đầu tư xây mới ga, tuyến tàu chở hành khách, kết hợp du lịch; sau năm 2020 đầu tư thêm 1-2 tàu có công suất phù hợp, với tốc độ tối thiểu đạt 25 hải lý/giờ để phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển du lịch và dịch vụ ở huyện
đảo.
- Đầu tư Nhà chờ
và khu dịch vụ tại hai đầu bến Cồn Cỏ và đất liền;
- Đầu tư hoàn
thiện các thiết bị an toàn hàng hải phục vụ cho tuyến vận tải Cửa Việt- Cồn Cỏ;
Cửa Tùng - Cồn Cỏ.
* Giao thông nội bộ đảo
- Đường huyện, đạt tiêu chuẩn cấp V,
IV và GTNT loại A, tỷ lệ rải nhựa, bê tông xi măng đạt 90% vào năm 2020, còn lại
rải cấp phối.
- Đường giao thông quanh đảo đoạn qua
trung tâm huyện thiết kế theo tiêu chuẩn cấp IV có quy mô phù hợp với trung tâm huyện đặc thù, tỷ lệ rải nhựa, bê tông xi măng 100%.
- Đầu tư hoàn
thiện các hạng mục vỉa hè, canh xanh, biển báo... các tuyến đường trục chính. Đối với các tuyến đường khu vực nâng cấp các cống tuyến đường quanh đảo
là tuyến giao thông huyết mạch phục vụ quốc phòng - an ninh và cũng là tuyến du lịch quanh đảo. Hoàn thiện các tuyến qua khu
dân cư khu du lịch, dịch vụ, đường ngoài khu dân cư, du lịch
dịch vụ, các tuyến đường khu vực nối các khu chức năng trong trung tâm, các tuyến đường đi dạo ở trong các
khu trung tâm, khu du lịch, di tích lịch sử, bãi đỗ xe... theo quy hoạch được duyệt.
4.2. Thoát nước thải, chất thải rắn,
nghĩa trang
a) Thoát nước thải
- Đối
với khu vực xây dựng tập trung: Xây dựng các trạm bơm
nâng cốt, theo 3 lưu vực chính ở phía Tây, phía Nam và
phía Đông Bắc, tập trung về 03 trạm để xử lý. Các trạm xử
lý đều có công suất không lớn, chọn công nghệ xử lý tự hoại cải tiến. Nước sau khi xử lý đạt loại
B và được chứa trong hồ sinh học để tái sử dụng cho tưới cây xanh và dùng cho
chữa cháy trên đảo.
- Khu dịch vụ khách sạn và dịch vụ
cảng: Chọn giải pháp xử lý
nước thải cục bộ tại từng công trình bằng bể tự hoại cải tiến Bas Taf + bãi lọc
trồng cây. Nước sau khi xử lý đạt loại A.
b) Quản lý chất thải rắn
Tái chế chất hữu cơ làm phân bón cho
nông nghiệp của đảo. Đối với những chất thải không thể tái chế cần tiến hành chôn lấp hợp
vệ sinh. Đối với chất thải từ cặn dầu, sửa chữa từ các tàu
thuyền cần thu gom riêng. Đối với chất thải rắn từ chế biến thực phẩm được tái sử dụng làm thức ăn gia súc. Tại các điểm bến tàu, các điểm du lịch,
dịch vụ bố trí các điểm vệ sinh công
cộng thùng rác; Xây dựng 1 cơ sở xử lý rác thải tổng hợp
đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh môi
trường trên đảo và các khu vực quanh bờ.
c) Nghĩa trang: Mở rộng diện tích nghĩa trang hiện có lên khoảng 0,5ha và trồng cây
xanh xung quanh cách ly.
4.3. Cấp điện
- Đến năm 2020, triển khai dự án hòa điện lưới Quốc gia bằng cáp ngầm 35KV từ đất liền ra phục vụ
cho huyện đảo, chiếu dài khoảng 35km.
- Khi hòa vào lưới điện Quốc gia thì
các nguồn phát điện cục bộ từ các công trình gồm diesel, mặt
trời trở thành nguồn dự phòng khi mất điện lưới.
4.4. Cấp nước
- Nước ngầm: Để đảm bảo phát triển bền
vững, trong những năm đến cần sử dụng
nguồn nước mưa thu gom vào bể chứa và khuyến khích các tổ chức sử dụng công nghệ lọc nước ngọt từ nước biển.
- Khi đủ các điều kiện kinh tế, dự kiến bổ sung thêm nguồn nước ngọt lọc từ nước biển để
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và khách du lịch trên đảo theo công nghệ tiên tiến.
4.5. Thoát và thu gom nước mưa
- Xây dựng và hoàn thiện các công trình thoát nước theo định hướng
quy hoạch chung đã được phê duyệt, triển khai các dự án đầu
tư các công trình theo đồ án quy hoạch
chi tiết 1/500 khu trung tâm hành chính huyện và cơ sở hạ tầng 2 khu di dân.
- Nghiên cứu biện pháp trì hoãn thoát
nước mưa để thu gom tối đa lượng nước vào hệ thống các bể
chứa lắng lọc và xử lý nước mưa để phục vụ cho cấp nước cho đảo. Xây dựng mạng lưới thu gom nước, hồ trữ nước mưa.
4.6. Mạng lưới bưu chính, viễn thông và thông tin
liên lạc
- Bưu chính. Hoàn thành phổ cập dịch
vụ; mở rộng hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính theo hướng ứng dụng rộng rãi mọi
lĩnh vực. Ứng dụng công nghệ hiện đại, triển khai tự động
hóa trong khai thác, chấp nhận và ứng
dụng tin học hóa cấp bưu cục, điểm phục vụ. Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài
chính dựa trên mạng bưu chính điện tử tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới.
- Viễn
thông và thông tin liên lạc: Phát triển cung cấp dịch vụ băng rộng và truy nhập đa giao thức; nâng
cấp dung lượng cho các tuyến cáp quang, đáp ứng nhu cầu các dịch vụ viễn thông. Đầu tư
các tổng đài cố định, hệ thống truy cập Intenet và các trạm truy cập vệ tinh nhằm
bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt
trong mọi điều kiện thời tiết. Xây dựng các tuyến Viba có dung lượng lớn hoặc
cáp quang biển; sử dụng thông tin vệ tinh. Mở rộng vùng phủ sóng, tăng số lượng
các kênh phát thanh, truyền hình phục vụ thông tin biển, đảo.
Phủ sóng di động các trên vùng biển và
được cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Intenet, đáp ứng
yêu cầu thông tin liên lạc, bảo đảm quốc phòng, an ninh
phát triển kinh tế và phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn... Duy trì và mở rộng cung cấp các dịch vụ công ích.
5. Định hướng phát triển các
lĩnh vực xã hội
5.1. Y tế, dân số và chăm sóc trẻ em
- Tiếp tục đầu tư một số trang thiết
bị thiết yếu như máy siêu âm, máy đo điện tim, máy thở,
máy xét nghiệm sinh hóa...đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tại chỗ có
chất lượng cho người dân, cán bộ chiến sỹ, khách du lịch
trên đảo; thường xuyên quản lý và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
môi trường.
- Đảm bảo 100% trẻ em được chăm sóc tốt
về dinh dưỡng, được thực hiện tiêm phòng gây miễn dịch cơ bản đối với 8 bệnh
trong chương trình TCMR.
- Sau năm 2025 nâng cấp từ 15 giường
bệnh hiện nay lên 50 giường bệnh nội trú.
5.2. Giáo dục - Đào tạo
- Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi
đi học được đến trường; các cơ sở giáo dục được xây dựng và trang thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại. Duy trì quy mô
các lớp học, cấp học hiện có.
- Năm 2020, trường học ở đảo với quy
mô 1 lớp trẻ, 01 lớp mẫu giáo, 01 lớp tiểu học. Đến năm 2030, phát triển thành trường học đa cấp mầm
non, tiểu học với quy mô 3-4 lớp mầm non, 2-3 lớp tiểu học.
5.3. Văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao
Phấn đấu trước năm 2020, có 100% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, khu phố
đạt chuẩn văn hóa được cấp huyện công nhận, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn
nghệ TDTT; chú trọng các hoạt động văn hóa văn nghệ - TDTT quần chúng. Triển
khai các dự án bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, khu văn hóa tâm linh,
danh lam thắng cảnh trên đảo, đề xuất công nhận một số điểm trên đảo là di tích
lịch sử cấp Quốc gia.
- Tăng cường xây dựng, củng cố các
thiết chế văn hóa thông tin, truyền thông, nâng cao chất
lượng hoạt động phục vụ của Đài truyền thanh - truyền hình, thư viện, phòng
truyền thống và điểm truy cập Internet; nhà văn hóa thanh
niên; xây dựng các cơ sở thể thao phù hợp với điều kiện của đảo.
5.4. Phát triển nguồn nhân lực
- Đảm bảo và giải quyết việc bền vững
làm cho thanh niên sẽ di cư ra đảo phù hợp với điều kiện sống,
năng lực lao động. Có cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện để người
lao động thường xuyên tham gia các khóa đào tạo đại học, sau đại học cử cán bộ tham gia lớp tập huấn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và
chuyển giao công nghệ cho người dân trong các lĩnh vực du
lịch, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng chế biến thủy hải sản, bảo vệ tài nguyên môi trường…
- Có chính sách ưu đãi đặc biệt về tiền
lương, phụ cấp, về nhà ở và các chế độ đãi ngộ khác...để thu hút đội ngũ y
tế, giáo viên trong đất liền ra công tác tại đảo.
- Triển khai áp dụng chính sách cử
tuyển và trợ cấp học phí cho con em đảo đi học tại các trường
đại học, cao đẳng, trung học...trên đất liền để trở về công tác tại đảo. Đẩy mạnh đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ, công chức các cấp cho huyện đảo; kiến nghị ban hành các chính sách
thu hút lao động để thu hút nhân tài ra làm việc tại đảo.
- Tăng cường phổ biến các kiến thức về biển, đảo, pháp luật. Khuyến khích các phương pháp khai thác
thủy sản tiên tiến cho ngư dân, kể cả ngư dân trên đảo và
ngư dân của các địa phương khác hoạt động tại vùng biển quanh đảo.
- Thực hiện có hiệu quả công tác di
dân ra đảo Cồn Cỏ, đảm bảo thực hiện các chính sách hiện có của Nhà nước và xây
dựng chính sách hỗ trợ riêng cho việc di dân ra đảo.
6. Phát triển
khoa học - Công nghệ, bảo vệ môi trường
6.1. Phát triển khoa học công
nghệ
- Tăng cường ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường, chú trọng áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ tin học, vật liệu mới, năng lượng
mới, công nghệ sạch.
- Tiếp nhận việc chuyển giao một số công nghệ
tiên tiến trong sản xuất chế biến, bảo quản thủy sản, nông lâm sản ...
6.3. Bảo vệ môi trường
- Bảo vệ đa dạng sinh học, nguồn gen
thủy hải sản hệ sinh thái biển; nâng cao năng lực quản lý khu
bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ. Bảo vệ môi trường vùng bảo tồn biển: nghiêm cấm lặn khai thác trái phép san hô
đen, sử dụng mìn, cào điện...
- Bảo vệ rừng hiện có, tăng cường trồng
mới cây xanh, bảo vệ tốt môi trường nước, xử lý nước thải,
rác thải trên đảo theo công nghệ sạch để đảm bảo không gây
ô nhiễm môi trường nước quanh đảo.
- Xây dựng những quy định về bảo vệ
môi trường, chú ý đánh giá tác động môi trường tại các khu dân cư cũng như đề
xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường.
7. Quốc phòng, an
ninh
- Xây dựng các công trình dân sự,
phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch tổng thể bố
trí thế trận quốc phòng kết hợp với kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các công trình trên đảo phải
quan tâm đến yếu tố kết hợp với quốc
phòng để khi có tình huống quốc phòng các công trình này sẽ
trở thành các công trình phòng thủ nhằm
bảo vệ vùng biển đảo, đồng thời kết hợp phát triển kinh tế.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong vùng xây dựng lực lượng quốc phòng,
an ninh ngày càng vững mạnh.
- Từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
các công trình phòng thủ, cảnh giới biển trên đảo Cồn Cỏ theo một kế hoạch thống
nhất, ưu tiên tập trung xây dựng công trình ở các hướng, các khu vực trọng điểm. Triển khai thực
hiện quy hoạch khu vực phát triển cơ sở hạ tầng quốc phòng, an ninh đảo Cồn Cỏ. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa
các lực lượng quản lý và bảo vệ biển đảo (gồm hải quân, bộ
đội biên phòng, cảnh sát biển, ...) dân quân và các lực lượng
khác).
- Triển khai xây dựng dự án âu tàu mới
đảm bảo để các tàu chiến, tàu cảnh sát biển, tàu kiểm ngư... có thể cập cảng trong mọi tình huống. Đầu tư các
phương tiện có công suất lớn để kết hợp các hoạt động kinh tế, khai thác hải sản
với công tác tuần tra bảo vệ chủ quyền,
an ninh biển đảo; bảo vệ các hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực; phòng chống
buôn lậu, tội phạm, đồng thời phục vụ công tác phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển.
- Chú trọng công tác an ninh, chủ động
phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả đối với các thủ đoạn của
các thế lực thù địch và các loại tội phạm. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trong mọi tình huống, không để tình huống xảy
ra đột xuất, bất ngờ hoặc “điểm nóng” trên biển đảo. Củng
cố chính quyền cơ sở, ổn định đời sống nhân dân ở các khu dân cư.
- Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn lậu
trên biển; tăng cường công tác quản lý biển và phòng, chống buôn lậu trên biển
nhằm xây dựng một khu vực hòa bình, ổn định và phát triển.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG
GIAN, LÃNH THỔ
1. Định hướng sử dụng đất
a) Đất
nông nghiệp: Toàn bộ diện tích nuôi trồng thủy sản được
bố trí khoanh nuôi trên mặt nước ven biển; đất trồng cây hàng năm (cây thực phẩm)
được bố trí thành những mảnh vườn nhỏ trong các khu đất, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ cho cán bộ nhân dân trên đảo. Đất
lâm nghiệp có xu hướng giảm để chuyển
sang cho các mục đích sử dụng khác nhưng vẫn giữ được độ che phủ rừng phải đạt
trên 70%.
b) Đất phi nông nghiệp:
- Đất bố trí công trình cảng, âu tàu,
trung tâm hành chính - văn hóa. Tại khu vực này sẽ bố trí
trụ sở cơ quan hành chính, văn hóa, y tế, giáo dục, khu
dân cư, khu dịch vụ hậu cần nghề cá (kho tàng, cơ sở chế biến, sản xuất nước
đá, sửa chữa tàu thuyền...) và chợ ở
phía Tây Nam đảo.
- Đất bố trí các khu dịch vụ du lịch
như: nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ vui chơi - giải trí...ở phía Đông
Nam đảo. Các khu vực này được liên kết bởi các khu dân cư,
doanh trại quân đội sẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển đảo.
- Đất ở: các khu
dân cư cần được hình thành theo những quy hoạch có bản sắc của một huyện đảo, hiện đại, nhưng phải bảo đảm hài hòa với cảnh quan
tự nhiên.
c) Đất chuyên dùng
Bố trí cơ cấu các loại đất chuyên dùng hợp lý trên cơ sở quy hoạch nhằm
tránh lãng phí, ưu tiên cho các công trình phục vụ sản xuất, du lịch - dịch
vụ, tăng cường xây dựng công trình phục vụ đời sống nhân dân, phân bổ đất chuyên dùng hợp lý và tiết kiệm.
d) Đất nghĩa địa: Diện tích đất nghĩa địa trong
thời kỳ quy hoạch khoảng 0,50 ha.
e) Đất chưa sử dụng: Toàn đảo hiện có 24,34 ha đất
chưa sử dụng chủ yếu là bãi cát, bãi đá san hô vụn khó đưa vào khai thác sử
dụng. Định hướng thời gian tới sẽ đưa
khoảng 14,00 ha đất bằng chưa sử dụng vào
khai thác sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp và trồng rừng.
2. Định hướng phát triển khu
trung tâm huyện
Đầu tư nâng các công trình hạ tầng trung tâm huyện
đảo Cồn Cỏ đạt tiêu chuẩn đô thị loại V (đặc thù) với chức năng chính là hành
chính, dịch vụ, du lịch, thương mại; với quy mô dân số và khách du lịch dự kiến
khoảng 1.500 - 1.600 người vào năm 2025. Sau năm 2020, đầu tư mở rộng quy mô
trung tâm hành chính huyện theo quy hoạch chung, theo hướng dịch vụ, du lịch chất
lượng cao.
3. Định hướng phân vùng lãnh
thổ: Không gian của huyện được chia thành 4 vùng, như sau:
- Vùng trung tâm hành chính huyện đảo (vùng động
lực phát triển): Vùng kinh tế động lực đã và đang dần hình thành bao gồm:
trung tâm hành chính huyện đảo kết hợp dân cư và phát triển dịch vụ, thương mại.
Vùng kinh tế động lực sẽ tăng mức giao lưu hàng hóa dịch vụ, đóng góp vào thu
Ngân sách trên địa bàn.
- Vùng kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với quốc
phòng: gồm khu vực rừng bao quanh đảo đến đỉnh trạm Hải đăng: Cơ cấu kinh tế
của vùng này là phát triển nông lâm kết hợp và du lịch dã ngoại, du lịch sinh
thái. Lâm nghiệp chủ yếu là phát triển trồng rừng phòng hộ; Nông nghiệp: nông
nghiệp sạch, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu.
- Vùng kinh tế phía Tây: gồm khu chức năng dịch
vụ hậu cần nghề cá, cảng, vận tải hành khách, khu dân cư mới, các cơ quan hành
chính. Các cơ sở dịch vụ liên quan đến hậu cần nghề cá, vận tải, khai thác hải
sản.
- Vùng còn lại và khu vực bao quanh đảo (dưới nước):
Phát triển các cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ du lịch lặn biển, phát triển
thủy hải sản, bảo tồn biển đảo.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ (Có phụ lục kèm theo).
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động vốn
đầu tư
- Đối với nguồn vốn huy động từ ngân sách cần tập
trung chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm quốc phòng - an ninh; các nguồn vốn
ngoài ngân sách sẽ được tập trung đầu tư vào các ngành, lĩnh vực như: phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá dịch vụ vận tải, dịch vụ khách sạn,
nhà hàng, các khu vui chơi giải trí…
- Ưu tiên vốn kịp thời cho các chương
trình, dự án lớn, có tính chất chiến lược, dài hạn, từ đó đầu tư tập trung, trọng
điểm, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Coi trọng việc đầu tư vào các
lĩnh vực khu vực mang tính đột phá và cấp thiết.
- Triển khai thực
hiện các dự án do Trung ương và tỉnh
quản lý trên địa bàn theo đúng tiến độ, đồng thời đưa các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn vào quy hoạch và các kế hoạch hàng năm của tỉnh
và của các Bộ ngành để kịp thời bố trí vốn.
- Sử dụng có hiệu
quả các nguồn hỗ trợ từ ngân sách, sử dụng đúng mục đích.
Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đang triển khai trên đảo.
- Tăng cường công tác quản lý đầu tư,
quản lý xây dựng, quản lý thu chi ngân sách. Huy động đúng
mức các nguồn thu từ các thành phần kinh tế theo chính sách thuế hiện hành. Thực
hiện tốt việc thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý đầu tư, quản lý xây dựng để tránh
thất thoát, lãng phí, nhất là trong khâu xây dựng cơ bản.
- Tạo môi trường thuận lợi, áp dụng
các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh trên địa bàn. Ưu tiên các tổ chức và cá nhân thành lập các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực du lịch,
dịch vụ, thủy sản. Tranh thủ huy động nguồn vốn ODA và các nguồn vốn viện trợ của nước ngoài cho phát triển hạ tầng, tạo sinh kế cho người dân, phục vụ tốt việc
phát triển y tế giáo dục nước sạch, vệ sinh môi trường.
- Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn
và các hình thức huy động vốn. Tổ chức quản lý tốt hoạt động
của Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá để tăng nguồn thu
ngân sách trên địa bàn.
- Có chính sách cụ thể, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các công trình dự án theo
hình thức BOT, BT, BO, PPP...
- Tranh thủ các chương trình dự án từ
Trung ương đầu tư như: Chương trình mục tiêu Quốc gia, hỗ trợ
có mục tiêu, nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ nguồn Biển Đông- Hải đảo để đầu tư cho hệ thống giao
thông, kè bảo vệ đảo…
2. Giải pháp đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực
- Phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo nghề; thường xuyên mở các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức và chuyển
giao công nghệ cho người dân đảo trong sản xuất nông, thủy sản, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đảo hướng dẫn du lịch, kỹ thuật hàng hải, cơ khí tàu thuyền, ngoại ngữ, tin học.
- Khuyến khích
và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đào tạo và hỗ trợ cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực của địa phương.
- Áp dụng các chính sách ưu tiên, chế
độ đãi ngộ cụ thể về tiền lương phụ cấp, về nhà ở và các
chế độ đãi ngộ khác để thu hút nhiều lao động có kỹ thuật và trình độ chuyên môn cao từ các địa phương khác ra sinh sống và làm
việc lâu dài tại đảo Cồn Cỏ.
- Đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ, công chức. Chú trọng bồi
dưỡng kiến thức về pháp luật, nâng cao trình độ học vấn và
kỹ năng quản lý cho đội
ngũ cán bộ ở đảo.
3. Cải cách hành chính, hoàn
thiện cơ chế chính sách
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo hướng tinh giản gọn nhẹ; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nhất là các
thủ tục về đất đai, cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng. Công khai, minh bạch các
chính sách của Nhà nước cũng như của địa phương.
- Kiện toàn bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền địa
phương có đủ năng lực, phẩm chất để quản lý, giải quyết
đúng thẩm quyền các nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao hiệu
quả và hiệu lực của bộ máy hành chính.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một
cửa liên thông” ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các cơ
quan quản lý ở địa phương theo hướng giao cho một cơ quan tiếp nhận và giải quyết.
- Đưa nhanh các
phương tiện vận tải hiện đại, chất lượng cao vào hoạt động
vận tải giữa đảo với đất liền; nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới trong thăm dò, đánh giá tài nguyên nước ngầm trên đảo.
- Đẩy mạnh việc
sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo (năng lượng gió,
năng lượng mặt trời, năng lượng biogaz, năng
lượng thủy triều) phục vụ sản xuất và
đời sống của nhân dân trên đảo.
4. Thúc đẩy các thành phần
kinh tế phát triển
- Tiếp tục thực hiện nhất quán chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các tổ hợp tác và hộ gia đình phát triển sản xuất kinh doanh theo luật
định.
- Có chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật,
hướng nghiệp và thông tin thị trường giúp các tổ hợp tác và cá thể có điều kiện
phát triển sản xuất. Chú trọng hỗ trợ
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, kinh doanh, liên doanh
liên kết với bên ngoài, nhất là trong
lĩnh vực dịch vụ, du lịch và khai thác, chế biến thủy sản để phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển đa dạng kinh tế cá thể,
tiểu chủ và kinh tế hộ gia đình. Cần có chính sách hỗ trợ
về vốn, kỹ thuật, hướng nghiệp và thông tin thị trường giúp
cho kinh tế cá thể có điều kiện phát triển sản xuất. Quan tâm hỗ trợ cho nhân
dân ở đảo và các gia đình nghèo, thanh niên xung phong mới lập nghiệp gia đình
chính sách.
5. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh
- Đầu tư xây dựng
các công trình quốc phòng, an ninh,
mua sắm phương tiện, các trang thiết bị, khí tài đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải, an toàn trật tự trên biên giới biển, đảo;
- Hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển. Triển khai nhanh chóng công tác di dân ra đảo để
định cư làm ăn lâu dài trên đảo, kết
hợp tăng cường lực lượng bảo vệ quốc phòng an ninh.
- Kiện toàn tổ chức hành chính trên đảo; xây dựng các cụm, tuyến dân cư trên đảo, góp phần củng cố thế trận quốc phòng, an ninh trên từng đảo,
từng khu vực.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh ngay trong quá trình xây dựng quy hoạch,
kế hoạch và tổ chức thực hiện.
6. Giải pháp về bảo vệ môi
trường
- Tăng cường phổ biến, giáo dục tới các
cá nhân, doanh nghiệp, các cơ quan liên quan đến hoạt động
kinh tế trên đảo, trên biển, nhằm giảm thiểu mâu thuẫn, xung đột giữa các hộ dân cư hưởng lợi từ các hệ thống tài nguyên và môi trường biển, cũng như sử dụng bền vững nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường rừng, biển đảo.
- Khuyến khích các cơ sở dịch vụ, lưu
trú du lịch, các cơ quan, khu dân cư chú trọng bảo vệ môi trường, sử dụng năng
lượng sạch, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu tác động đến
môi trường rừng, biển.
- Xây dựng hệ thống xử lý rác, nước
thải hoàn thiện nhất là hệ thống xử lý nước thải tại nội bộ từng công trình, trước khi đưa vào hệ thống thải chung của khu vực.
7. Xây dựng
và áp dụng một số chính sách đặc thù trên đảo
- Có chính sách ưu đãi đặc thù về đất,
các loại thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào vùng biển đảo Cồn Cỏ đảm bảo đúng quy định của Pháp luật đồng thời tạo động lực
nhằm thu hút các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
đến đầu tư tại huyện đảo Cồn Cỏ.
- Các tổ chức tín dụng trong nước và
các tổ chức khác đủ điều kiện được thành lập và hoạt động
theo pháp luật của Việt Nam được khuyến khích mở chi nhánh tại huyện đảo Cồn Cỏ.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo Cồn
Cỏ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và
triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn
huyện đảo Cồn Cỏ.
* Giao Ủy ban nhân dân huyện đảo Cồn
Cỏ căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển trong quy hoạch được duyệt chỉ đạo việc
lập, duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
- Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn
đầu tư phù hợp.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thẩm quyền)
một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong từng
giai đoạn, nhằm thu hút đầu tư, huy động tốt các nguồn lực
thực hiện Quy hoạch.
- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong huyện được biết ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt; tiến hành xây dựng chương trình hành
động cụ thể để từng bước thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chỉ huy trưởng
BCH Quân sự tỉnh; Thủ trưởng các Ban ngành, Đoàn thể có
liên quan và Chủ tịch UBND huyện đảo Cồn Cỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (B/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- BCH BĐ Biên phòng tỉnh;
- TT Huyện ủy, TTHĐND huyện đảo
Cồn Cỏ;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của UBND tỉnh)
A. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH
STT
|
Tên các chương trình
|
Thời gian
|
Ghi
chú
|
1
|
Chương trình Biển Đông - Hải Đảo
|
2016-2020
|
|
2
|
Chương trình phát triển thủy sản
|
2016-2020
|
|
3
|
Chương trình giảm nghèo
|
2016-2020
|
|
4
|
Chương trình đào tạo nghề, giải quyết
việc làm
|
2016-2020
|
|
5
|
Chương trình di dân ra đảo
|
2016-2020
|
|
6
|
Chương trình
phát triển giáo dục, y tế
|
2016-2020
|
|
7
|
Chương trình phát triển dịch vụ, du
lịch, thương mại, thủy sản
|
2016-2020
|
|
8
|
Chương trình
phục hồi và trồng rừng (rừng phòng hộ, dược liệu, sản xuất..)
|
2016-2020
|
|
9
|
Chương trình
khôi phục hệ sinh thái quanh đảo, bảo tồn đa dạng sinh học
|
2016-2020
|
|
10
|
Chương trình phát triển hạ tầng (xã
hội và kỹ thuật)
|
2016-2020
|
|
11
|
Chương trình liên kết phát triển
các ngành kinh tế (du lịch, dịch vụ, thủy sản...)
|
2016-2020
|
|
B. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
TT
|
Tên
dự án đầu tư
|
Quy
mô dự kiến
|
Thời gian thực hiện
|
Nguồn
vốn
|
I
|
XD cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư Tàu vận tải hành khách
|
|
2016-2020
|
NSNN
|
2
|
Dự án Nâng cấp
và cứng hóa mặt đường quanh đảo
|
|
2016-2020
|
NSNN
|
3
|
Dự án Kè chống xói lở bờ biển, gđ 3
|
|
2016-2020
|
NSNN
|
4
|
Dự án ĐT Khu thể thao đa chức năng
|
|
2020-2025
|
NSNN
|
5
|
Dự án ĐT Khu neo đậu tránh trú bão
và kết hợp cảng cá (nâng cấp từ cấp tỉnh lên cấp khu vực)
|
|
2016-2020
|
NSNN
|
6
|
Dự án Trang thiết bị, cơ sở vật chất ngành giáo dục
|
|
2016-2020
|
NSNN
|
7
|
Dự án Trang thiết bị và cơ sở vật chất ngành
y tế
|
|
2016-2020
|
NSNN
|
8
|
Dự án ĐT Hoàn thành bến chờ 2 đầu cảng
|
3
|
2020-2025
|
NSNN
|
9
|
Dự án Đầu tư cáp ngầm nối với lưới điện
Quốc gia từ đất liền ra đảo
|
4-4,2
MW
|
2016-2020
|
BĐ-HĐ
|
10
|
Dự án XD nâng cấp, mở rộng các tuyến đường du lịch sinh thái (7km),
các trục đường giao thông khác (cơ động quanh đảo 4,2km...)
|
11km
|
2016-2020
|
NSNN
|
11
|
Dự án XD sân vận động kết hợp bãi đỗ
trực thăng
|
1 ha
|
2020-2025
|
NSNN
|
12
|
Dự án XD các hạng mục mới hồ chứa
nước
|
100.000
m3
|
2020-2025
|
BĐ-HĐ
|
13
|
Dự án XD mạng cấp nước (đã triển
khai giai đoạn 1)
|
Giai
đoạn 2
|
2016-2020
|
NSNN
|
14
|
Dự án Xây dựng các bãi tắm (giai đoạn
1: 150 khách; giai đoạn 2: từ 300 khách trở lên)
|
1-1,5ha
|
2020-2025
|
NS
|
15
|
XD khu dân cư phía Tây
|
Theo
QHCT
|
2020-2025
|
NSNN
|
16
|
XD hoàn thành kè chống sụt lở từ cảng
GĐ 2
|
Theo
QHCT
|
2020-2025
|
NSNN
|
17
|
XD hệ thống
chiếu sáng
|
Theo
QHCT
|
2016-2020
|
NSNN
|
18
|
Dự án Tôn tạo, mở rộng khu di tích
cách mạng trên đảo
|
1,5
ha
|
2016-2020
|
CT mục
tiêu
|
19
|
Dự án lọc nước
biển - nước ngọt
|
|
2020-2025
|
Kêu
gọi ĐT
|
20
|
Dự án Xây dựng công trình xử lý
rác, nước thải
|
|
2020-2025
|
NS +
nhà đầu tư
|
21
|
Dự án Đầu tư mua sắm 2 tàu vận tải
|
2
|
2020-2025
|
NS +
nhà đầu tư
|
II
|
Ngành thủy sản
|
|
|
|
1
|
XD Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề
cá
|
4 ha
|
2016-2020
|
BĐ -
HĐ
|
2
|
XD cơ sở tiểu thủ công nghiệp, sơ
chế...
|
3 cơ
sở
|
2020-2025
|
Kêu
gọi ĐT
|
3
|
Dự án phát triển nông, lâm nghiệp
|
3 dự
án
|
2016-2020
|
NSNN
|
4
|
XD cơ sở sửa chữa tàu thuyền
|
1 cơ
sở
|
2020-2025
|
Kêu
gọi ĐT
|
III
|
Hạ tầng y tế, giáo dục,
|
|
|
|
1
|
DA XD Trung tâm y tế huyện
|
30
giường
|
2020-2025
|
NSNN
|
2
|
DA XD trường Tiểu học và THCS, mẫu
giáo
|
12
phòng
|
2020-2025
|
Kêu
gọi ĐT
|
3
|
DA XD Cơ sở của trung tâm nghiên cứu
và bảo tồn sinh vật biển
|
01
trung tâm
|
2016-2020
|
NSNN
|
4
|
Dự án cấp trường mẫu giáo- tiểu học
|
|
2016-2020
|
NS+kêu
gọi đầu tư
|
IV
|
Thương mại, dịch vụ, du lịch
|
|
|
|
1
|
Dự án Xây dựng chợ, cơ sở thương mại
|
01
chợ
|
2020-2025
|
NSNN
|
2
|
Dự án QH và XD khu du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp, chất lượng
cao 40-45ha
|
Theo
QHCT
|
2016-2020
|
NS +
nhà đầu tư
|
3
|
XD trung tâm giải trí, công viên,
vườn hoa
|
1,5
ha
|
2020-2025
|
NS
|
4
|
Dự án XD khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 2 sao trở lên
|
80-100
phòng
|
2020-2025
|
Kêu
gọi ĐT
|
5
|
XD các đội tầu chở khách cao tốc,
chất lượng cao từ đất liền ra đảo và ngược lại
|
2
|
2020-2025
|
Kêu
gọi ĐT
|
6
|
Dự án XD Các cơ sở dịch vụ phục vụ
du lịch
|
10-15
cơ sở
|
2016-2020
|
Kêu
gọi ĐT
|
7
|
Dự án Các cơ sở Văn hóa - TT
|
|
2020-2025
|
|
8
|
Dự án Xây dựng khu vui chơi giải
trí có thưởng
|
01
khu
|
2020-2025
|
Nhà
đầu tư trong và ngoài nước
|
9
|
Dự án Xây dựng
bến cập tàu du lịch
|
tàu
500 CV
|
2020-2025
|
NSNN
|
10
|
Dự án Trung tâm hải dương nghiên cứu, giới thiệu các loại sinh vật biển của Khu bảo tồn biển Đảo Cồn Cỏ.
|
|
2020-2025
|
Nhà
đầu tư + NS
|
V
|
Cơ quan hành chính, cây xanh,
cảnh quan, quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Dự án Cải tạo, mở rộng xây dựng mới
trụ sở các cơ quan
|
1,5
ha
|
2020-2025
|
NSNN
|
2
|
Dự án Xây dựng công viên, vườn hoa,
cảnh quan
|
Theo
QH
|
2020-2025
|
NSNN
|
3
|
Các đồ án Điều
chỉnh quy hoạch thiết kế đô thị
|
30
ha
|
2016-2020
|
NSNN
|