ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2015/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 07 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm phát luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng
11 năm 2014 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1110/TTr-SCT ngày 28/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương phê duyệt Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Công Thương, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: CT, TC, TP;
- TT. TU, TT.HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như Điều 3;
- TT.CB, Website Bình
Dương;
- LĐVP, Tr, TH; HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định việc xây
dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình
Dương (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (dưới đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các
đơn vị tham gia thực hiện Chương trình (dưới đây gọi tắt là đơn vị thực hiện),
cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục
tiêu Chương trình.
Mục tiêu của Chương trình xúc tiến
thương mại nhằm:
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước;
2. Hỗ trợ công
tác quy hoạch; vận hành, hạ tầng thương mại;
3. Góp phần nâng cao năng lực sản
xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp;
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch.
Điều 3. Đơn vị chủ
trì thực hiện Chương trình.
1. Đơn vị chủ trì: Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Thông tin kinh tế trực thuộc Sở Công Thương và các đơn vị được
giao chức năng, nhiệm vụ xúc tiến thương mại có Chương trình, nội dung xúc tiến
thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, tiêu chí quy định tại Quy chế này và
được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị chủ
trì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực
để tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Có kế hoạch phát triển ngành hàng
cụ thể của địa phương;
d) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại
của doanh nghiệp;
3. Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ theo quy định của Quy chế này để triển khai thực hiện Chương
trình và có trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện
hành.
Điều 4. Đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình.
1. Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp
tác xã, hộ kinh doanh cá thể (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trực tiếp thực
hiện nội dung của Chương trình được hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định tại
Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung Chương trình xúc
tiến thương mại mà doanh nghiệp tham gia;
2. Các doanh nghiệp tham gia thực
hiện Chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện như sau:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Có văn bản đề nghị tham gia Chương
trình gửi đến đơn vị chủ trì Chương trình trong thời hạn
quy định;
c) Ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và
vừa sản xuất, kinh doanh những hàng hóa truyền thống, đặc sản của Tỉnh tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu;
d) Đối với doanh nghiệp mới thành
lập: có khả năng phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, đoạt giải hàng
Việt Nam chất lượng cao,…;
đ) Đối với doanh nghiệp hoạt động lâu
năm: phát triển và quảng bá sản phẩm mới (so với những sản phẩm hiện đang sản
xuất), nhiều năm liền là doanh nghiệp tiêu biểu, đoạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao....
Điều 5. Cơ quan quản
lý nhà nước về Chương trình.
Sở Công Thương là
cơ quan được UBND tỉnh Bình Dương giao trách nhiệm quản lý Chương trình và chịu
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành trong Tỉnh phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong
nước theo chiến lược, quy hoạch và các Đề án, Chương trình phát triển ngành
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Hướng dẫn xây dựng Chương trình
xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này;
3. Quy định tiêu chí đối với Chương
trình phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
4. Đánh giá, thẩm
định, phê duyệt các nội dung thực hiện để tổng hợp vào Chương trình;
5. Tổ chức triển khai, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện các nội dung của Chương trình;
6. Quản lý kinh phí các đề án xúc
tiến thương mại thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thực hiện tại
địa phương có hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động
xúc tiến thương mại được thực hiện từ nguồn ngân sách của Tỉnh;
7. Tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện
Chương trình.
Điều 6. Kinh phí thực
hiện Chương trình.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ để
thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia tại địa phương;
b) Ngân sách Tỉnh hỗ trợ một phần tùy
theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm;
c) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia Chương trình;
d) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
đ) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình được phân bổ trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của
Sở Công Thương;
b) Hỗ trợ kinh phí cho đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện chương trình.
Điều 7. Quản lý kinh
phí xúc tiến thương mại.
1. Sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt
nội dung Chương trình xúc tiến thương mại, Sở Công Thương có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị thực hiện chương trình xây dựng dự toán kinh phí địa phương hỗ
trợ về các nội dung đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt và tổng hợp chung vào
kế hoạch ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định
theo quy định;
2. Sở Công Thương có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt nhưng tổng mức
kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của chương trình không vượt quá tổng dự
toán đã được thẩm định;
3. Sở Công Thương có trách nhiệm thực
hiện quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chương trình theo quy định
hiện hành. Nguồn kinh phí thực hiện chương trình xúc tiến thương mại trong năm,
chưa hết phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước, đồng thời tổng hợp đánh giá, báo
cáo kết quả về UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo định kỳ, đột xuất (khi
có yêu cầu).
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung và
mức hỗ trợ Chương trình xúc tiến thương mại định
hướng xuất khẩu.
1. Thông tin thương mại, nghiên cứu
thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất
khẩu trọng điểm theo các ngành hàng:
Mức hỗ trợ 70% các khoản chi phí:
a) Chi phí mua tư liệu;
b) Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
c) Chi phí xuất bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là
700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/1 đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Tuyên truyền xuất khẩu:
Các nội dung này được thực hiện khi
có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân Tỉnh:
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ
dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị trường nước ngoài.
- Chi phí thiết kế, xây dựng kế
hoạch, nội dung truyền thông;
- Chi phí sản xuất, xuất bản và phát
hành trong nước và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ
dẫn địa lý.
Mức hỗ trợ 50% chi phí theo hợp đồng
phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng tại nước ngoài để giới thiệu
hình ảnh và chỉ dẫn.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông
nước ngoài đến Bình Dương để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu theo hợp đồng trọn gói:
Mức hỗ trợ 50% chi phí sản phẩm
truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng ...)
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài
nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia
tư vấn:
Mức hỗ trợ: hỗ trợ 50% chi phí sản
phẩm tư vấn hoàn thành khi có chủ trương chấp thuận của UBND Tỉnh.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và
ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp.
Mức Hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí:
- Thuê hội trường, thiết bị, trang
trí, nhân bản tài liệu tư vấn, biên dịch, phiên dịch, phương tiện đi lại cho
chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa cho nội dung quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Quy chế này không quá 1.000.000 đồng (Một triệu
đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong
và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
Các nội dung này được thực hiện khi có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân Tỉnh;
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% cho đối tượng
là doanh nghiệp, hợp tác xã và Hỗ trợ 100% cho đối tượng
là các tổ chức xúc tiến thương mại do Nhà nước quản lý và cán bộ, công chức,
viên chức tham gia;
- Nội dung trên bao gồm các khoản
chi: Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy (nếu có), tài liệu
cho học viên (thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức) hoặc học phí trọn gói của khóa học phải được ký kết hợp đồng với
các cơ sở đào tạo có đủ năng lực, kinh nghiệm về khả năng giảng dạy theo yêu
cầu của công tác đào tạo.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại.
Các nội dung này thực hiện khi được
UBND tỉnh phê duyệt chủ trương và chấp thuận danh sách các doanh nghiệp tham
gia:
a) Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm tại nước ngoài:
Mức hỗ trợ 100% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng
gian hàng;
- Trang trí chung của khu vực Việt
Nam, bao gồm cả gian hàng quốc gia (nếu có);
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là
hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam): Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ chức hội thảo: Chi phí
thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, âm thanh, ánh
sáng, phiên dịch, an ninh, lễ tân, nước uống, tài liệu, diễn giả;
- Chi phí trình diễn sản phẩm: thuê
địa điểm, thiết kế và trang trí sân khấu, âm thanh, ánh sáng, trang thiết bị,
người trình diễn, người dẫn chương trình, phiên dịch;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này không quá 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu
đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
b) Tuyên truyền, quảng bá giới thiệu
về tổ chức hội chợ, triển lãm trên các phương tiện thông tin đại chúng của Tỉnh
để mời khách đến giao dịch:
Hỗ trợ 60% chi phí theo hợp đồng phát
hành;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này không quá 24.000.000
đồng (Hai mươi bốn triệu đồng)/ 1 đợt tuyên truyền về Hội chợ (sau khi trừ các
khoản thu từ các đối tượng không được hỗ trợ khi tham gia Hội chợ triển lãm tại tỉnh Bình Dương như: Doanh nghiệp pháp nhân nước ngoài).
6. Tổ chức đoàn giao dịch thương mại
tại nước ngoài.
Các nội dung này thực hiện khi được
UBND Tỉnh phê duyệt chủ trương và chấp thuận danh sách các doanh nghiệp tham
gia theo đoàn:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí Tổ chức hội thảo giao thương: Thuê hội trường, thiết bị, giấy mời,
phiên dịch, tài liệu.
b) Doanh nghiệp tham gia:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ các khoản chi phí:
- Vé máy bay khứ hồi cho các đơn vị
tham gia thực hiện chương trình;
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này
là: 40 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á;
60 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc, Bắc Mỹ, Tây Á; 100
triệu đồng)/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Trung Mỹ, Mỹ La
Tinh.
c) Cán bộ tổ chức chương trình:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí thanh toán trực tiếp cho cá nhân đi công tác nước ngoài được áp dụng mức
chi theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
7. Các hoạt động xúc tiến thương mại
đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu (nếu chưa
tham gia chương trình xúc tiến thương mại quốc gia):
a) Cán bộ tổ chức chương trình:
Mức hỗ trợ : Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
- Những khoản thanh toán trực tiếp
cho cá nhân đi công tác nước ngoài được áp dụng mức chi theo Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí
cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
b) Doanh nghiệp tham gia:
Mức hỗ trợ: hỗ
trợ các khoản chi phí:
- Vé máy bay khứ hồi cho các đơn vị
tham gia thực hiện chương trình;
- Chi phí tham gia gian hàng hội chợ
triển lãm.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp có các
mặt hàng xuất khẩu đạt hiệu quả theo tiêu chí và danh sách được cấp thẩm quyền
phê duyệt, không quá 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp.
Điều 9. Nội dung
và mức hỗ trợ kinh phí đối với Chương trình xúc
tiến thương mại thị trường trong nước.
1. Tổ chức, tham gia các hội chợ,
triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam
đến người tiêu dùng trong tỉnh và của doanh nghiệp Bình Dương tại các tỉnh:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ
trợ 50% các khoản chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng
gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
- Chi phí quản
lý;
Trang trí chung của hội chợ triển lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê hội
trường, thiết bị;
- Chi phí phát hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này không quá 6.000.000 đồng (Sáu triệu đồng)/1
đơn vị sản xuất, kinh
doanh tham gia.
b) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các chi
phí thực hiện gian hàng chung của Tỉnh tham gia hội chợ triển lãm thương mại:
- Công tác phí;
- Chi phí gian hàng;
- Trang trí;
- Vận chuyển...
Mức hỗ trợ đối với nội dung quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này áp dụng do Trung tâm Xúc tiến thương mại và Thông
tin kinh tế thực hiện.
2. Tổ chức các hoạt động bán hàng:
thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp, khu
đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ
hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn Tỉnh theo các đề án, chương trình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% các khoản chi
phí:
- Chi phí vận chuyển (cự ly trên 30
km);
- Chi phí thuê mặt bằng và thiết kế,
dàn dựng quầy hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ;
- Trang trí chung của khu vực tổ chức
hoạt động bán hàng;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy mời,
đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí quản lý, nhân công phục vụ;
- Chi phí phát hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này không quá 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu
đồng)/1 đợt bán hàng.
3. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị
trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu;
nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng
thương mại. Các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp
luật, tập quán, thói quen mua sắm:
Mức Hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản chi
phí:
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy chế này không quá 1.000.000 đồng (một triệu
đồng)/1 doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đến người tiêu dùng trong nước qua
các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền
hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác:
Mức Hỗ trợ: hỗ trợ 60% kinh phí thực
hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các phương tiện thông tin
đại chúng;
Mức hỗ trợ tối
đa đối với nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 9 Quy chế này không quá
25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu đồng)/1 chuyên đề
tuyên truyền.
5. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ
năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn
hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng
phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển thị
trường trong nước.
Các nội dung chương trình này được
thực hiện khi có chủ trương chấp thuận của UBND Tỉnh.
Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% các khoản chi phí cho
đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Hỗ trợ 100% các khoản chi phí cho
đối tượng là các tổ chức xúc tiến thương mại do nhà nước quản lý và cán bộ,
công chức, viên chức;
- Nội dung các khoản chi phí: Thuê
giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng dạy, tài liệu cho
học viên: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC;
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính, hoặc học phí trọn gói của khóa học phải được
ký kết hợp đồng với các cơ sở đào tạo có đủ năng lực, kinh nghiệm về khả năng giảng dạy theo yêu cầu của công tác đào tạo.
Điều 10. Phân bổ
và thanh quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại.
1. Căn cứ dự toán ngân sách phân bổ
cho đơn vị thực hiện Chương trình (sau khi được cơ quan tài chính thẩm định,
đơn vị chủ trì thực hiện rút dự toán để thực hiện theo quy định hiện hành);
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ của chương trình theo quy định về chế độ quản
lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo chế độ chi tiêu
hiện hành và các quy định tại quy chế này;
3. Sau khi kết thúc chương trình, Đơn
vị chủ trì chương trình có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ thu, chi theo
nội dung đã được phê duyệt. Riêng đối với nội dung nhà nước hỗ trợ một phần chi
phí, chủ chương trình có trách nhiệm huy động đủ nguồn kinh phí để thực hiện và
chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của chứng từ, hóa đơn thực hiện,
đồng thời lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11. Xây dựng
Chương trình.
1. Đơn vị chủ trì tham gia Chương
trình xúc tiến thương mại gửi đăng ký tổ chức thực hiện Chương trình đến Sở
Công Thương trước ngày 01 tháng 7 hàng năm để thẩm định, tổng hợp và trình UBND
Tỉnh phê duyệt nội dung theo quy định.
2. Các Chương trình xúc tiến thương
mại phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng chiến lược
phát triển kinh tế của địa phương đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt;
c) Phù hợp với nội dung Chương trình
quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này;
d) Đảm bảo tính khả thi về phương
thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật;
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm
công bố công khai nội dung của Chương trình xúc tiến
thương mại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên website của Sở Công
Thương để các đơn vị biết, đăng ký tham gia.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của các sở, ngành, địa phương.
1. Giao cho Sở Công Thương chủ trì
triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình, đảm bảo
Chương trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ,
hiệu quả và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Không tiếp nhận việc đăng ký thực
hiện Chương trình trong năm tiếp theo đối với Đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ, trách nhiệm và các quy định tại Quy chế này.
2. Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí chương trình xúc tiến thương mại theo khả năng cân đối ngân sách
sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt các nội dung chương trình hàng năm, đồng thời kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí theo quy
định hiện hành;
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị, thành phố theo chức năng nhiệm vụ có trách
nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của Tỉnh. Thông báo nội dung quy chế
hoạt động của chương trình xúc tiến thương mại đến các doanh nghiệp của tỉnh
Bình Dương biết và thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm
của Đơn vị chủ trì.
1. Tổ chức thực hiện các Chương trình
được phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán; đảm bảo sử dụng
kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng
quy định hiện hành và Quy chế này;
2. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị
tham gia phù hợp với tiêu chí đã cam kết trong Chương trình. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp;
3. Đối với nội dung chương trình có
nhiều đơn vị tham gia, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các
đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của chương trình;
4. Đình chỉ không cho tham gia chương
trình 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị tham gia không
báo cáo kịp thời chương trình đã đăng ký thực hiện trong năm cho đơn vị chủ trì;
5. Đơn vị chủ trì đề án gửi báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện nội dung Chương trình của Quy chế này về Sở Công
Thương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc các nội dung của Chương trình.
Định kỳ 6 tháng 1 lần, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình thực hiện về Sở Công Thương (6 tháng đầu năm
trước ngày 31 tháng 7 và cả năm trước ngày 31 tháng 12), đồng thời thông báo
cho các đơn vị tham gia Chương trình các báo cáo liên quan;
6. Sở Công Thương theo dõi, tổng hợp việc thực hiện các đề án của chương trình
xúc tiến thương mại hàng năm và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31 tháng
01 năm sau.
Điều 14. Trách nhiệm
của đơn vị tham gia.
1. Tổ chức thực hiện theo đúng nội
dung đã đăng ký;
2. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại
quy chế này, đồng thời chấp hành các chế độ kiểm tra, thanh tra của các cấp có
thẩm quyền về kinh phí được hỗ trợ.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý
vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí chương trình xúc
tiến thương mại của Tỉnh đạt hiệu quả sẽ được xem xét khen
thưởng theo chế độ quy định hiện hành;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm, gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ chương trình xúc tiến thương mại
của Tỉnh theo quy chế này thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 16. Triển khai
thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.