ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 336/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Thực hiện Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030.
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 27/TTr-SCT ngày 08/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn
2021 - 2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện
các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã và
thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CT. UBMTTQVN tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 5.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ
TIÊU DÙNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 -
2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Nhằm thực hiện tốt các quy định
của Chính phủ về sản xuất tiêu dùng bền vững góp phần phát triển kinh tế hiệu
quả, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo, tái cơ cấu nền kinh tế.
- Nâng cao vai trò của các
ngành, các cấp, trong việc thực hiện các mục tiêu về sản xuất và tiêu dùng bền
vững.
2. Yêu cầu
- Đẩy mạnh liên kết từ khâu
khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối tiêu
dùng và thải bỏ, ứng dụng công nghệ, cải tiến thiết bị, quy trình sản xuất nhằm
sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát
sinh chất thải.
- Ưu tiên sử dụng sản phẩm thân
thiện với môi trường, tài nguyên tái tạo giảm thiểu tái sử dụng và tái chế chất
thải góp phần phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường duy trì tính bền vững
của hệ sinh thái.
- Nâng cao năng suất lao động
thông qua đào tạo lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật; áp dụng các hệ thống
quản lý năng suất, chất lượng, bảo hộ tài sản trí tuệ, xây dựng và phát triển
thương hiệu sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh trong quá trình hội nhập quốc tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào để tham gia “Mạng
lưới sản xuất - tiêu dùng bền vững” nhằm thực hiện tái sản xuất kinh doanh đáp ứng
thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu trọng điểm trong quá trình phục hồi
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
- Nâng cao nhận thức của các cơ
quan, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp là những nhà tiêu dùng lớn
và có tác động lớn nhất trong xã hội cần thực hiện mua sắm xanh để bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người tiêu
dùng về sản xuất tiêu dùng, bền vững.
- Huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương, lồng ghép
thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững vào nội dung của các chương trình, kế
hoạch hiện có; huy động sự tham gia, đóng góp của các thành phần trong xã hội,
trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
2. Mục
tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2021 - 2025
- 70% các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững;
tỷ lệ các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp áp dụng đổi mới
công nghệ theo hướng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường đạt 70%.
- Xây dựng, áp dụng 01 - 02 mô
hình sản xuất tiêu dùng bền vững, phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch
hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tổ chức 02 - 04 cuộc tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.
- 85% các siêu thị, trung tâm
thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần
cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; giảm 65% tỷ lệ sử dụng bao
bì khó phân hủy tại các chợ dân sinh, đến năm 2025 hạn chế tối đa các cơ sở sản
xuất bao bì tiêu dùng từ nhựa.
- Tổ chức 13 cuộc hội nghị, hội
thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch
hơn, khởi sự doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng 05 mô hình
trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ
sở, doanh nghiệp công nghiệp nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, dây
chuyền công nghệ sản xuất và 04 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Hỗ trợ 15 lượt cơ sở, doanh
nghiệp tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trong nước.
- Hỗ trợ 10 lượt cơ sở công
nghiệp nông thôn thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói mới.
* Giai đoạn đến năm 2030
- 100% các khu, cụm công nghiệp,
làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững;
tỷ lệ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng đổi mới
công nghệ theo hướng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường đạt 90%.
- Xây dựng, áp dụng 03 - 05 mô
hình sản xuất tiêu dùng bền vững.Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch
hơn, các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tổ chức 02 - 04 cuộc tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.
- 100% các siêu thị, trung tâm
thương mại phân phối, sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần
cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy; giảm 80% tỷ lệ sử dụng bao
bì khó phân hủy tại các chợ dân sinh.
- Gắn kết các doanh nghiệp
trong công tác bảo vệ môi trường, từ khâu sản xuất đến khâu phân phối, tiêu
dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường, phấn đấu 100% doanh nghiệp tham
gia chuỗi sản xuất, cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; ứng dụng hệ thống
thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc, minh bạch thông tin đến
người tiêu dùng.
- Có 100 doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh xây dựng và áp dụng hoặc áp dụng tích hợp các hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; áp dụng các công cụ cải tiến nâng
cao năng suất, chất lượng; chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
quá trình và môi trường phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài, quy
chuẩn kỹ thuật; áp dụng và tham gia Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng
cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội và doanh
nghiệp, đẩy mạnh truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội và doanh nghiệp
về tầm quan trọng của việc sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tuyên truyền, cung cấp thông
tin, nâng cao năng lực về nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người
tiêu dùng.
- Triển khai các công cụ, chính
sách khuyến khích phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường, công
nghiệp tái chế chất thải; các chính sách thúc đẩy đầu tư, sản xuất phân phối
các sản phẩm thân thiện môi trường; các chính sách phát triển bền vững phù hợp
với lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.
- Rà soát, ban hành đồng bộ các
chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, ưu
đãi về tín dụng… để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh hấp dẫn các nhà đầu tư,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới, hiện đại, thân thiện với
môi trường.
- Tổ chức hội nghị, tập huấn về
tác hại của rác thải nhựa, tăng cường sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi
trường cho các doanh nghiệp sản xuất và phân phối tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, phổ biến chuỗi kết nối
“Mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao
năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu vào cho vòng đời sản
phẩm; thúc đẩy liên kết mạng lưới giữa các nhà: cung cấp nguyên vật liệu - sản
xuất - phân phối - người tiêu dùng.
- Đổi mới, đa dạng hóa các
chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng và chất lượng lao động, tập
trung đào tạo lao động có trình độ chuyên môn khoa học và kỹ thuật, chủ động
trong việc sử dụng lao động, liên kết và hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ sở
đào tạo theo nhu cầu của thị trường nhằm chuẩn bị nhân lực cho các ngành ưu
tiên thu hút đầu tư, ngành có lợi thế và tiềm năng của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa
các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trong việc thực hiện các mục
tiêu về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
2. Nâng
cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên và năng lượng phát triển nhiên liệu,
nguyên vật liệu có thể tái tạo, tái sinh trong một số ngành công nghiệp của tỉnh,
giảm thiểu phát sinh chất thải
- Giảm thiểu và sử dụng tối ưu
lượng vật liệu sử dụng trong sản xuất; nâng cấp và thay thế vật liệu thô bằng
các vật liệu thân thiện với môi trường và tăng cường tái sử dụng, tái chế.
- Tái sản xuất, kinh doanh, áp
dụng các giải pháp kiểm soát các yếu tố đầu vào (vật liệu, năng lượng, nguồn nước)
một cách hiệu quả, làm cơ sở để giảm thiểu chất thải phát sinh, hạn chế tối đa
các tác động đến môi trường.
- Giới thiệu kỹ thuật và áp dụng
các phương pháp, công nghệ kỹ thuật tốt nhất hiện có, thực hành môi trường tốt
nhất nhằm khai thác hợp lý và giảm tổn thất tài nguyên trong các ngành công
nghiệp.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh
nghiệp thực hiện mô hình thực hành giảm thiểu chất thải, tái chế trong sản xuất
công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế
chính sách khuyến khích sản xuất và tiêu dùng bền vững, chống rác thải nhựa, hỗ
trợ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường; thúc đẩy
các dự án sản xuất sản phẩm nhựa tái chế, bao bì thân thiện với môi trường; hỗ
trợ các doanh nghiệp chuyển đổi công nghệ từ sản xuất nhựa khó phân hủy sang
các chất liệu khác thân thiện với môi trường; khuyến khích, hỗ trợ đối với các
doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản xuất mới, sử dụng nguyên liệu tái chế, giảm
lượng phát thải.
- Đẩy mạnh thu gom, phân loại,
tái chế, tái sử dụng, xử lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nhựa, các chất khó phân
hủy; khuyến khích, động viên kịp thời các nhà dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất,
các giải pháp hỗ trợ giới thiệu tiêu thụ sản phẩm bao gói, túi thân thiện với
môi trường và các hình thức sử dụng các sản phẩm thay thế túi ni lông tại chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị...
- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật đổi
mới sinh thái trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là những
nguyên vật liệu tái chế.
- Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng các mô hình thực hành nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng
trong các quá trình sản xuất tại các khu công nghiệp,cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, áp dụng các mô
hình về giảm thiểu, thu hồi, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải; các mô
hình về kinh tế tuần hoàn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu trong hoạt động
sản xuất và tiêu dùng.
- Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn
vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các
khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các
cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.
3. Thiết
kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng
- Tìm kiếm, phổ biến, áp dụng
và nhân rộng các mô hình thực hành tốt về thiết kế bền vững, thiết kế sinh
thái, thiết kế tái để tái chế, tái sử dụng cho các sản phẩm dệt may, thủ công mỹ
nghệ, bao bì, gia dụng và các sản phẩm có tiềm năng.
- Thực hành tốt về thiết kế bền
vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng cho một số sản phẩm
có tiềm năng của tỉnh.
- Áp dụng các chính sách khuyến
khích, tuyên dương, hỗ trợ đối với các sáng kiến tốt, các sản phẩm thiết kế có
tính sáng tạo và bền vững đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn.
4. Thúc đẩy
sản xuất sạch hơn, sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường, áp dụng mô
hình, liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm
- Áp dụng, phổ biến và nhân rộng
các mô hình thực hành tốt về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn
cho các cơ sở sản xuất trong các ngành công nghiệp.
- Nghiên cứu hướng dẫn các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng lộ trình đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất theo hướng tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng.
- Hỗ trợ xây dựng và áp dụng phổ
biến nhân rộng các thực hành tốt về sản xuất sạch hơn, các mô hình về quản lý
và sử dụng nước hiệu quả.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu.
- Khuyến khích doanh nghiệp xây
dựng chiến lược kinh doanh bền vững; phát triển mạng lưới liên kế theo chuỗi
vòng đời sản phẩm.
- Áp dụng, phổ biến, nhân rộng
các mô hình thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; hỗ trợ
triển khai các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ưu tiên sản phẩm đạt
tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, VietGAP, GlobalGAP hữu cơ tại địa phương vào các
siêu thị, cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
khoa học công nghệ trong hoạt động sản xuất của ngành nghề nông thôn, ưu tiên
cho các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, đồng thời
chú trọng đến xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề;
đầu tư, hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới theo hướng sạch hơn trong sơ chế, chế biến
nông sản, thủy sản, phụ phẩm nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho
nông sản; đầu tư hỗ trợ các sản phẩm ngành nghề nông thôn mang đặc trưng địa
phương (mỗi xã phường - một sản phẩm).
5. Thúc đẩy
dán nhãn và chứng nhận nhãn sinh thái
Hướng dẫn, đào tạo, phổ biến về
nhãn sinh thái; các quy định, yêu cầu về nhãn sinh thái của các thị trường xuất
khẩu của Việt Nam.
Áp dụng và vận hành hệ thống chứng
nhận nhãn du lịch bền vững, nhãn xanh cho cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh
doanh ăn uống đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; nhãn xanh đối với các công trình
xây dựng các cơ sở và trung tâm thương mại.
6. Phát triển
hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững
- Đánh giá đúng về tiềm năng,
nhu cầu của thị trường và khả năng cung ứng, phân phối sản phẩm thân thiện môi
trường của các doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Nhận định cơ hội cạnh tranh
và thách thức tham gia vào chuỗi sản xuất tiêu dùng bền vững đối với ngành công
nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh đối với thị trường trong nước và thị trường xuất
khẩu.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình
"Điểm kinh doanh xanh" nhằm cung cấp cho thị trường các sản phẩm
thông minh, thân thiện với môi trường, nâng cao giá trị sử dụng; xây dựng mạng
lưới liên kết giữa các nhà sản xuất - nhà phân phối trong các ngành có sản phẩm
tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Khuyến khích sản xuất và sử dụng
phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; xây dựng
và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải
hành khách công cộng tại các đô thị, thị phần vận tải hàng hóa bằng đường thủy.
- Xây dựng và triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái trong các hội chợ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai các hoạt động xuất nhập khẩu bền vững, hướng dẫn doanh nghiệp về các yêu cầu,
quy định, cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, hỗ trợ
cung cấp thông tin về thị trường, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện
môi trường.
7. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng công cụ quản
lý mới cho doanh nghiệp
- Tư vấn, hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến, các tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh và mở rộng thị trường.
- Đầu tư phát triển các khu thực
nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với các cây trồng đặc thù của tỉnh
để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, sử dụng công nghệ cao vào sản xuất nông
nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến
khích hiện đại hóa công nghệ truyền thống, lạc hậu; nâng cao năng suất, chất lượng,
giảm tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu và bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm
công nghiệp mới tại địa phương; các mô hình sản xuất nguyên liệu hỗ trợ để cung
cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng
máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng đầu tư, đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm cho người lao động.
- Thực hiện các chương trình, đề
tài, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, áp dụng
công cụ quản lý mới và hỗ trợ doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động, nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
- Thực hiện hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, từng
bước hình thành phong trào thi đua về nâng cao năng suất thông qua phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thúc đẩy nâng cao năng suất của doanh nghiệp.
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ trong dự báo, cảnh báo các nguy cơ ô nhiễm nhựa; mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế trong kiểm soát, giảm thiểu tác động của các sản phẩm nhựa
khó phân hủy, sản phẩm dụng một lần, không thân thiện với môi trường.
8. Đẩy mạnh
phát triển thị trường bền vững, mua sắm bền vững, cung cấp thông tin cho người
tiêu dùng
- Triển khai, áp dụng thực hành
tốt về tiếp cận và phát triển thị trường bền vững; về mua sắm, tiêu dùng bền vững
đối với các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm dán nhãn sinh thái thân thiện với môi trường
phù hợp quy định trong nước và quốc tế.
- Hướng dẫn phổ biến và nhân rộng
các thực hành tốt về mua sắm công xanh.
9. Thúc đẩy
áp dụng kinh tế tuần hoàn đối với chất thải
- Đẩy mạnh áp dụng, phổ biến và
nhân rộng các mô hình phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải, phế
liệu; phổ biến hướng dẫn thực hiện các mô hình kinh tế tuần hoàn đối với chất
thải, cụ thể chất thải trong các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, điện tử, hóa
chất, nhựa, giấy vật liệu xây dựng.
- Đẩy mạnh kết nối cung cầu,
phát triển thị trường về sản phẩm và công nghệ môi trường, sản phẩm và công nghệ
tái chế.
- Xây dựng và áp dụng các mô
hình kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực tiêu dùng, khuyến khích chuyển đổi từ việc
tiêu dùng và sở hữu hàng hóa sang tiêu dùng và sử dụng dịch vụ trong cuộc sống.
10. Xây dựng
hệ thống dữ liệu thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Phát triển hệ thống, trung
tâm cơ sở dữ liệu thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Đẩy mạnh ứng dụng giải pháp
công nghệ hiện đại, công nghệ số, thương mại điện tử để phổ biến, kết nối cung
cầu công nghệ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường;phát triển
chuỗi cung ứng bền vững; xây dựng, triển khai ứng dụng hệ thống về truy xuất
nguồn gốc sản phẩm.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
để thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn đối với năng lượng, nguyên liệu và chất
thải trong khu, cụm công nghiệp.
11. Hỗ trợ
tiếp cận tài chính xanh
Giới thiệu các chính sách công
cụ tài chính xanh nhằm thúc đẩy áp dụng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững,
hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức liên quan tiếp cận về tài chính xanh.
12. Hợp
tác quốc tế về sản xuất và tiêu dùng bền vững
Tham gia các diễn đàn, hội nghị
về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong khu vực và quốc tế.
Hỗ trợ doanh nghiệp thích ứng với
hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao lực cạnh tranh sản phẩm
phù hợp với các cam kết trong Hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện
Chương trình được huy động từ các nguồn vốn: vốn ngân sách nhà nước, vốn viện
trợ, tài trợ, vốn đối ứng của các tổ chức cá nhân và nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các Sở ngành, địa phương theo
chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình, dự
án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí hoặc lồng ghép vào chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình sản xuất và tiêu
dùng bền vững của tỉnh giai đoạn 2021 - 2030; hàng năm xây dựng Kế hoạch cụ thể
tổ chức triển khai thực hiện; Lồng ghép với triển khai thực hiện chương trình,
kế hoạch, dự án của ngành công thương; dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.
- Chủ trì đôn đốc, giám sát, kiểm
tra hoạt động triển khai, kết quả của từng nhiệm vụ; báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng năm và theo yêu cầu đột xuất của UBND tỉnh, Bộ Công Thương; thường xuyên
theo dõi, rà soát cơ chế chính sách, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban
hành cho phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về sản xuất và tiêu dùng bền vững các cơ sở sản xuất, Trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống và cộng đồng dân cư.
- Tập huấn, phổ biến nâng cao
nhận thức, năng lực về hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cho đội ngũ cơ
quan quản lý nhà nước và cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp (cơ sở sản xuất,
Trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích...) về kiến thức,
chính sách, giải pháp thúc đẩy các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về chống rác thải nhựa trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và phân phối tiêu
dùng cho các cơ sở sản xuất, Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích,
nhà hàng, khách sạn....
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức các
chương trình kết nối tiêu thụ sản phẩm thân hiện với môi trường, sản phẩm hữu
cơ, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP; vận động các đơn vị
hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa một lần, khó phân hủy, đồng thời khuyến khích sử
dụng bao bì, túi đựng thực phẩm thân thiện với môi trường tại trung tâm thương
mại, siêu thị, chợ, cửa hàng tiện lợi.
2. Sở Tài
Nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hạn chế sử dụng các sản phẩm từ
nhựa và túi ni lông; tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát động phong
trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, thiết thực.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh tham mưu triển khai Kế hoạch số 1784/KH-UBND ngày 25/8/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Thực hiện Dự án Điều tra, khảo
sát, lập các kế hoạch về giảm thiểu phát thải rác thải nhựa, kế hoạch giảm thiểu
sử dụng, cung ứng các sản phẩm nhựa khó phân hủy, dùng một lần, thu gom, xử lý,
tái sử dụng chất thải nhựa.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra, xử lý vi phạm về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đầu
tư triển khai các dự án có liên quan trong việc triển khai kế hoạch.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn, xây dựng Kế hoạch,
hướng dẫn các cơ sở giáo dục lồng ghép, tích hợp nội dung “sản xuất và tiêu
dùng bền vững” vào các môn học có liên quan; phổ biến, tuyên truyền đến học
sinh các cấp về ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng các vật
dụng sinh hoạt hàng ngày từ chất liệu thân thiện với môi trường, dễ phân hủy.
5. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan hướng dẫn
truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức về kỹ năng sản xuất và tiêu dùng bền vững, giới thiệu, khuyến khích
các chuỗi sản xuất, tiêu thụ nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến, tổ chức sản xuất theo hướng
liên kết sản xuất tiêu thụ thực phẩm an toàn bền vững.
- Tổ chức xây dựng, duy trì,
phát triển chuỗi kết nối “Mạng lưới sản xuất và tiêu dùng bền vững”, hỗ trợ các
doanh nghiệp tham gia liên kết mạng lưới giữa nhà sản xuất - nhà kinh doanh,
phân phối - người tiêu dùng nhằm nâng cao năng lực tham gia chuỗi cung ứng bền
vững cho các sản phẩm nông sản thực phẩm.
- Triển khai có hiệu quả các đề
án, nghị quyết, chương trình, kế hoạch trong lĩnh vực ngành quản lý về trồng trọt
và bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông thủy
sản.
6. Sở Xây
dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường theo quy định
quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp tái sử dụng chất thải rắn xây dựng (san lấp, nghiền, ép gạch....) đảm bảo
quy chuẩn, tiêu chuẩn sử dụng, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm thiểu phát thải chất
thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh đẩy mạnh xây dựng khu xử lý chất thải rắn bằng công nghệ tiên tiến hiện
đại như đốt rác điện, tránh phát sinh ô nhiễm môi trường. Rà soát Quy hoạch xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh bổ sung các dự án đầu tư xây dựng
các khu xử lý rác sử dụng công nghệ tiên tiến giảm thiểu đối đa phạm vi ảnh hưởng
môi trường xung quanh, tiết kiệm quy mô sử dụng đất, rút ngắn cự ly vận chuyển.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
Định hướng, chỉ đạo cơ quan
truyền thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên thông tin, tuyên truyền, phổ biến về
sản xuất và tiêu dùng bền vững; mở chuyên mục “Sản xuất và tiêu dùng bền vững”
để tuyên truyền, nêu những tấm gương điển hình trong việc thực hiện và các tổ
chức, cá nhân vi phạm về “Sản xuất và tiêu dùng bền vững” làm ảnh hưởng đến môi
trường, chất lượng cuộc sống.
8. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Lựa chọn, lồng ghép các nội
dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình giảng dạy, đào tạo
tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp gắn kết nội dung về xây dựng và triển khai
các công cụ, chính sách sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các chương trình
giảng dạy, đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
9. Sở
Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan tham mưu xây dựng chính sách quản lý phù hợp với đặc thù của
tỉnh nhằm thực hiện phát triển bền vững ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh;
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững ngành giao thông vận tải
vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
giao thông vận tải; phổ biến, khuyến khích, động viên sử dụng nhiên liệu thân
thiện với môi trường.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng công nghệ,
đổi mới sáng tạo; thực hiện chuyển đổi số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Hướng dẫn, tổng hợp các đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các Sở, ban, ngành, các địa phương, tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt triển khai, trong đó ưu tiên nhiệm vụ về thực hiện: tái chế
chất thải, tiết kiệm và sử dụng bền vững tài nguyên, năng lượng; ứng dụng công
nghệ trong quản lý, khai thác tài nguyên, quản lý sản xuất hàng hóa, bảo vệ người
tiêu dùng.
- Triển khai: Đề án “Tăng cường
đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030”; Kế hoạch
thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương thuộc tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
11. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Xây dựng tiểu phẩm, chương
trình nghệ thuật tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường,
phòng chống rác thải biểu diễn tại các trường học, các điểm đông dân cư, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
Phát động và tổ chức chương
trình tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững, kiến thức và
thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các doanh nghiệp kinh doanh du
lịch trên địa bàn tỉnh.
12. Ngân
hàng Nhà nước
- Tổ chức triển khai thực hiện
các giải pháp tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tăng
hiệu quả phân bổ nguồn vốn phân bổ nguồn vốn tín dụng phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế-xã hội; thúc đẩy phát triển “Tín dụng xanh”.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng, đời sống cho nền kinh tế, xã hội.
13. Sở Tài
chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách. Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định hiện hành.
14. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở
Công Thương thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản
xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đạt các mục tiêu của Kế
hoạch này.
- Thực hiện lồng ghép vào nội
dung các đề án, chương trình kế hoạch đã được phê duyệt,hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
Các sở, ban, ngành và địa
phương căn cứ nhiệm vụ phân công tại Kế hoạch này triển khai tổ chức thực hiện,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương (trước ngày 5/12) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương. Trong quá trình thực hiện, có vướng mắc,
các cơ quan đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.