ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 331/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
07 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM Ở HẬU GIANG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt
Đề án phát triển kinh tế đêm ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
861/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang
V/v phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án phát triển kinh tế
ban đêm ở Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
06/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang
V/v điều chỉnh khoản 8 Điều 1 Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5
năm 2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 228/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 12 năm
2022;
Căn cứ kết luận của Tập thể
Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 01 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Hậu
Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung như
sau:
I. Quan điểm,
mục tiêu phát triển kinh tế ban đêm
1. Quan điểm
a) Phát triển kinh tế ban đêm
(sau đây gọi chung KTBĐ) phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế và
coi KTBĐ là một động lực mới cho tăng trưởng kinh tế, góp phần đa dạng hóa
các hoạt động kinh tế, đặc biệt là đối với các đô thị và khu du lịch. Phát
triển KTBĐ còn là mục tiêu quan trọng góp phần quảng bá hình ảnh của tỉnh
Hậu Giang trong và ngoài nước.
b) Nâng cao trình độ, năng
lực quản lý của bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý để vừa đảm
bảo cho các hoạt động KTBĐ phát triển thuận lợi, vừa đáp ứng yêu cầu quản
lý chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn từ hoạt động KTBĐ, đặc biệt là
vấn đề về an ninh, trật tự xã hội.
c) Thay đổi tư duy phát triển
theo hướng mở, phù hợp với xu thế của thế giới, đặc biệt hướng đến nền kinh
tế 24h đối với những thành phố/đô thị hội tụ đầy đủ các yếu tố tiềm năng
phát triển KTBĐ.
d) Tạo điều kiện cho các địa
phương chủ động thực hiện các chương trình, dự án nhằm phát triển KTBĐ một
cách thực chất, gắn với đặc trưng và thế mạnh văn hóa, tập quán, nghệ thuật,
thể thao, ẩm thực và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh
đó, chính sách phát triển KTBĐ cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa
lợi ích chung giữa các ngành/lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, không
có sự xung đột lợi ích quá lớn với nhau.
e) Phát triển KTBĐ có trọng
tâm, trọng điểm. Đảm bảo bảo tồn các giá trị văn hóa, bảo vệ môi trường,
an ninh trật tự, an toàn tài sản, an toàn vệ sinh thực phẩm cho du khách
và người tiêu dùng trong các hoạt động KTBĐ; đồng thời, đảm bảo phòng
ngừa thất thu thuế, lẩn tránh thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Triển khai cụ thể Đề án phát
triển KTBĐ ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số
1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 phù hợp với tiềm năng, điều kiện của tỉnh
Hậu Giang. Phát triển tỉnh Hậu Giang trở thành một trong những trung tâm kinh tế
ban đêm của vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng hiệu quả và bền vững
dựa trên cơ sở kết hợp các hoạt động KTBĐ hiện đại với tận dụng và phát huy
tối đa thuần phong mỹ tục, văn hóa đặc sắc của Hậu Giang, nhằm tạo động
lực mới cho phát triển kinh tế Hậu Giang và phù hợp với xu hướng phát triển
chung của cả nước. Theo đó, Đề án sẽ định hướng, thiết lập mục tiêu và
giải pháp thúc đẩy phát triển KTBĐ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 nhằm khai thác tiềm năng phát triển các
khu KTBĐ ở trung tâm các thành phố, thị xã, huyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang,
tận dụng tối đa cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và đời
sống của người dân; đồng thời, hạn chế những rủi ro, tác động tiêu cực đến
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Hình thành 03 - 04 khu vực
tổ hợp vui chơi, giải trí ban đêm.
+ Phát triển ít nhất 1 sản
phẩm vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật ban đêm mang tính biểu
tượng đặc trưng của địa phương.
+ Hình thành ít nhất 03 tuyến
du lịch kết hợp giữa du lịch ban ngày và ban đêm với thời gian lưu trú trung
bình từ 02 - 03 ngày.
+ Hoạt động KTBĐ tạo việc làm
cho người dân địa phương khoảng 5 - 7%.
+ Tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ 9 - 10%/năm.
+ Kinh tế ban đêm góp phần
thực hiện mục tiêu thu hút lượng khách du lịch đến Hậu Giang năm 2025 là
700.000 lượt khách, tổng thu từ du lịch đạt khoảng 300 tỷ đồng.
- Đến năm 2030:
+ Hình thành 06 - 07 khu vực
tổ hợp vui chơi, giải trí ban đêm.
+ Phát triển ít nhất 2 sản
phẩm vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật ban đêm mang tính biểu
tượng đặc trưng của địa phương.
+ Hình thành ít nhất 04 tuyến
du lịch kết hợp giữa du lịch ban ngày và ban đêm với thời gian lưu trú
trung bình từ 02 - 03 ngày.
+ Hoạt động KTBĐ tạo việc làm
cho người dân địa phương khoảng 7% trở lên.
+ Tăng tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ 12 - 13%/năm.
+ Năm 2030 đón khoảng 1,5 triệu
lượt khách, tổng doanh thu từ du lịch đạt khoảng 1.500 tỷ đồng.
II. NỘI DUNG
Triển khai có hiệu quả Quyết định
số 1129/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, xác định
những cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế,
phục vụ tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân, khách du
lịch, đặc biệt là khách du lịch người nước ngoài. Trong đó, tập trung một
số những nội dung sau:
1. Chú trọng phát triển
du lịch, coi đây là ngành kinh tế quan trọng có khả năng chuyển đổi cơ
cấu kinh tế của Tỉnh, đa dạng loại hình văn hóa vui chơi giải trí về đêm.
2. Đẩy mạnh phát triển,
tập trung vào các loại hình như: Khu mua sắm, ẩm thực, cửa hàng tiện
lợi, tạo điều kiện cho nhà đầu tư đến phát triển các thương hiệu nổi tiếng
để hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước, bổ sung và phát triển các hoạt
động giải trí, biểu diễn nghệ thuật vào ban đêm, hệ thống các cửa hàng, siêu
thị, các khu mua sắm đêm sầm uất.
3. Mở rộng các sản
phẩm, dịch vụ du lịch đêm như: Tham quan di tích lịch sử, văn hóa; các hoạt động
quán bar, vũ trường, karaoke,…
4. Xây dựng hệ thống
kinh doanh ban đêm có sự kiểm soát và mang tính chuyên nghiệp. Duy trì và
phát triển một số cơ sở/cá nhân kinh doanh ban đêm, đặc biệt là cung cấp dịch
vụ ăn uống và vận chuyển hoạt động mang tính chuyên nghiệp, đạt tiêu chuẩn về
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn vệ sinh đô thị.
5. Quy hoạch các khu
vực giải trí và mua sắm đêm, bố trí không gian phát triển cho các loại
hình ban đêm ở các vùng phát triển của Tỉnh
6. Đầu tư hạ tầng đô
thị tương xứng nhu cầu phát triển các loại hình du lịch dịch vụ về đêm như:
Ánh sáng, giao thông, các trung tâm, các phương tiện giao thông, đặc biệt là
giao thông đường thủy.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Phát
triển các lĩnh vực KTBĐ ở Hậu Giang:
a) Dịch vụ ăn uống, ẩm thực:
Tập trung phát triển ở thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy, cụ thể:
- Thành phố Vị Thanh: Phát triển
đa dạng các món ăn, các loại hình ẩm thực phổ biến, xây dựng và phát triển
các sản phẩm đặc sản như: Đọt choại Vị Thanh; chả cá thác lác, khóm Cầu
Đúc trở thành đặc sản riêng của thành phố Vị Thanh.
- Thành phố Ngã Bảy: Phát triển
ẩm thực đường phố sẵn có, xây dựng và phát triển khu ẩm thực trên sông
thông qua các loại hình tàu du lịch được tổ chức nhiều hình thức như: Ăn
uống, giải trí, các chương trình văn nghệ, ảo thuật; phát triển các sản
phẩm lưu niệm địa phương như: Cam sành Ngã Bảy, rượu cam sành Thành Phát,
một số sản phẩm được làm từ trái gấc.
b) Dịch vụ mua sắm
Tái cấu trúc lại hai khu chợ
đêm hiện có tại thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy theo hướng: (1) Đa dạng
hóa các hoạt động tại khu vực chợ đêm gồm khu mua sắm, giải trí cho trẻ em
và ẩm thực, đặc biệt là điểm giới thiệu những món ăn cũng như sản phẩm đặc
trưng của địa phương nhằm thu hút du khách và người dân địa phương; (2)
Phân khu cho các hoạt động kinh doanh tại chợ đêm. (3) Đa dạng sản phẩm kinh
doanh tại khu chợ đêm; đa dạng mức giá từ bình dân đến cao cấp để tăng sức
hấp dẫn cho du khách và người dân; hình thành các khu phố mua sắm, chợ
đêm, trung tâm thương mại, cửa hàng gắn với các khu phố, trung tâm đông dân
cư tạo nên sự đa dạng với các hàng hóa, dịch vụ phong phú. Chú trọng đầu tư
vào các trung tâm thương mại để tạo ra nhiều cơ hội mua sắm, khuyến khích
các cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/24.
c) Dịch vụ vui chơi, giải
trí ban đêm
Phát triển ít nhất 03 - 04
sản phẩm vui chơi, giải trí, văn hóa, nghệ thuật đặc sắc mang tính biểu
tượng về đêm theo hai hướng, một là gắn với xu hướng, thị hiếu của giới trẻ
hiện đại, hai là khai thác các nét đẹp văn hóa, lịch sử của Hậu Giang. Hình
thành các show diễn, biểu diễn nghệ thuật về ban đêm, âm nhạc đường phố, ảo
thuật đường phố... Phát triển các hoạt động bar, vũ trường, karaoke, sân
khấu dân vũ. Tổ chức các hoạt động về đêm như: Lễ hội ánh sáng, biểu diễn
nghệ thuật ở khu vực kênh xáng Xà No, hồ Sen (Thành phố Vị Thanh), hồ Xáng
Thổi, điểm giao lưu văn hóa sông nước, biểu diễn ánh sáng ở Ngã Bảy sông
(Thành phố Ngã Bảy), điểm giao lưu văn hóa Khmer, hát Aday (Huyện Long Mỹ).
d) Dịch vụ du lịch
- Hình thành các tuyến du lịch
đặc sắc kết hợp dịch vụ ẩm thực, văn hóa phục vụ khách du lịch với thời
gian lưu trú trung bình từ 02 - 03 ngày. Phát triển du lịch tham quan chợ
nổi Ngã Bảy, trải nghiệm văn hóa sông nước, tổ chức hoạt động phố đi bộ,
lễ hội đường phố, nghệ thuật đương đại.
- Phát triển du lịch sinh thái
sông nước miệt vườn, tuyến du lịch đường thủy kênh xáng Xà No, phố đi bộ -
ẩm thực kênh xáng Xà No, mua sắm tại Khu Văn hóa hồ Sen (Thành phố Vị
Thanh); Du lịch đường thủy Ngã Bảy sông (Thành phố Ngã Bảy).
- Phát triển du lịch cộng đồng
gắn với các hoạt động trải nghiệm văn hóa bản địa của cư dân sông nước Hậu
Giang, bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer vào ban đêm.
- Phát triển các điểm du lịch
ban đêm như: Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng (Huyện Phụng Hiệp); Khu
du lịch sinh thái rừng tràm Vị Thủy, Du lịch sinh thái hồ nước ngọt (Huyện Vị
Thủy); Khu du lịch Hồ Tam Giác, Khu du lịch Kênh Lầu, Khu du lịch Hồ Sen
(Thành phố Vị Thanh); Khu Công viên - Giải trí - Ẩm thực Hồ Xáng Thổi,
Chợ nổi Ngã bảy (Thành phố Ngã Bảy); Công viên Giải Trí (Trường Đại học Võ
Trường Toàn, huyện Châu Thành A); Thiền viện Trúc Lâm Hậu Giang (Thị xã Long Mỹ).
- Sản phẩm du lịch đêm bổ
trợ: Du lịch mua sắm tại các làng nghề, chợ đêm, phố đi bộ, các trung tâm dịch
vụ, khu du lịch trọng điểm; du lịch ẩm thực. Tổ chức chương trình tham
quan, khám phá ẩm thực Hậu Giang, chế biến, quan sát, mua sắm đặc sản; phát
triển tuyến du lịch đi bộ, xe điện.
2. Bố trí
không gian phát triển ở các đô thị
a) Thành phố Vị Thanh
- Không gian phố đi bộ: Tuyến
đường Hồ Xuân Hương xung quanh hồ Sen và đường 1 Tháng 5 từ hồ Sen nối
ra kênh xáng Xà No.
- Không gian chợ đêm: Phường
V, cạnh Công viên Xà No và bờ kênh xáng Xà No duy trì trong giai đoạn 2021 -
2025. Sau năm 2025, khu chợ đêm sẽ kết hợp với tuyến phố đi bộ để tạo không
gian hợp nhất trong phát triển KTBĐ của thành phố.
- Không gian khu văn hóa Hồ
Sen, khu hồ Tam Giác, kênh xáng Xà No: Khu Văn hóa Hồ Sen là một địa điểm
sinh hoạt văn hóa quan trọng, biểu tượng đặc trưng tiêu biểu của thành phố
Vị Thanh và tỉnh Hậu Giang.
- Không gian đi bộ buổi tối tại
kênh xáng Xà No: Từ cầu 2 Tháng 9 đến cầu Đoàn Kết.
- Tổ hợp khách sạn Sojo: Khu
tổ hợp vui chơi giải trí, ẩm thực, mua sắm tại Khách sạn Sojo.
b) Thành phố Ngã Bảy
- Không gian đi bộ buổi tối tại
Ngã Bảy sông.
- Không gian ẩm thực và phố
đi bộ tại hồ Xáng Thổi: Khu vực quanh hồ tại các tuyến đường: Vũ Đình Liệu,
Nguyễn An Ninh, Lương Trí và Đường số 1.
- Không gian chợ đêm: Đường
Nguyễn Thị Minh Khai, phường Ngã Bảy.
- Không gian phố ẩm thực:
Đường Nguyễn Huệ, phường Ngã Bảy.
c) Huyện Châu Thành
- Khu vui chơi giải trí tại
xã Đông Phú; Trung tâm Thương mại và Khu dân cư thị trấn Mái Dầm; Chợ
đêm ở tuyến đường Hùng Vương, thị trấn Ngã Sáu.
- Không gian mua sắm, vui
chơi giải trí, ẩm thực thị trấn Mái Dầm.
- Không gian vui chơi, giải
trí, du lịch tại các đô thị sinh thái trên địa bàn huyện Châu Thành.
d) Huyện Châu Thành A
- Không gian mua sắm, vui
chơi giải trí, ẩm thực tại thị trấn Một Ngàn: Trung tâm thương mại thị
trấn Một Ngàn.
- Không gian chợ đêm tại thị
trấn Cái Tắc, thị trấn Một Ngàn và thị trấn Bảy Ngàn: Khu Quảng
trường, đường 3 Tháng 2, thị trấn Một Ngàn; Đường Bờ kè, thị trấn Bảy Ngàn;
Quốc lộ 61 (đoạn ngang chợ Cái Tắc), thị trấn Cái Tắc.
- Không gian vui chơi, giải
trí, du lịch, công viên Trường Đại học Võ Trường Toản.
đ) Thị xã Long Mỹ
Không gian chợ đêm: Đường 3
Tháng 2, khu vực 2, phường Thuận An, thị xã Long Mỹ.
e) Huyện Long Mỹ
- Khu ẩm thực đêm: Xã Lương
Tâm, khu vực bờ kè của chợ thị trấn Vĩnh Viễn, chợ Xà Phiên.
- Không gian giao lưu Aday: Xã
Xà Phiên.
g) Huyện Phụng Hiệp
- Không gian chợ đêm thị trấn
Cây Dương: Đường số 29, Khu dân cư và Trung tâm thương mại Hồng Phát, ấp
Hòa Bình, thị trấn Kinh Cùng; Đường số D2, Khu dân cư - Trung tâm thương
mại thị trấn Cây Dương (Do Công ty Cổ phần CADICO làm chủ đầu tư), ấp Mỹ
Hòa, thị trấn Cây Dương; Đường số 2, Khu dân cư thương mại Tân Long, ấp
Thạnh Lợi A1, xã Tân Long.
- Khám phá Lung Ngọc Hoàng về
đêm: Xã Phương Bình, huyện Phụng Hiệp
h) Huyện Vị Thủy
Không gian chợ đêm thị trấn
Nàng Mau: Tuyến đường Ngô Quốc Trị và đường Nguyễn Trung Trực, ấp 3, thị
trấn Nàng Mau.
3. Lộ trình
thực hiện
a) Giai đoạn 1 (2021 - 2025):
Phát triển KTBĐ đối với thành phố Vị Thanh và thành phố Ngã Bảy.
- Mở rộng không gian KTBĐ tại
thành phố Vị Thanh: Không gian đi bộ buổi tối tại kênh xáng Xà No, tuyến
phố đi bộ đường Hồ Xuân Hương (Hồ Sen) và đoạn đường 1 Tháng 5 nối từ
hồ Sen ra kênh xáng Xà No.
- Thành phố Ngã Bảy: Không
gian ẩm thực và phố đi bộ tại hồ Xáng Thổi, chợ đêm thành phố Ngã Bảy,
Cầu tàu chợ nổi Ngã Bảy, Không gian đi bộ và du lịch buổi tối tại Ngã
Bảy sông.
b) Giai đoạn 2 (2026 - 2030):
- Mở rộng không gian KTBĐ tại
thành phố Vị Thanh tại các vị trí phát triển đô thị.
- Mở rộng không gian KTBĐ tại
thành phố Ngã Bảy: khu vực Ngã Bảy sông.
- Huyện Châu Thành: Khu vui
chơi giải trí tại xã Đông Phú, Khu Trung tâm Thương mại và Khu dân cư thị
trấn Mái Dầm, Khu Trung tâm thương mại thị trấn Ngã Sáu.
- Huyện Châu Thành A: Thị
trấn Một Ngàn, thị trấn Cái Tắc, thị trấn Bảy Ngàn.
- Thị xã Long Mỹ: Phát triển
chợ đêm ở trung tâm thị xã.
- Huyện Long Mỹ: Khu ẩm thực
đêm, không gian giao lưu Aday.
- Huyện Phụng Hiệp: Thị trấn
Cây Dương, Khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng.
- Huyện Vị Thủy: Thị trấn
Nàng Mau.
IV. GIẢI
PHÁP VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
1. Giải pháp
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và địa phương về phát triển KTBĐ hướng đến tư
duy mở, nhìn nhận đa chiều về vai trò, cơ hội, thách thức của KTBĐ. Tăng
cường truyền thông đa phương tiện thông qua báo, đài, truyền hình, các tổ
chức xã hội; xã, phường, thị trấn, các tổ dân phố,… về những lợi ích,
cơ hội, chủ trương phát triển KTBĐ của nhà nước, các chính sách hỗ trợ
cho các chủ thể tham gia hoạt động KTBĐ. Giáo dục và trang bị kiến thức đảm
bảo tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường và đảm bảo an ninh trật
tự cho các cơ sở kinh doanh tham gia KTBĐ. Xây dựng các chương trình truyền
hình, phóng sự về những lợi ích mà KTBĐ mang lại và giải pháp hạn chế
những rủi ro có thể xảy ra. Thông qua đó, kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp
và mỗi người dân địa phương chung tay phát triển KTBĐ phù hợp với tiềm
năng, lợi thế của địa phương và lợi ích của cộng đồng. Xây dựng, phổ
biến về bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch, văn minh đô thị đến người
dân, du khách và cộng đồng doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ.
b) Quy hoạch các khu vực, địa
bàn tập trung phát triển KTBĐ: Lồng ghép nội dung phát triển KTBĐ vào nội
dung Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quy hoạch đồng bộ các khu vực phát triển KTBĐ gắn với phát triển đô thị, dịch
vụ du lịch bao gồm: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, giao thông...) gắn
liền với các hoạt động dịch vụ, ăn uống, mua sắm; đảm bảo an ninh, an toàn
đô thị, nguồn điện, nước, hệ thống thu gom, xử lý chất thải… bố trí quỹ
đất để mời gọi các nhà đầu tư thực hiện các dự án liên quan đến hoạt động
KTBĐ.
c) Tập trung hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển KTBĐ:
- Hạ tầng thương mại: (1) Mở
rộng khung giờ mở cửa của các siêu thị, trung tâm thương mại trong Tỉnh từ
20 giờ hàng ngày lên 24 giờ hàng ngày; (2) Đẩy mạnh công tác quảng bá
và xúc tiến thương mại cho các lễ hội mua sắm, hội chợ thương mại, chợ
đêm trên địa bàn tỉnh để hình thành xu hướng mua sắm vào ban đêm cho
người tiêu dùng; (3) Xây dựng các điểm bán và giới thiệu sản phẩm OCOP.
- Hạ tầng các điểm du lịch:
(1) Quy hoạch chỉnh trang lại đường giao thông, hoàn thiện các tuyến đường
xung quanh chợ đêm; xây dựng điểm bán hàng, gian hàng đặc sản OCOP, đồ
lưu niệm, bãi đỗ xe, nhà vệ sinh công cộng; (2) Xây dựng hệ thống điện chiếu
sáng, wifi công cộng, nước sạch, xử lý rác thải và nước thải; bố trí bảng
chỉ dẫn, thuyết minh song ngữ cho các điểm đến. Chỉnh trang các bến xe, bến
thuyền, điểm đến để quảng bá du lịch; (3) Nâng cấp các dịch vụ lưu trú, mở rộng
hình thức homestay tại huyện Châu Thành A và thành phố Ngã Bảy.
- Hạ tầng giao thông: (1) Nâng
cấp, mở rộng tuyến Đường tỉnh 927 vào Khu du lịch sinh thái Lung Ngọc Hoàng.
(2) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án bến du thuyền du lịch thủy nội địa
tại khu vực kênh xáng Xà No (Thành phố Vị Thanh); (3) Kết nối phương tiện
giao thông công cộng giữa các điểm dịch vụ KTBĐ. Xác định các tuyến giao thông
công cộng, các điểm dừng, đáp ứng nhu cầu của người dân, du khách, lao động
làm việc phục vụ dịch vụ KTBĐ, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản trong
khi di chuyển cho tất cả các đối tượng.
- Hạ tầng khác: (1) Đầu tư
cơ sở hạ tầng về chiếu sáng, điện, nước, xử lý nước thải cần phải được
thiết kế đảm bảo an toàn, tiện lợi cho các cơ sở cung cấp dịch vụ ban
đêm; (2) Đầu tư và cải tạo hệ thống thu gom chất thải rắn các loại
thùng hỗ trợ phân loại rác, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người dân và du
khách; (3) Xây dựng các quảng trường, sân khấu trong nhà và ngoài trời
để phục vụ cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; đặc biệt là tại các không
gian đô thị như dọc theo kênh xáng Xà No, Khu Văn hóa Hồ Sen (Thành phố Vị
Thanh) và Ngã Bảy sông (Thành phố Ngã Bảy); (4) Xây dựng nhà vệ sinh
công cộng ở các địa điểm dự kiến phát triển các dịch vụ về đêm; (5) Đầu tư hệ
thống internet wifi miễn phí tại các khu vực hoạt động KTBĐ; (6) Đầu tư và
lắp đặt hệ thống camera giám sát; hệ thống giám sát trực tuyến cùng với
lực lượng tuần tra nhằm phòng ngừa tội phạm, đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho người dân và du khách.
d) Phát triển các lĩnh vực dịch
vụ KTBĐ
- Dịch vụ du lịch: (1) Tổ
chức các loại hình nghệ thuật biểu diễn phục vụ khách du lịch vào ban đêm, một
số sự kiện văn hóa riêng biệt, có thể tổ chức định kỳ, cố định tại các
điểm du lịch để tạo điểm nhấn văn hóa, vui chơi về đêm; mở rộng thời gian
hoạt động của một số địa điểm văn hóa lịch sử khai thác vào ban đêm; (2)
Liên kết thương mại, đầu tư xây dựng, hình thành các chợ, siêu thị, trung
tâm mua sắm, nhà hàng, cửa hàng tiện lợi tại các khu vực phát triển KTBĐ;
(3) Khuyến khích phát triển chuỗi cửa hàng ăn đêm, cửa hàng mua sắm hiện đại,
tiện tích, khu trưng bày sản phẩm, quà lưu niệm mở cửa hoạt động tối đa
theo khung giờ quy định; (4) Xây dựng sản phẩm du lịch đêm dựa trên yếu
tố văn hóa bản địa, tạo điểm nhấn đặc trưng địa phương; (5) Phát triển các
sản phẩm du lịch trải nghiệm văn hóa, ẩm thực, ngắm cảnh đêm kết hợp
vui chơi giải trí; phát triển khu phố du lịch, mạng lưới các cơ sở dịch vụ
gắn với các khu, điểm du lịch.
- Dịch vụ tài chính: Phát triển
các phương thức thanh toán điện tử phù hợp với xu hướng thanh toán của thế
giới; các kênh phân phối tài chính, quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ
bổ trợ dành cho bảo hiểm theo quy định tương ứng với từng loại hình dịch
vụ.
- Dịch vụ vận chuyển: (1) Khuyến
khích thành lập các công ty giao nhận và kéo dài khung giờ hoạt động vào
ban đêm nhằm kết nối hàng hóa đến người tiêu dùng nhất là các dịch vụ
ăn uống nhanh, thực phẩm, quà lưu niệm cho khách; (2) Thí điểm thành lập
các tuyến xe buýt công cộng kết nối giữa các điểm dịch vụ KTBĐ tại thành phố
Vị Thanh, thành phố Ngã Bảy; xác định các tuyến giao thông công cộng, thời
gian vận chuyển phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người dân, du khách, lao động
phục vụ dịch vụ KTBĐ.
đ) Cơ chế chính sách khuyến
khích đầu tư, phát triển KTBĐ: (1) Rà soát, nghiên cứu, xây dựng, điều chỉnh
cơ chế chính sách, khung pháp lý phù hợp nhằm thu hút các nguồn lực
đầu tư cho sản phẩm KTBĐ, chú trọng tăng cường năng lực quản lý, khai
thác nguồn tài nguyên, tri thức, tài chính, ứng dụng công nghệ, hợp tác
khu vực công và tư; (2) Chủ động rà soát điều chỉnh các quy định: Khu vực
hoạt động; sản phẩm ưu tiên phát triển ban đêm; thời gian hoạt động; giấy
phép hoạt động; tiêu chuẩn hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể
tham gia KTBĐ; (3) Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm
tiền thuê đất, tạo điều kiện để doanh nghiệp có quyền sử dụng đất thực hiện
cung cấp các dịch vụ về đêm; (4) Xác định trách nhiệm và thẩm quyền giữa các
cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý hoạt động KTBĐ, trên cơ sở tăng
cường phân cấp, phân quyền cho địa phương; (5) Xây dựng cơ chế chính sách
về kêu gọi đầu tư, xã hội hóa các hoạt động và dịch vụ kinh doanh.
e) Tăng cường xúc tiến,
quảng bá và liên kết hợp tác phát triển KTBĐ: (1) Xây dựng sản phẩm du lịch
đêm dựa trên yếu tố văn hóa bản địa, tạo điểm nhấn theo đặc trưng đất và
người Hậu Giang; (2) Lập các trang Web thông tin và trang mạng xã hội cho
từng điểm nhấn KTBĐ liên kết với các trang Web quảng bá về du lịch Hậu Giang
và du lịch Việt Nam; đồng thời, phối hợp với Ban Quản lý các điểm KTBĐ để
điều hành và cập nhật thông tin cho các trang này; (3) Tăng cường hỗ trợ kết
nối, liên kết các công ty du lịch và các đơn vị cung cấp dịch vụ ban đêm để
xây dựng tuyến điểm phù hợp, thiết kế chương trình phù hợp, để du khách
sau khi trải nghiệm các hoạt động ban ngày vẫn còn hứng thú với các hoạt động
ban đêm; (4) Huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, người
dân trong việc cung cấp và hỗ trợ dịch vụ kinh tế ban đêm. Một số dịch vụ
công cộng có thể xã hội hóa như: Dịch vụ nhà vệ sinh công cộng, dịch vụ thu
gom rác tại các điểm tập trung, dịch vụ xe buýt theo yêu cầu...
g) Phát triển nguồn nhân lực
ứng dụng khoa học công nghệ cho việc phát triển KTBĐ: (1) Thực hiện chính
sách thu hút và đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển KTBĐ; đào tạo và bồi dưỡng đảm bảo về số lượng, chất lượng nguồn
nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch có tính chuyên
nghiệp, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ hướng đến đạt chuẩn nghề du lịch cho
lực lượng lao động trong ngành du lịch; (2) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ kỹ năng nghiệp vụ về nhà hàng, khách sạn, lễ tân, chế biến món ăn,
pha chế thức uống, trình diễn ẩm thực, biểu diễn showmanship; (3) Chú trọng
đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, trọng dụng nhân tài, các chuyên gia,
những nghệ nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, ẩm thực, du lịch… về công
tác và làm việc lâu dài.
h) Bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,
phòng chống tác hại của rượu bia trong KTBĐ: (1) Lập và triển khai hiệu quả
phương án đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho người dân và du khách,
cứu hộ cứu nạn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, phòng chống tác hại của rượu bia tại khu vực tổ chức các hoạt
động, dịch vụ ban đêm; (2) Bố trí lực lượng công an trực, tuần tra làm nhiệm
vụ giữ vững an ninh, an toàn, lực lượng cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ, hướng dẫn
tại các khu vực được quy hoạch phát triển KTBĐ; lắp đặt các trạm gác an ninh
cho lực lượng công an địa phương tại các khu vực tổ chức hoạt động dịch vụ,
giải trí ban đêm, kết hợp các quầy thông thông tin du lịch; (3) Lắp đặt
các bảng chỉ dẫn, thông tin đường dây nóng để hỗ trợ người dân và du
khách; lắp đặt camera tại một số khu vực phát triển KTBĐ để giám sát, đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn cho người dân và du khách; (4) Triển khai các
nhiệm vụ đảm bảo vệ sinh môi trường, bố trí thùng rác và hệ thống nhà vệ
sinh công cộng phục vụ nhu cầu của người dân và du khách; (5) Thường xuyên
tổ chức kiểm tra, đo lường cường độ âm thanh, áp dụng chế tài xử lý đối với
các cơ sở vi phạm; (6) Xây dựng và tuyên truyền bộ quy tắc về các tiêu chí
đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và
chất lượng dịch vụ đối với các đơn vị hoạt động KTBĐ.
k) Đảm bảo công tác quản lý
nhà nước: (1) Chỉ đạo phát triển KTBĐ xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã; (2) Xây dựng quy chế quản lý, nội quy tại các khu vực, điểm tham
quan có hoạt động KTBĐ; (3) Bố trí nhân sự và kinh phí để thực hiện tốt
các nhiệm vụ phát triển KTBĐ; (4) Xây dựng, bổ sung các chỉ tiêu thống kê về
hoạt động KTBĐ trên địa bàn tỉnh; (5) Thành lập Ban Quản lý để chỉ đạo và
quản lý hoạt động KTBĐ, tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong quản
lý, kiểm tra, giám sát phát triển KTBĐ; (6) Thường xuyên theo dõi, nghiên cứu
các chính sách, giải pháp phát triển các loại hình, hoạt động KTBĐ ở các địa
phương trên cả nước và các nước để rút ra kinh nghiệm, bài học phù hợp
trong lĩnh vực điều hành, quản lý; (7) Thiết lập các đường dây nóng cho du
khách thông tin kịp thời về các vấn đề an ninh trật tự, vệ sinh an toàn
thực phẩm, môi trường; (8) Thường xuyên trao đổi, đối thoại với cộng
đồng doanh nghiệp và người dân để nắm bắt nhu cầu, các vấn đề ở cơ sở
đối với KTBĐ, từ đó có định hướng tháo gỡ, hoặc kiến nghị các cấp có thẩm
quyền xem xét, tháo gỡ, điều chỉnh, xây dựng các định hướng, chiến lược phát
triển KTBĐ cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Nguồn lực
- Cân đối ưu tiên bố trí đầu
tư các hạng mục công trình thiết yếu có hiệu quả tác động đến phát triển
KTBĐ. Đồng thời tăng cường khai thác quỹ đất triển khai các dự án đầu tư
phát triển các khu đô thị, các khu dân cư nông thôn để từng bước đô thị hóa
ứng dụng các loại hình phát triển KTBĐ.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Bộ,
ngành Trung ương, vận động các nhà tài trợ sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi để đầu tư hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, rác thải và hạ
tầng giao thông phục vụ cho các dự án du lịch.
- Tiếp tục cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư
nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển KTBĐ.
Phát huy hình thức đối tác công tư (PPP); đẩy mạnh xã hội hóa trong các
lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
3. Nguồn vốn thực hiện
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư
cho các dự án phát triển KTBĐ là 12.000 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2021 - 2025 là
4.100 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước là 25 tỷ đồng, nguồn xã hội
hóa là 4.075 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030 là
7.900 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước là 80 tỷ đồng, nguồn xã hội
hóa là 7.820 tỷ đồng.
b) Tổng nhu cầu vốn đầu tư
cho các dự án trực tiếp phát triển KTBĐ là 684 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2021 - 2025 là 204
tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước là 25 tỷ đồng, nguồn xã hội hóa
179 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030 là 480
tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách nhà nước là 80 tỷ đồng, nguồn xã hội hóa
là 400 tỷ đồng.
(Đính
kèm phụ lục chi tiết)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối, chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố cùng
các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Hàng năm theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện. Đồng thời
trong quá trình triển khai, trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị
và địa phương tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung nội
dung Đề án cho phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả
các chính sách thu hút nhà đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Tham mưu huy động nguồn vốn đầu tư phát triển phục vụ yêu cầu
thiết yếu phát triển KTBĐ.
c) Theo dõi, giám sát việc
lồng ghép các nội dung về phát triển KTBĐ vào Quy hoạch tỉnh, các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư cùng các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn ngân sách,
huy động nguồn vốn đầu tư phát triển KTBĐ. Đồng thời tham mưu, đề xuất
các giải pháp tăng thu ngân sách hàng năm để bổ sung nguồn vốn đầu tư phục
vụ phát triển KTBĐ.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản về quy định hoạt động và quản
lý hoạt động vào ban đêm của các loại hình chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng kinh doanh tổng hợp, chuyên
doanh.
b) Phối hợp với Cục Quản lý
thị trường tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý thị trường, tiêu chuẩn, quy
cách, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thị trường; thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo cung cấp nguồn điện ổn định ở những
khu vực trọng điểm phát triển KTBĐ.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Tập trung nguồn lực đầu
tư hạ tầng và cơ sở vật chất ngành du lịch.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các đơn vị tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể thao, vui
chơi giải trí về đêm trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu tổ chức hoạt động
biểu diễn, các sự kiện văn hóa nghệ thuật, thể thao; tổ chức tham quan, bổ
sung các dịch vụ phục vụ du khách tại các điểm văn hóa lịch sử về đêm. Tổ
chức các hoạt động văn hóa, sự kiện hai bên bờ kênh xáng Xà No, Ngã Bảy để
tạo điểm nhấn văn hóa, vui chơi về đêm của Hậu Giang.
d) Đề xuất tổ chức một số
sự kiện văn hóa vào ban đêm gắn với hoạt động KTBĐ.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên
địa bàn tỉnh, đặc biệt là vào ban đêm.
6. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành tỉnh và địa phương liên quan nghiên cứu tích hợp, lồng
ghép quy hoạch phát triển KTBĐ trong quá trình xây dựng quy hoạch đô thị, quy
hoạch các khu chức năng đặc thù; trong đó quy hoạch những khu vực, địa
bàn, tuyến có khả năng phát triển KTBĐ.
b) Trên cơ cở quy hoạch đô thị,
quy hoạch các khu chức năng đặc thù được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh cùng đơn vị có liên quan lập kế hoạch
và triển khai cải thiện hệ thống hạ tầng đô thị theo Chương trình phát
triển đô thị đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trong đó, chú trọng
hệ thống chiếu sáng nơi công cộng, định hướng quy hoạch cụ thể các cụm/khu
vực phát triển KTBĐ để kêu gọi đầu tư hình thành các khu tổ hợp giải
trí ban đêm quy mô, mang yếu tố đặc trưng và phù hợp với điều kiện thực tế
của Tỉnh.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan lập kế hoạch và triển khai cải thiện hệ thống giao
thông kết nối thuận tiện, đặc biệt là nghiên cứu mở rộng các tuyến và kéo
dài thời gian hoạt động của các phương tiện giao thông công cộng ở những địa
điểm phát triển KTBĐ.
8. Sở Y tế
Tăng cường nhân lực quản lý
và phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm ở những điểm phát triển KTBĐ.
9. Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Tăng cường công tác quản
lý và phối hợp với các cơ quan có liên quan đảm bảo vệ sinh môi trường
tại những điểm phát triển KTBĐ.
b) Phối hợp với các địa
phương hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong khu KTBĐ thực hiện các giải
pháp giảm thiểu tác động, bảo vệ môi trường.
10. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị có liên quan nghiên cứu, rà soát, tham
mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách về lao động, việc làm, thanh tra,
kiểm tra lao động nhằm đảm bảo môi trường và điều kiện làm việc cho
người lao động về đêm trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và triển khai các
giải pháp thực hiện công tác đào tạo nghề phục vụ cho phát triển KTBĐ.
11. Sở, ban, ngành tỉnh
theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp thực hiện hiệu quả Đề án.
12. UBND huyện, thị xã,
thành phố
a) Các địa phương có tiềm
năng phát triển KTBĐ nghiên cứu và xây dựng mô hình phát triển KTBĐ phù
hợp với lợi thế và điều kiện thực tiễn ở địa phương, phù hợp với khả
năng xây dựng các cơ sở hạ tầng hỗ trợ, nguồn lực đầu tư và khả năng
huy động, thu hút đầu tư ở từng địa điểm cụ thể. Các chương trình/kế hoạch
phát triển KTBĐ cần có sự tính toán kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng, tác động
KTBĐ đến địa phương.
b) Phối hợp với sở, ban,
ngành tỉnh kêu gọi đầu tư thu hút và lựa chọn các doanh nghiệp có đủ
năng lực tài chính và kinh nghiệm trong việc tham gia phát triển hoạt động
KTBĐ ở địa phương.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở; Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.TĐ
E\2023\QĐUB\SKH_phe duyet De an phat trien KTBĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
DANH MỤC
DỰ ÁN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BAN ĐÊM 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 331/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2023 của UBND tỉnh
Hậu Giang)
TT
|
Tên dự án
|
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
Tổng vốn
|
Ngân sách nhà nước
|
Xã hội hóa
|
Tổng vốn
|
Ngân sách nhà nước
|
Xã hội hóa
|
|
Tổng cộng
|
12,000
|
4,100
|
25
|
4,075
|
7,900
|
80
|
7,820
|
A
|
THÀNH PHỐ VỊ THANH
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian chợ đêm Vị Thanh
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
2
|
Không gian khu văn hóa hồ Sen
|
35
|
35
|
|
35
|
|
|
|
3
|
Không gian checkin buổi tối tại
kênh xáng Xà No
|
15
|
15
|
15
|
|
|
|
|
4
|
Tuyến phố đi bộ đường Hồ Xuân
Hương (hồ sen) và đoạn đường 1/5 nối từ hồ sen ra kênh xáng Xà No
|
10
|
|
|
|
10
|
10
|
|
5
|
Công viên cây xanh phần tiếp
giáp đường Lê Quý Đôn với Khu hành chính thành phố Vị Thanh
|
16
|
16
|
|
16
|
|
|
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu Văn hóa sự kiện và triển
lãm
|
50
|
50
|
|
50
|
|
|
|
2
|
Đầu tư xe thu gom rác thải,
thùng chứa rác thải, xây dựng bể chứa rác thải, trồng cây xanh tạo cảnh quan
môi trường
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
3
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Đại
Hàn
|
182
|
182
|
|
182
|
|
|
|
4
|
Khu du lịch Hồ Sen
|
115
|
115
|
|
115
|
|
|
|
5
|
Khu du lịch sinh thái Kênh Lầu
|
96
|
96
|
|
96
|
|
|
|
6
|
Khu du lịch Hồ Tam Giác
|
62
|
62
|
|
62
|
|
|
|
7
|
Phát triển các khu đô thị của
thành phố
|
6,057
|
1,627
|
|
1,627
|
4,430
|
|
4,430
|
8
|
Khách sạn SOJO và dịch vụ thương
mại Hậu Giang
|
192
|
192
|
|
192
|
|
|
|
9
|
Khách sạn DIC Star Hậu Giang
(Khu dân cư thương mại Vị Thanh)
|
700
|
700
|
|
700
|
|
|
|
B
|
THÀNH PHỐ NGÃ BẢY
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian check in và du lịch
buổi tối tại ngã bảy sông
|
25
|
25
|
10
|
15
|
|
|
|
2
|
Không gian ẩm thực và phố đi
bộ tại Hồ Xáng Thổi
|
25
|
25
|
|
25
|
|
|
|
3
|
Không gian chợ đêm thành phố
Ngã Bảy
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
4
|
Cầu tàu chợ nổi Ngã Bảy
|
2
|
2
|
|
2
|
|
|
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu du lịch sinh thái Tân
Thành (Bưng Thầy Tầng)
|
75
|
75
|
|
75
|
|
|
|
2
|
Phát triển đô thị
|
1,745
|
|
|
|
1,745
|
|
1,745
|
3
|
Trung tâm Thương mại tổng hợp
(Đầu mối, phân phối, trung chuyển) phường Hiệp Thành
|
125
|
|
|
|
125
|
10
|
115
|
4
|
Trung tâm Thương mại tổng hợp
(Đầu mối, phân phối, trung chuyển) phường Hiệp Lợi
|
125
|
|
|
|
125
|
|
125
|
5
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm
và xúc tiến thương mại
|
50
|
|
|
|
50
|
|
50
|
6
|
Trung tâm thể dục thể thao
thành phố
|
20
|
20
|
|
20
|
|
|
|
C
|
HUYỆN CHÂU THÀNH A
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian vui chơi, giải
trí, du lịch Trường Đại học Võ Trường Toản
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
2
|
Không gian mua sắm, vui chơi
giải trí, ẩm thực ở thị trấn Một Ngàn
|
30
|
|
|
|
30
|
10
|
20
|
3
|
Không gian chợ đêm tại Thị trấn
Cái Tắc
|
30
|
|
|
|
30
|
|
30
|
4
|
Không gian chợ đêm tại thị trấn
Bảy Ngàn
|
30
|
|
|
|
30
|
|
30
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư xe thu gom rác thải, thùng
chứa rác thải, xây dựng bể chứa rác thải, trồng cây xanh tạo cảnh quan môi
trường (thực hiện Đề án Hậu Giang xanh
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp cải tạo kết nối Đường
Trần Hưng Đạo, Đường 3 Tháng 2, chợ Một Ngàn, tuyến điện trung tâm thị trấn Một
Ngàn tuyến lộ 37, tạo vẽ mỹ quang phục vụ du lịch
|
5
|
5
|
|
5
|
|
|
|
3
|
Dự án đầu tư Làng du lịch
Sinh thái - Văn hóa Tầm Vu
|
100
|
|
|
|
100
|
|
100
|
4
|
Xây dựng 01 bến tàu trên kênh
xáng Xà No (tại thị trấn Một Ngàn); Nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông kết
nối, công trình cấp điện, nước, thoát nước và vệ sinh môi trường phục vụ du lịch.
|
50
|
|
|
|
50
|
|
50
|
5
|
Phát triển đô thị
|
400
|
400
|
|
400
|
|
|
|
D
|
HUYỆN CHÂU THÀNH
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian chợ đêm tại Thị trấn
Ngã Sáu
|
15
|
15
|
|
15
|
|
|
|
2
|
Trung tâm thương mại (siêu thị)
tại thị trấn Mái Dầm
|
30
|
30
|
|
30
|
|
|
|
3
|
Khu văn hóa, thể thao, vui
chơi, giải trí xã Đông Phú
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển khu đô thị mới
|
931
|
11
|
|
11
|
920
|
|
920
|
2
|
Đầu tư xe thu gom rác thải,
thùng chứa rác thải, xây dựng bể chứa rác thải, trồng cây xanh tạo cảnh quan
môi trường
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
3
|
Công viên văn hóa, thể thao
thị trấn Ngã Sáu, huyện Châu Thành
|
60
|
|
|
|
60
|
10
|
50
|
4
|
Không gian mua sắm, vui chơi
giải trí, ẩm thực thị trấn Mái Dầm.
|
30
|
|
|
|
30
|
|
30
|
E
|
HUYỆN LONG MỸ
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu ẩm thực đêm huyện Long Mỹ
|
10
|
|
|
|
10
|
10
|
|
2
|
Không gian giao lưu Aday huyện
Long Mỹ
|
5
|
|
|
|
5
|
|
5
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
E
|
THỊ XÃ LONG MỸ
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian chợ đêm thị xã
Long Mỹ
|
10
|
10
|
|
10
|
|
|
|
2
|
Phát triển đô thị
|
10
|
|
|
|
10
|
10
|
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vùng Du lịch cộng đồng Quýt
đường Long Trị
|
12
|
12
|
|
12
|
|
|
|
G
|
HUYỆN VỊ THỦY
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian chợ đêm thị trấn
Nàng Mau
|
10
|
|
|
|
10
|
|
10
|
II
|
Dự án gián tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu du lịch Hồ Nước Ngọt
|
115
|
115
|
|
115
|
|
|
|
2
|
Khu du lịch sinh thái Việt Úc
- Hậu Giang
|
225
|
225
|
|
225
|
|
|
|
3
|
Phát triển đô thị
|
10
|
|
|
|
10
|
10
|
|
H
|
HUYỆN PHỤNG HIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Dự án trực tiếp phát triển
kinh tế ban đêm
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Không gian chợ đêm thị trấn
Cây Dương
|
10
|
|
|
|
10
|
|
10
|
2
|
Phát triển đô thị
|
10
|
|
|
|
10
|
10
|
|
3
|
Khám phá Lung Ngọc Hoàng về
đêm
|
100
|
|
|
|
100
|
|
100
|