ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 07 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT PHẢN ÁNH,
YÊU CẦU, KHIẾU NẠI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Căn
cứ Nghị định số 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 17 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT PHẢN ÁNH, YÊU CẦU, KHIẾU NẠI
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 33/2024/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về cơ chế phối hợp trong trao đổi thông tin, tuyên truyền, phổ
biến pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giám sát xử lý vi phạm và hỗ trợ
người tiêu dùng; tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của
người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2. Đối
tượng áp dụng
a)
Các Sở, Ban, ngành, các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là
các sở, ban, ngành tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh.
c) Hội
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Trà Vinh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các
tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d)
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo
đảm nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng số 19/2023/QH15.
2.
Công tác phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, địa bàn
quản lý của các cơ quan, tổ chức, địa phương và yêu cầu về công tác bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng theo quy định.
3.
Công tác phối hợp phải đảm bảo chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo sự chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
tham gia vào công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4.
Công tác phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đảm bảo tuân theo pháp luật, dân chủ, công
khai, khách quan, kịp thời, chính xác, nghiêm minh; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không trùng lặp về phạm vi, thẩm quyền
của các cơ quan, tổ chức.
5.
Công tác phối hợp tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của
người tiêu dùng, phải bảo đảm tuân thủ pháp luật; nhanh chóng, kịp thời, rõ
ràng, thống nhất và tạo điều kiện thuận tiện cho người tiêu dùng trong việc thực
hiện các thủ tục về khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối
hợp trong trao đổi thông tin về công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo
chức năng nhiệm vụ được phân công.
2. Phối
hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến công tác bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng.
3. Phối
hợp trong công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Phối
hợp tiếp nhận, giải quyết phản ánh, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của người tiêu
dùng.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Mỗi
địa bàn, lĩnh vực do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và tổ chức phối
hợp; các cơ quan khác có trách nhiệm tham gia phối hợp theo phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng không thuộc địa bàn, lĩnh vực do đơn vị mình chủ trì thì cơ quan phát hiện
phải thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm thuộc địa bàn, lĩnh vực để phối
hợp tiến hành kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
3.
Khi xử lý có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia; trong quá trình kiểm
tra, thanh tra, thi hành công vụ nếu phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà không thuộc phạm vi chức
năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, thanh tra, thi hành công
vụ thông báo và chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo quy định pháp luật.
4. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác
và kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong quá trình giải
quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của
người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và lĩnh vực được phân công. Trường hợp cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh nhận được yêu cầu của người tiêu dùng thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân khác thì có trách nhiệm chuyển yêu cầu đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân đó và thông báo cho người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân có liên
quan biết.
6. Việc
thương lượng, hòa giải trong giải quyết tranh chấp phát sinh giữa người tiêu
dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan. Việc khiếu
nại, tố cáo của người tiêu dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm chung của các Sở, Ban, ngành, địa
phương
1. Phối
hợp tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn, hỗ trợ và nâng cao nhận thức về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Phối
hợp tổ chức hoạt động khảo sát, thử nghiệm; công bố kết quả khảo sát, thử nghiệm
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; thông tin, cảnh báo cho người tiêu dùng
về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Phối
hợp trong kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo Điều 16 của
Nghị định 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Phối
hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền. Tiếp nhận và xử lý theo thẩm
quyền đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do
các cơ quan, đơn vị chuyển đến hoặc theo yêu cầu của người tiêu dùng.
5. Bảo
đảm ưu tiên tiếp nhận, xử lý yêu cầu của người tiêu dùng dễ bị tổn thương và hướng
dẫn người tiêu dùng dễ bị tổn thương cung cấp các chứng cứ, tài liệu về việc
quyền lợi của mình bị xâm phạm.
6. Hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh
trong quá trình tổ chức thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi
giao dịch với người tiêu dùng dễ bị tổn thương.
7. Phối
hợp giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân kinh
doanh theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của
pháp luật có liên quan. Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu
dùng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy
định của pháp luật có liên quan. Phối hợp tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của
người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và lĩnh vực được giao.
8. Thực
hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình liên quan đến
công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ
trách để phối hợp quản lý.
9. Phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công khai, gỡ bỏ thông tin cảnh báo người
tiêu dùng trong giao dịch trên không gian mạng theo quy định.
10.
Phối hợp báo cáo kết quả quản lý nhà nước về công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách theo định kỳ, đột xuất hoặc
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn
vị
1. Sở
Công Thương
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
b)
Làm đầu mối tiếp nhận phản ánh, yêu cầu, khiếu nại của người tiêu dùng cấp tỉnh;
tổng hợp, trao đổi thông tin liên quan đến công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng thuộc các lĩnh vực ngành, địa phương.
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Công
Thương quản lý như an toàn thực phẩm, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, hóa chất,
điện năng, hợp đồng theo mẫu/điều kiện giao dịch chung và một số lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật.
d) Thực
hiện kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo thẩm quyền.
đ) Kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật theo thẩm
quyền để bảo đảm việc thu hồi đúng nội dung báo cáo, thông báo mà tổ chức, cá
nhân kinh doanh đã cung cấp, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu
dùng và phù hợp với quy định của pháp luật.
e) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ thương lượng, tổ chức
hòa giải các tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
theo quy định.
g)
Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt
động hưởng ứng “Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam” (ngày 15/3) trên địa
bàn tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch.
h) Tạo
điều kiện để các tổ chức xã hội, các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng. Quản lý hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng của Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Trà Vinh.
i) Vận
hành Tổng đài tư vấn, hỗ trợ người tiêu dùng (18006838).
k) Tổng
hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên
địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
2. Sở
Y tế
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tổ chức thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền lợi
người tiêu dùng các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Y tế quản lý như hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân, trong
lĩnh vực dược mỹ phẩm, dược liệu, trang thiết bị, dụng cụ y tế, an toàn thực phẩm
và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền
lợi người tiêu dùng các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý như giống thủy sản, giống cây trồng và vật nuôi; phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật; thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; thức ăn thủy sản, sản phẩm
xử lý môi trường, thuốc thú y dùng trong nuôi trồng thủy sản; an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản; hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp và
một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin, tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi phạm quyền
lợi người tiêu dùng các lĩnh vực thuộc thẩm quyền Sở Khoa học và Công nghệ quản
lý như an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và một số
lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Đẩy
mạnh hoạt động kiểm soát về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ nhằm hạn chế tối đa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho người tiêu
dùng.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trao đổi cung cấp thông tin,
tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và giám sát xử lý vi
phạm quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch từ xa và các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền Sở Thông tin và Truyền thông quản lý như tuyên truyền, thông tin, văn hóa
phẩm và dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động về báo chí
xuất bản và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn,
hỗ trợ và nâng cao nhận thức về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
6. Sở
Nội vụ
Đẩy mạnh
cải cách hành chính, trong đó tập trung thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng,
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, ý thức trách nhiệm cho
đội ngũ cán bộ, công chức tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
7. Sở
Tài chính
a) Kiểm
tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về
giá và các quy định pháp luật có liên quan theo thẩm quyền; theo dõi diễn biến
giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định; phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện biện pháp bình ổn giá theo quy định.
b)
Hàng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Quy chế
này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành, phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
8.
Công an tỉnh
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ quản lý
của ngành.
b) Chỉ
đạo Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
trong việc giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn.
9. Cục
Quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh
a)
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền về hành vi vi phạm
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Chính phủ về quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Tiếp
nhận và xử lý yêu cầu của người tiêu dùng, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực được phân công, theo quy định tại Điều
11 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
10.
Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh
a)
Xây dựng và triển khai các chương trình truyền thông về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trên Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh.
b)
Xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để tuyên truyền, phổ biến
các chính sách, pháp luật và các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
tăng cường tuyên truyền trong tháng cao điểm hưởng ứng Ngày Quyền của người
tiêu dùng Việt Nam (ngày 15/3). Phản ánh kịp thời, chính xác, khách quan về các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
hình thức xử lý của cơ quan có thẩm quyền để người dân biết.
11. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a)
Tuyên truyền, vận động để người dân hiểu rõ và thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
b)
Giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, tổ chức, cá nhân kinh doanh; phản biện
xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
của cơ quan nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
c) Chỉ
đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã theo phạm vi, chức năng
thực hiện nhiệm vụ tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
12.
Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
a) Thực
hiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 11 Điều này.
b) Tư
vấn, hỗ trợ cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân về các vấn đề liên quan đến bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
c) Chỉ
đạo tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh theo phạm vi, chức năng thực
hiện nhiệm vụ tại điểm a, điểm b khoản 12 Điều này.
13. Hội
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Trà Vinh
a) Thực
hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
theo Điều lệ của Hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc
đại diện cho người tiêu dùng thực hiện khởi kiện vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng vì lợi ích công cộng khi đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật và
phải có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; đồng thời, khuyến khích xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo
đức trong kinh doanh gắn với tuân thủ nghiêm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
15.
Các tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
thực hiện theo Điều 50, Điều 51, Điều 52 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa
bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
b) Tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam trên địa
bàn quản lý.
c) Hỗ
trợ thương lượng khi nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định tại khoản
3 Điều 56 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
d) Chỉ
đạo công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức,
cá nhân kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và theo quy định của pháp luật về hòa giải cơ sở.
đ)
Xây dựng các bộ phận, công cụ tiếp nhận và giải quyết các phản ánh, yêu cầu,
khiếu nại của người tiêu dùng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; bố trí kinh phí,
trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho các đơn vị chức năng trên địa bàn
nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa
bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và Điều 27 Nghị định 55/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Hỗ
trợ thương lượng khi nhận được yêu cầu của người tiêu dùng trên địa bàn quản lý
theo quy định tại khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
c) Thực
hiện công tác hòa giải trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ
chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn quản lý theo quy định Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và theo quy định của pháp luật về hòa giải cơ sở.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Chế độ báo cáo
Định kỳ
hàng năm (trước ngày 15/12) và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thuộc lĩnh vực
ngành, địa phương, đơn vị phụ trách, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công
Thương) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1.
Bãi bỏ Quyết định số 3670/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt động bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
2.
Căn cứ Quy chế này, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức thực hiện. Giao Sở Công Thương làm cơ quan đầu mối có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế và
theo đúng quy định./.