ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 21 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BYT ,
ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế quy định, về việc điều kiện chung bảo đảm
an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 40/2012/TT-BCT ,
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương, quy định cấp Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT , ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, về việc hướng dẫn việc
phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT , ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương, về việc
quy định về cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ,
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương, về việc quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1026/TTr-SCT ngày 7 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- UBMT tổ quốc tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - BTP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD(H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm
2016 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này phân cấp quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; buôn
bán hàng rong; cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo
quản đặc biệt theo quy định tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu
điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
(sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, thị xã.
4. Sở Công Thương tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm
được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế
biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nhỏ lẻ là cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh
doanh và cơ sở không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Buôn bán hàng rong là đối tượng
kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định.
4. Điều kiện bảo quản đặc biệt đối với
thực phẩm là việc sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ để duy trì các yêu cầu về
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và các yếu tố bảo quản khác theo yêu cầu của nhà sản
xuất nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm.
5. Sự cố về an toàn thực phẩm là tình
huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống
khác phát sinh từ thực phẩm gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người.
Điều 4. Nguyên tắc
phân cấp quản lý an toàn thực phẩm
1. Việc phân cấp quản lý để đảm bảo tất
cả các sản phẩm hàng hóa sản xuất, lưu thông, tiêu dùng trên
địa bàn, đảm bảo sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện
tốt công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa Sở Công
Thương và UBND cấp huyện đảm bảo sự thống nhất quản lý, phù hợp với quy định của
pháp luật.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên
đối với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân cấp.
3. Đảm bảo nguyên tắc một sản phẩm, một
cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
Một cơ quan quản lý nhà nước phải chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp.
4. Đảm bảo việc quản lý xuyên suốt
toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm.
Điều 5. Nội dung
phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Theo quy định tại Thông tư số
57/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương; Phân cấp
quản lý an toàn thực phẩm cho UBND cấp huyện đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói
sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định trên địa bàn quản
lý như sau:
a) Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; buôn bán hàng rong; cơ
sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt
theo quy định (sau đây viết tắt là cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ).
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện ký cam kết hoặc
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn quản lý.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 6. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đảm bảo quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn; thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản
lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo
liên ngành cấp huyện về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
3. Triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực
phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực Công Thương.
4. Phân công cán bộ phụ trách (phòng
Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng), hướng dẫn kiểm tra, giám sát, thống kê và quản lý
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nhân lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm.
5. Tổ chức giám sát nguy cơ ô nhiễm
thực phẩm, phân tích, đánh giá và cảnh báo nguy cơ ô nhiễm thực phẩm; triển
khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an
toàn thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn
quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng danh sách chủ cơ sở và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
8. Chỉ đạo Phòng Kinh tế hoặc phòng
Kinh tế và Hạ tầng thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa
bàn.
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành các văn bản triển khai và thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn; biện pháp quản lý an
toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công Thương và các cơ
quan chuyên môn tuyến tỉnh về công tác quản lý an toàn thực phẩm.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ chấp hành đúng quy định
của pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm.
d) Tổ chức kiểm tra kiến thức về an
toàn thực phẩm và cấp giấy xác nhận cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
trên địa bàn theo quy định.
đ) Thực hiện ký cam kết sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn theo quy định của Luật an toàn thực phẩm
cho các cơ sở sản xuất thực phẩm (không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật) và các cơ sở kinh doanh thực phẩm (không thuộc đối
tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc thuộc đối tượng
được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh); cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định
tại Điều 9, Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định,
điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đối với cơ sở sản xuất thực phẩm được
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
e) Chủ trì kiểm tra định kỳ hoặc phối
hợp với cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn quản lý; thực hiện kiểm tra đột
xuất khi có sự cố về an toàn thực phẩm hoặc theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
f) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
đột xuất, định kỳ 6 tháng (trước ngày 25 tháng 6) và hàng năm (trước ngày 25
tháng 12) về tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
1. Phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với các sản phẩm hàng hóa do cơ sở của mình sản xuất.
2. Thực hiện ký cam kết hoặc đề nghị
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; tuân thủ
các điều kiện về bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh
thực phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin có liên quan đến sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh có dấu hiệu
không đảm bảo an toàn thực phẩm cho UBND cấp huyện và các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Công Thương:
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản
lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ, đối tượng đã được phân công, phân cấp quản
lý theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan hướng dẫn cụ thể các địa phương thực hiện các nội dung phân cấp theo quy định
hiện hành và giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy định này. Định kỳ
hàng Quý và năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền, phổ biến Quyết định này
đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, UBND cấp huyện báo cáo về
Sở Công Thương để tổng hợp, nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 10. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nhỏ lẻ trước đây đã được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và vẫn còn hiệu lực, được phép tiếp tục thực
hiện cho đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm. Nếu tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm các
cơ sở sản xuất, kinh doanh tiến hành làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận hoặc bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn
theo Quy định này./.