ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2014/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 27 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc
và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Căn cứ
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BYT-BTC-BLĐTB&XH ngày 26 tháng 01 năm
2006 của Liên Bộ: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung
Thông tư liên bộ số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm 1995 của liên Bộ: Y tế, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thực
hiện việc thu một phần viện phí;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ:
Y tế, Tài chính ban hành mức tối đa khung giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và Quyết định 1223/QĐ-BYT
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế về việc đính chính Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BYT-BTC;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2012 của
liên Bộ: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch
tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Căn cứ
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của
liên Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng
xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 5598/TTr-STC ngày 08 tháng 12
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
11/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định này để thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 33/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh
Hòa)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nội dung quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; trách nhiệm quản lý nhà nước về
giá của Sở Tài chính; các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
quyền hạn và nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn, lập,
trình, thẩm định phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
trong lĩnh vực giá.
Những nội dung không
quy định tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật về
giá hiện hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà
nước về giá của tỉnh;
2. Tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác (kể cả các đơn vị sự nghiệp công lập) có liên quan đến hoạt động
trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh;
4. Người tiêu dùng.
Điều
3. Nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
1. Thu thập, phân tích
thông tin thị trường giá cả tại địa phương để báo cáo cơ quan thẩm quyền phục vụ
công tác đề xuất các biện pháp góp phần bình ổn giá; kiến nghị với cơ quan thẩm
quyền về những chủ trương, biện pháp để bình ổn giá, góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển, ổn định đời sống nhân dân trong tỉnh.
2. Đề xuất với cơ quan
quản lý giá cấp trên các chính sách, chế độ về giá phù hợp với thực tế tại địa
phương để phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân địa phương.
3. Quyết định giá một số
tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính và yêu cầu của địa phương.
4. Thẩm định, kiểm
tra, kiểm soát giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ khi mua sắm từ nguồn ngân sách
nhà nước hoặc thuộc sở hữu Nhà nước theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật về giá theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan ngang bộ.
6. Ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền, thực hiện rà soát, kiểm tra để xử lý
các văn bản không phù hợp hoặc không đúng thẩm quyền.
7. Kiểm tra yếu tố
hình thành giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, thực hiện
bình ổn giá và các hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện công khai
thông tin về giá.
9. Tổ chức hiệp thương
giá; kiểm soát giá độc quyền và chống bán phá giá.
10. Thực hiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động thẩm định giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giá.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
4. Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Giá các loại đất tại
địa phương phù hợp với khung giá của Chính phủ, theo quy định của Chính phủ.
2. Giá cho thuê đất;
thuê mặt nước tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
3. Giá rừng bao gồm rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu.
4. Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Giá nước sạch sinh
hoạt.
6. Giá cho thuê tài sản
Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt
hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
8. Giá dịch vụ giáo dục,
đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
9. Giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
10. Giá xây dựng mới
các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình
trên đất áp dụng khi bồi thường thiệt hại về công trình, vật kiến trúc khi Nhà
nước thu hồi đất.
11. Đơn giá cây trồng,
vật nuôi để tính bồi thường hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất.
12. Giá dịch vụ xe ra,
vào bến xe ô tô.
13. Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giá của Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ
quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
giá trong phạm vi toàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Chủ trì soạn thảo và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn và đề xuất
thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá đối với các hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện bình ổn
giá
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp
bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
d) Báo cáo Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn địa
phương;
đ) Tổng hợp ý kiến và
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá trong trường hợp cần thiết theo quy định.
4. Chủ trì tổ chức hiệp
thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1
Điều 23 Luật Giá, theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khi có đề
nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa
bàn.
5. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về đăng ký giá, kê
khai giá, niêm yết giá
a) Chủ trì tiếp nhận
rà soát biểu mẫu đăng ký giá, tiếp nhận văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng phải đăng ký giá,
kê khai giá theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện
kê khai giá phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
c) Chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh thông
báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh
phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá phù hợp trong từng thời kỳ;
d) Hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
7. Chủ trì tổ chức thẩm
định các phương án giá hàng hóa và dịch vụ theo đề nghị của các sở, ban, ngành
và các đơn vị theo thẩm quyền.
8. Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về giá một số mặt hàng thiết yếu phục vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực ngành, địa phương. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh
giá cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường địa phương; thực hiện báo cáo giá thị
trường đột xuất theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tài chính.
9. Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hàng hóa, dịch vụ phải đăng
ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết đối với các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; xử lý các vi phạm pháp luật về
giá theo quy định.
Điều
6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giá của các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, biện pháp bình ổn giá và
các quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ ở các đơn
vị sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý khi có biến động về giá và
có dấu hiệu độc quyền, liên kết độc quyền về giá.
3. Tiếp nhận biểu mẫu
đăng ký giá, văn bản kê khai giá hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai
giá thuộc lĩnh vực ngành quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ; lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài
chính) phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá và theo phân cấp tại Điều 7 Quy định này.
5. Tham gia đóng góp ý
kiến các phương án giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc
lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
6. Thành lập Hội đồng
định giá tài sản của đơn vị để xác định giá trị tài sản khi thanh lý, điều chuyển,
nhượng bán theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Sở Tài chính.
7. Phối hợp Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá phù hợp trong từng
thời kỳ thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
8. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, tham
gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
7. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan trong việc hướng dẫn, lập, trình,
thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Bảng giá đất, giá đất
cụ thể, giá đất xây dựng công trình ngầm và hệ số điều chỉnh giá đất
a) Bảng giá đất
Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng bảng giá đất tại địa phương, gửi Hội đồng
thẩm định bảng giá đất thẩm định dự thảo bảng giá đất trước khi trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua làm cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành bảng
giá đất tại địa phương theo định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào
ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
b) Giá đất cụ thể
Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án giá đất cụ thể, gửi Hội đồng
thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá
đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 114, Khoản 2 Điều 172 và
Khoản 3 Điều 189 của Luật Đất đai; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần
cho cả thời gian thuê.
c) Giá đất xây dựng
công trình ngầm
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Cục Thuế tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức đơn giá đất
xây dựng công trình ngầm (không gắn với công trình xây dựng trên mặt đất có mục
đích kinh doanh) và mức thu đối với phần diện tích đất có mặt nước theo quy định
tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính.
d) Hệ số điều chỉnh
giá đất
- Hàng năm, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất
để xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2,
Điều 18, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
- Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá
đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điểm b, Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
2. Giá cho thuê đất;
thuê mặt nước tại địa phương
Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể theo từng
khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất để làm cơ sở xác định
đơn giá thuê đất trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua
hình thức đấu giá.
Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Cục Thuế tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giá thuê mặt nước của
từng dự án cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính.
Cơ quan thuế căn cứ
giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bảng giá đất, hệ số điều chỉnh
giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
3. Giá rừng bao gồm rừng
sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm
đại diện chủ sở hữu
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn lập phương án xác định giá các loại rừng hoặc thuê tổ chức có
chức năng định giá, tư vấn về giá xác định giá các loại rừng; gửi Sở Tài chính
để tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi quyết định và công bố
công khai trên địa bàn tỉnh.
4. Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở
a) Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước:
Sở Xây dựng hướng dẫn
chủ đầu tư lập phương án giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước do Trung tâm Quản lý nhà và chung cư đang quản lý (không
thuộc phạm vi áp dụng của Quy định về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo
Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa):
Sở Xây dựng hướng dẫn
Trung tâm Quản lý nhà và chung cư lập phương án giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ
quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
c) Giá cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đang quản lý
(không thuộc phạm vi áp dụng của Quy định về giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành
kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa):
Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố lập phương án giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan
và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Giá nước sạch sinh
hoạt
a) Đối với nước sạch
sinh hoạt tại khu vực nông thôn:
Đơn vị cấp nước sạch
căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định; Quy chế
tính giá do Nhà nước ban hành; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch
quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT xây dựng phương
án giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
và phê duyệt.
b) Đối với nước sạch
sinh hoạt tại các đô thị và khu công nghiệp:
Đơn vị cấp nước sạch
căn cứ khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính quy định; Quy chế
tính giá do Nhà nước ban hành; nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch
quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT xây dựng phương
án giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và phê duyệt.
6. Giá cho thuê tài sản
Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương
Sở quản lý chuyên
ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan lập phương án giá
cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân
sách địa phương, gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
7. Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng,
giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật
Sở quản lý chuyên
ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích lập phương án giá, gửi
Sở Tài chính tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
8. Giá dịch vụ giáo dục,
đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh
Sở Giáo dục và Đào tạo
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng giá dịch vụ giáo
dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, gửi Sở
Tài chính tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
9. Giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương
Sở Y tế chủ trì phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan xây dựng
phương án giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước, gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
10. Giá xây dựng mới
các loại công trình, vật kiến trúc và chi phí đền bù, hỗ trợ một số công trình
trên đất áp dụng khi bồi thường thiệt hại về công trình, vật kiến trúc khi Nhà
nước thu hồi đất
Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan,
lập bảng giá xây dựng mới các loại công trình, vật kiến trúc áp dụng khi bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
11. Đơn giá cây trồng,
vật nuôi để tính bồi thường hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất
Sở Tài chính chủ trì
phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường và
các cơ quan có liên quan xây dựng bảng giá cây trồng và vật nuôi để tính bồi
thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
12. Giá dịch vụ xe ra,
vào bến xe ô tô
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh, khai thác bến xe lập phương án giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
ô tô theo quy định tại Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15
tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ.
b) Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế và các cơ quan liên quan tổ
chức thẩm định phương án giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
13. Giá hàng hóa, dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
Sở quản lý ngành chủ
trì xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật chuyên
ngành, gửi Sở Tài chính tổ chức thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
14. Những loại giá
hàng hóa dịch vụ chưa có quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc hướng dẫn, lập, trình, thẩm định phương án thì thực hiện theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
Điều
8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố
1. Tổ chức, chỉ đạo thực
hiện các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố quản lý.
2. Tiếp nhận văn bản
kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng phải kê khai giá theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp Sở Tài
chính tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu độc quyền, liên
kết độc quyền về giá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo quy định pháp
luật.
5. Báo cáo giá cả thị
trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Tổ chức điều tra,
khảo sát giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố theo hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường; đề xuất mức giá đất đối với các khu vực,
tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất trên địa bàn để phục
vụ ban hành bảng giá các loại đất hàng năm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính và các ngành có liên quan để thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
7. Thành lập Hội đồng
định giá tài sản cấp huyện để thực hiện định giá tài sản theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng cùng cấp hoặc cấp trên.
8. Tổ chức thanh tra,
kiểm tra giá trong phạm vi địa bàn huyện, thị xã, thành phố quản lý; tham gia
các cuộc thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giá của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền phổ biến
các chủ trương chính sách về giá của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố để nhân dân trên địa bàn xã, phường, thị trấn biết.
2. Giám sát việc thực
hiện chính sách giá, mức giá quy định của Nhà nước, của các đơn vị, doanh nghiệp
làm nhiệm vụ cung ứng hàng hóa phục vụ sản xuất tiêu dùng của nhân dân.
3. Phản ánh đến các cơ
quan chức năng và cơ quan thẩm quyền (Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh) khi có biến động bất thường
về giá hoặc các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá để các cơ quan chức năng
kịp thời xử lý.
Điều
10. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh trong lĩnh vực giá
1. Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh có các quyền sau đây:
a) Quyết định giá mua,
giá bán tài sản, hàng hóa và dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật
trừ những tài sản, hàng hóa thuộc danh mục Nhà nước định giá;
b) Quyết định giá tài
sản hàng hóa, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định;
c) Đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về
giá để tự thoả thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề
nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và
phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ
quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá;
d) Khiếu nại quyết định
về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của
đơn vị, cá nhân;
đ) Khiếu nại, tố cáo
các hành vi vi phạm pháp luật về giá;
e) Yêu cầu các tổ chức,
cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
g) Các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, trình phương
án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ Nhà nước quyết định
giá, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành theo quy định tại Điều 7 Quy
định này;
b) Thực hiện đúng việc
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết; chấp hành các quyết định và các biện
pháp bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo quy
định của pháp luật;
c) Cung cấp đầy đủ
chính xác chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh
thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành theo yêu
cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính trung thực và số liệu trong hồ sơ về giá được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo
cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông
hàng hóa và dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại
do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật;
g) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các Giám đốc doanh nghiệp, các tổ chức
và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực
hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý nhà nước về giá theo quy định của Chính
phủ và Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện có vấn đề vướng mắc, kịp thời phản ảnh gửi về Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.