ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3233/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
Căn cứ Quyết định số 880/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Quyết định số 206/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 113/TTr-SKHĐT ngày 20 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm
quy hoạch
1.1. Phát triển công nghiệp phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh; Chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam tầm nhìn đến năm 2035; Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành công nghiệp Việt Nam tầm nhìn đến năm 2030; đảm bảo yêu cầu củng
cố quốc phòng, an ninh của tỉnh, vùng, miền và cả nước.
1.2. Phát triển công nghiệp trên cơ sở
phát huy lợi thế vị trí địa lý-kinh tế-chính trị, nội lực và xã hội hóa cao; sử
dụng hiệu quả hơn tiềm năng, thế mạnh tài nguyên thiên nhiên của tỉnh trong mối
liên kết hữu cơ, mật thiết với công nghiệp vùng, miền và cả nước.
1.3. Phát triển bền vững gắn với bảo
vệ môi trường, áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp với thực tiễn địa phương; đa
dạng hóa các ngành, lĩnh công nghiệp với quy mô phù hợp và gắn với công nghiệp
hóa khu vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; phát triển một số ngành, lĩnh
công nghiệp mũi nhọn theo chiều sâu, tạo đột phá phát triển.
1.4. Đẩy mạnh phát triển và đổi mới
doanh nghiệp công nghiệp; nâng cao tính tập trung công nghiệp về quy mô sản xuất
kinh doanh, tiềm lực tài chính để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
2. Mục tiêu quy
hoạch
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Ngành công nghiệp phấn đấu vào nhóm
trung bình đến trung bình khá của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, tăng nhanh phần
đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tạo nhiều chỗ
làm việc mới có thu nhập cao hơn mức bình quân toàn tỉnh
cho người dân.
2.1. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt 13,86 %/năm, giai đoạn
2021-2025 đạt 11,80 %/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt 10,07 %/năm.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng
thêm công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt 14,21 %/năm, giai đoạn 2021-2025 đạt
12,46 %/năm và giai đoạn 2026-2030 đạt 10,54 %/năm với mức đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của tỉnh lần lượt là 2,92 - 3,28 và 3,13 điểm %.
- Đạt 21,69 - 22,04 và 25,63 điểm %
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh lần lượt vào các năm 2020, 2025 và 2030.
3. Định hướng
phát triển
3.1. Chủ động hợp tác và tích cực
tham gia vào chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất công nghiệp của vùng, miền và cả
nước, hướng đến hợp tác quốc tế.
3.2. Đầu tư có trọng điểm, tiếp tục
thu hút đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp có lợi thế trên địa
bàn tỉnh như thủy điện vừa và nhỏ; khai thác khoáng sản và luyện kim; chế biến
nông sản, thực phẩm và đồ uống; chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ giấy.
3.3. Công nghiệp sản xuất và phân phối
điện: Hoàn thành và đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ đang xây
dựng và dự kiến đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020; lập quy hoạch phát triển
thủy điện vừa và nhỏ giai đoạn III; khuyến khích phát triển nhiệt điện nhiệt
dư, năng lượng tái tạo.
3.4. Công nghiệp khai thác khoáng sản
và luyện kim: Chú trọng đầu tư điều tra, đánh giá và thăm dò nhằm nâng cao độ
tin cậy các nguồn tài nguyên khoáng sản sắt, chì kẽm, mangan và antimon; khai
thác và chế biến (chế biến tinh hay tuyển, chế biến sâu hay luyện kim) phù hợp
nhu cầu, đặc biệt là các dự án luyện kim đang xây dựng hoặc đã cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
3.5. Đầu tư xây dựng một số cơ sở
công nghiệp hiện chưa có trên địa bàn thuộc nhóm ngành hóa chất gắn với các dự
án luyện kim; hóa dược và phân bón gắn với Chương trình phát triển cây dược liệu.
3.6. Phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và làng nghề tiểu thủ công nghiệp phù hợp với thế mạnh của mỗi
vùng. Coi trọng xây dựng cơ chế chính sách về đầu tư kinh doanh hạ tầng công
nghiệp, từng bước hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật (các công trình cung cấp điện, nước;
hệ thống thu gom, quản lý và xử lý chất thải) của các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp làm nền tảng cho công nghiệp tỉnh phát triển theo hướng hiện đại.
3.7. Định hướng phát triển theo vùng
- Công nghiệp vùng thấp: Phát triển mạnh
các lĩnh vực công nghiệp nặng (thủy điện, chế biến tinh và sâu khoáng sản,...),
sản xuất hàng công nghiệp nhẹ.
- Công nghiệp vùng cao núi đá: Tiếp tục
ưu tiên phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề có
quy mô phù hợp gắn với các chương trình phát triển của khu vực kinh tế nông
nghiệp và ngành du lịch.
- Công nghiệp vùng cao núi đất: Phát
triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với các chương trình phát triển của
khu vực kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
4. Nội dung Quy
hoạch:
4.1. Công nghiệp điện, nước và môi
trường
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá 2010) vào năm 2020 đạt 2.044 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2016-2020 là 13,28 %/năm; năm 2030 đạt 5.652 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2030 là 10,70 %/năm.
- Đẩy mạnh phát triển thủy điện vừa
và nhỏ, nghiên cứu khả năng phát triển năng lượng tái tạo; nâng cấp chất lượng,
độ phủ rộng và an toàn hệ thống điện của tỉnh. Đến năm 2020 có 100% số xã, 96%
số thôn, bản và 90% số hộ dân nông thôn được sử dụng điện lưới quốc gia; năm
2030 đạt gần 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Đáp ứng đủ nước sản xuất công nghiệp,
đảm bảo lượng và chất nước sinh hoạt, hạn chế và giảm tối đa tổn thất nước. Năm
2020 có 90% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 86% dân số nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh; năm 2030 có 100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch,
trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp môi
trường, xử lý tập trung với công nghệ tiên tiến đảm bảo các quy chuẩn môi trường
trước khi xả thải vào nguồn tiếp nhận; xã hội hóa cao trong thu gom và tập kết
rác thải sinh hoạt.
4.2. Công nghiệp khai thác khoáng sản
và luyện kim
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá 2010) năm 2020 đạt 1.975 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016-2020 là 15,86 %/năm; năm 2030 đạt 6.773 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2030 là 13,11 %/năm.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản,
đánh giá triển vọng khoáng sản. Kết hợp hài hòa giữa khai thác và chế biến
khoáng sản quy mô nhỏ với quy mô vừa và lớn. Đẩy mạnh đầu tư các dự án chế biến
tinh và sâu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên khoáng sản, đặc biệt đối với
4 loại khoáng sản: sắt, chì kẽm, antimon và mangan trọng tâm của tỉnh.
4.3. Công nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm và đồ uống
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá 2010) năm 2020 đạt 550 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016-2020 là 11,46 %/năm; năm 2030 đạt 926 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình
quân giai đoạn 2021-2030 là 5,34 %/năm.
- Xây dựng và phát triển các cơ sở
công nghiệp chế biến gắn liền với các vùng nguyên liệu sẵn có và quy hoạch của
ngành nông nghiệp; ưu tiên phát triển một số cơ sở chế biến quy mô công nghiệp
các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế và đặc trưng riêng của tỉnh như chè, cam,
dược liệu, ong mật,... phục vụ nhu cầu cả nước, hướng đến xuất khẩu. Tạo lập,
giữ vững mối liên kết chặt chẽ giữa nuôi trồng, khai thác, bảo quản, sơ chế, chế
biến trong chuỗi giá trị ngành hàng và hệ thống quản lý chất lượng, vệ sinh và
an toàn thực phẩm với lực lượng lòng cốt là các doanh nghiệp chế biến quy mô
công nghiệp được đầu tư chiều sâu.
4.4. Công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất
các sản phẩm từ giấy
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá 2010) năm 2020 đạt 233 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016-2020 là 13,24 %/năm; năm 2030 đạt 527 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 là 8,48 %/năm.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến hợp
lý, sử dụng thiết bị hiện đại, đặc biệt đối với các dự án đầu tư mới; triển
khai ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn đối với các nhà máy đang vận hành với
trọng tâm là xử lý chất thải, tái sử dụng nước nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chú trọng phát triển sản xuất các sản phẩm gỗ thanh, ván sàn, gỗ MDF, dăm gỗ,
viên gỗ nén,...
4.5. Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá 2010) năm 2020 đạt 161 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016-2020 là 9,50 %/năm; năm 2030 đạt 364 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2021-2030 là 8,50 %/năm.
- Đa dạng hóa chủng loại vật liệu xây
dựng với quy mô phù hợp, có hiệu quả kinh tế-xã hội-môi trường, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng cơ bản nhu cầu thị trường
nội tỉnh. Tập trung phát triển vật liệu xây lợp không nung, ốp lát, trang trí giá
trị cao và thân thiện môi trường; vật liệu xây dựng bằng kim loại, vật liệu tổng
hợp,...
4.6. Công nghiệp hóa chất, hóa dược
và phân bón
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá 2010) năm 2020 đạt 31 tỷ đồng; năm 2030 đạt 84 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2021-2030 là 10,5 %/năm.
- Chọn lọc, tạo điều kiện hình thành,
phát triển một số cơ sở công nghiệp hóa chất, hóa dược và phân bón trên địa
bàn. Trong đầu tư phát triển sản xuất phải ứng dụng công nghệ tiên tiến hợp lý,
sử dụng thiết bị hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn vệ sinh thực
phẩm, an toàn vệ sinh lao động và các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4.7. Các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp
- Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy của khu công
nghiệp Bình Vàng đạt trên 60%, khu công nghiệp trong khu kinh tế cửa khẩu Thanh
Thủy đạt 30-40%, bình quân chung các cụm công nghiệp đạt 40-50% vào năm 2020.
Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy bình quân chung các khu công nghiệp và cụm công nghiệp đạt
khoảng 60-65% vào năm 2025 và khoảng 70-75% vào năm 2030.
- Thực hiện lập quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp đảm bảo tuân thủ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp; phù hợp với nhu cầu phát triển công nghiệp đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (có quỹ đất dự trữ); và đồng bộ với phát triển xây
dựng vùng tỉnh, một số chương trình đầu tư phát triển trọng điểm của tỉnh. Đẩy
mạnh kêu gọi đầu tư, xây dựng và từng bước hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật của các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; phát triển các dự án sản xuất công nghiệp
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
công nghiệp.
4.8. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
- Lồng ghép phát triển tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề với các chương trình phát triển ngành nghề nông thôn, xây dựng
nông thôn mới, văn hóa và du lịch của tỉnh; chú trọng giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, đảm bảo quy chuẩn về an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường. Xây dựng
mô hình phát triển làng nghề gắn với du lịch văn hóa, sinh thái (homestay).
- Khôi phục, nhân cấy và truyền nghề,
bảo tồn các nghề tiểu thủ công nghiệp mỹ nghệ đặc sắc như dệt lanh, may thêu thổ
cẩm và trang phục dân tộc; chạm khắc, chế tác bạc, khèn Mông; sản xuất giấy bản
của người Dao;...
- Tập trung phát triển trọng điểm các
ngành nghề khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, du lịch của mỗi
địa phương; đẩy mạnh công nhận làng nghề gắn với đa dạng hóa, nâng cao chất lượng,
quảng bá thương hiệu và giới thiệu sản phẩm; khuyến khích người dân các làng
nghề, hội nghề hợp tác sản xuất kinh doanh nhằm phát huy cao hơn giá trị nghề
truyền thống và tăng thu nhập. Phấn đấu phát triển, công nhận thêm 7 và 5 làng
nghề truyền thống trong giai đoạn 2016-2020 và 2021-2025 tương ứng (UBND tỉnh
đã công nhận 33 làng nghề).
5. Nhu cầu vốn đầu
tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển
công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 là 10.253 tỷ đồng, giai
đoạn 2021-2025 là 17.851 tỷ đồng và giai đoạn 2026-2030 là 27.195 tỷ đồng.
(Chi
tiết danh mục các dự án đầu tư công nghiệp chủ yếu đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 có phụ lục kèm theo)
6. Những giải
pháp thực hiện quy hoạch
6.1. Các giải pháp huy động vốn đầu
tư
- Kêu gọi vốn xã hội và thành lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định tại Quyết định số
37/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Tranh thủ tối
đa nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, các quỹ Quốc gia,... cho phát triển
công nghiệp.
- Kêu gọi các tập đoàn, tổng công ty
lớn trong nước thực hiện hoặc tham gia góp vốn triển khai các dự án công nghiệp
có vốn đầu tư lớn trên địa bàn.
- Tích cực thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) hướng vào các dự án công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao theo tiêu
chuẩn quốc tế như hóa dược, nhiệt điện nhiệt dư, năng lượng tái tạo, tái chế
rác thải,...
- Thuê mua thiết bị, vay tín dụng bên
bán công nghệ và thiết bị, đặc biệt là các dự án đầu tư sử dụng công nghệ nhập
ngoại và nhu cầu vốn đầu tư lớn như các ngành công nghiệp sản xuất điện, luyện
kim, sản xuất than cốc,...
- Khuyến khích hợp nhất, sát nhập và
mua bán giữa các doanh nghiệp quy mô vừa đến rất nhỏ cùng ngành nghề để giảm
chi phí quản lý chung, tăng hệ số sử dụng tài sản cố định, tạo quy mô lớn hơn
(về vốn, lao động, thị trường,...) và có thêm cơ hội vay vốn thương mại với chi
phí thấp hơn.
6.2. Các giải pháp quản lý nhà nước về
hoạt động công nghiệp
- Đẩy mạnh hoạt động xây dựng, hoàn
thiện chính sách phát triển, cải cách hành chính tạo môi trường đầu tư, sản xuất
kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng và cạnh tranh bình đẳng cho các thành phần
kinh tế tham gia phát triển công nghiệp trên địa bàn.
- Rà soát, sửa đổi, xây dựng mới và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt
động công nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
công nghiệp mới; tái cơ cấu ngành nghề, tái cấu trúc và đổi mới mô hình doanh
nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu, rộng.
- Triển khai xây dựng mới, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch 5 năm phát triển các chuyên ngành công nghiệp trên địa bàn
phù hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển
các ngành kinh tế khác của tỉnh và cả nước.
- Định kỳ tiến hành rà soát, kiểm
tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện dự án công nghiệp theo tiến độ cam kết; kịp
thời phát hiện và cùng chủ đầu tư tìm biện pháp tháo gỡ khó khăn trong quá
trình triển khai dự án trên địa bàn.
6.3. Các giải pháp đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực công nghiệp
- Đào tạo nghề mới, chuyển đổi nghề,
nâng cao tay nghề cho người dân tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các sản
phẩm truyền thống nhằm tăng cường sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ, góp phần giải
quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, trong đó, ưu tiên các xã có điều kiện
kinh tế-xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Kết hợp đào tạo nghề chính quy, dài
hạn với đào tạo ngắn hạn, kèm nghề tại nơi sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
công nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với các doanh nghiệp trên
địa bàn, xác định nhu cầu lao động và xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực phù hợp
với yêu cầu ngành nghề và tiến độ phát triển của các dự án đầu tư, ưu tiên nhân
lực kỹ thuật tay nghề cao vận hành máy móc, trang thiết bị tiên tiến trong các
dây chuyền công nghệ phức tạp như công nghiệp luyện kim, nhiệt điện nhiệt
dư,...
- Đào tạo chuyên sâu đội ngũ kỹ thuật
an toàn, vệ sinh và an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong hoạt động công
nghiệp cho các doanh nghiệp nhằm tăng cường khả năng xử lý các sự cố phát sinh
tại nguồn.
- Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn
hạn trình độ trung cấp và cao cấp cho những nhà quản lý, quản trị doanh nghiệp
để chủ động thích ứng với biến động của thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
6.4. Các giải pháp khoa học công nghệ
- Khuyến khích các cá nhân, đơn vị và
doanh nghiệp khoa học công nghệ đầu tư chất xám, thiết bị, bí quyết công nghệ
vào các cơ sở sản xuất công nghiệp theo mô hình "bốn nhà"
(nhà nước, nhà khoa học, nhà công nghiệp và nhà nông).
- Lựa chọn, áp dụng công nghệ tiên tiến
hợp lý, đổi mới đúng công nghệ, sử dụng công nghệ nhiều tầng
(kết hợp công nghệ truyền thống với hiện đại), phù hợp với tính chất và
quy mô dự án công nghiệp song phải đảm bảo hiệu quả tổng hợp kinh tế-xã hội-môi
trường; kiên quyết ngăn chặn nhập khẩu và sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị
cũ nát.
- Tăng cường thực hiện Chương trình số
64-CTr/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chiến lược phát triển khoa học công
nghệ và Đề án phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011-2020.
6.5. Các giải pháp phát triển tài
nguyên, nguyên liệu cho công nghiệp
- Đề xuất với Trung ương thực hiện một
số đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, điều tra đánh giá triển vọng
khoáng sản trên địa bàn, ưu tiên các khoáng sản sắt, chì kẽm, mangan và
antimon. Các nhà khai khoáng tích cực đầu tư thăm dò trước, trong quá trình
khai thác và các khu vực ngoại vi nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng tuổi thọ mỏ.
- Thực hiện triệt để, hiệu quả các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển nông lâm nghiệp nói chung, các
vùng quy hoạch nuôi trồng sản xuất tập trung nói riêng, theo hướng thâm canh
tăng năng suất, chất lượng hàng hóa để đảm bảo cung cấp ổn định, lâu dài nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến.
- Phát triển nuôi trồng theo hướng sản
xuất sạch, xanh đảm bảo các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm; tăng cường đầu
tư đổi mới công nghệ sơ chế-chế biến và bảo quản sau thu hoạch, kéo dài thời hạn
sử dụng hàng nông lâm sản.
6.6. Giải pháp phát triển thị trường
- Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, tích cực xây dựng thương hiệu, đổi mới mẫu mã, đa dạng hóa kiểu dáng, nâng
cao và giữ vững chất lượng sản phẩm công nghiệp, trong đó, ưu tiên sản phẩm chế
biến có lợi thế và đặc trưng riêng của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại, chú trọng công tác tiếp thị, hội nghị khách hàng, quảng bá, giới thiệu và
dùng thử sản phẩm lồng ghép với các chương trình phát triển của ngành kinh tế
khác; tăng cường hoạt động quản lý thị trường, ngăn chặn tình trạng bán phá
giá, bán hàng kém chất lượng và gian lận thương mại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản
xuất; đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế
của tỉnh theo hướng sản xuất sạch, sản phẩm an toàn, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường hoạt động nghiên cứu, dự
báo của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở các cấp, ngành và cung cấp
công khai, các thông tin kinh tế, thị trường hàng hóa công nghiệp trong nước và
ngoài nước; tư vấn phát triển thị trường xuất khẩu tiềm năng cho các doanh nghiệp
để xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư, sản xuất kinh doanh theo
hướng xuất khẩu.
6.7. Giải pháp liên kết và phát triển
bền vững
- Khuyến khích liên kết sâu, hợp tác
rộng, cùng có lợi giữa các cơ sở sản xuất công nghiệp bằng cách góp vốn vào các
dự án đầu tư cụ thể, ký kết hợp tác chiến lược với vai trò là khách hàng của
nhau trên thị trường đầu ra-đầu vào của quá trình sản xuất công nghiệp.
- Có chiến lược đúng đắn trong khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của tỉnh đảm bảo nguyên liệu đầu vào ổn định,
lâu dài cho công nghiệp chế biến tinh và sâu, tránh việc khai thác ồ ạt khi giá
cả tăng cao hoặc phá bỏ vùng nuôi trồng tập trung hay chuyển sang loại khác khi
thị trường trầm lắng, công nghiệp chế biến tinh và sâu gặp khó khăn.
- Các doanh nghiệp công nghiệp quy mô
vừa và lớn cần coi trọng phát triển bền vững về cả 3 trụ cột phát triển: xã hội
(với trung tâm là người lao động và cộng đồng), môi trường và kinh tế.
- Các sở, ngành tham mưu cho tỉnh đàm
phán cân đối tài nguyên khoáng sản chì kẽm, sắt, mangan và antimon với các tỉnh
trong vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ để đảm bảo cung cấp nguyên liệu khoáng ổn định,
lâu dài cho các cơ sở hiện có, đang xây dựng và dự án luyện kim mới; hỗ trợ
doanh nghiệp đàm phán nhập khẩu than mỡ của Trung Quốc để sản xuất than cốc
trên địa bàn.
6.8. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Lập kế hoạch, khảo sát, đánh giá tổng
thể hiện trạng môi trường tại các cơ sở công nghiệp ở ngoài khu công nghiệp, cụm
công nghiệp; xây dựng và triển khai phương án di dời hợp lý các cơ sở công nghiệp
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
- Tiến hành rà soát, đánh giá hiện trạng
môi trường đối với toàn bộ các khu, cụm công nghiệp hiện có về tình trạng ô nhiễm
do khí thải, chất thải, nước thải và có phương án xử lý kịp thời.
- Khẩn trương xây dựng, vận hành hệ
thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, các cụm công nghiệp; tăng
cường xử lý và tái chế chất thải; tân trang, nâng cấp nhằm sử dụng lại sản phẩm
cũ, thải loại (kéo dài tuổi thọ hữu dụng của sản phẩm) nhưng phải đáp ứng được
các yêu cầu, tiêu chuẩn mới về kỹ thuật, mỹ thuật và môi trường.
- Đẩy mạnh áp dụng và xây dựng cơ chế
khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn; phương thức sử dụng tài nguyên, năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu phát thải (nhất là khí nhà kính); phát triển sản
xuất, sử dụng năng lượng sạch và tái tạo; xanh hóa từ sản xuất đến tiêu dùng
hàng công nghiệp.
6.9. Hoàn thiện cơ chế chính sách, cải
thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghiệp bền vững
- Ưu tiên bố trí vốn từ nguồn ngân
sách tỉnh, tranh thủ vốn từ nguồn ngân sách Trung ương, để đến năm 2020 hoàn
thành đầu tư cơ bản hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hệ thống xử lý nước thải
tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; trước mắt, tập trung đầu tư hoàn chỉnh
cho các khu công nghiệp đã có hạ tầng (Khu công nghiệp Bình Vàng, cụm công nghiệp
Tân Bắc...).
- Xây dựng, ban hành chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển công nghiệp sạch, có hàm lượng khoa học công
nghệ cao, ưu tiên các dự án chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và
thân thiện môi trường.
- Ban hành cơ chế đặc thù cho phép dự
án phát triển công nghiệp sử dụng nhiều lao động dân tộc ít người tại các xã có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng tổng hợp với mức cao nhất
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ và tỉnh; giúp các doanh nghiệp quy
mô nhỏ và rất nhỏ, cá nhân (hộ gia đình) sản xuất công nghiệp được tiếp cận và
vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ hỗ trợ phát triển.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
- Công bố, chủ trì và phối hợp với
các sở, ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thành phố phổ biến nội
dung Quy hoạch này đến các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
- Tổ chức, quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các huyện, thành phố, các nhà đầu tư tiềm năng,
các tổ chức, cá nhân hoạt động công nghiệp thực hiện các nội dung Quy hoạch
này.
- Định kỳ hàng năm, tổ chức kiểm tra,
tổng hợp, đánh giá và báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh về tình hình thực
hiện Quy hoạch này.
- Nghiên cứu, tham mưu cho các cấp có
thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch này, cũng như các
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp nói riêng và các ngành
kinh tế nói chung của tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương nhằm
phù hợp, thích ứng với điều kiện phát triển đột biến hoặc những biến cố không
thể dự báo trong tương lai.
2. Các Sở, ngành chức năng
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, các Sở,
ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc
triển khai Quy hoạch vào thực tế; lồng ghép các nội dung của Quy hoạch vào các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển của Sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, điều
kiện cụ thể ở mỗi địa phương, các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan tổ chức triển
khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch này trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm (trước 15 tháng
12), các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư về kết quả thực hiện Quy hoạch trên địa bàn.
- Sở Công Thương báo cáo kết quả tình
hình thực hiện Quy hoạch trên địa bàn về UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2007 của UBND tỉnh
phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006-2010,
có tính đến năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Công Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành: Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công
an tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, Bộ chỉ
huy BĐBP tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục
Thống kê;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Vnptioffice;
- Lưu VT, CV: CN, KT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Thị Minh Hạnh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP
CHỦ YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3233/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh
Hà Giang)
I. Các dự án đầu tư phát triển
công nghiệp điện, nước và môi trường
I.1. Các công trình, dự án thủy
điện (TĐ)
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm đầu tư
(xã, huyện)
|
P.đặt
(MW)
|
Nối
lưới
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
A
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
481,7
|
|
15.391
|
|
1
|
TĐ Bắc Mê
|
Yên Phong, Phú Nam, Bắc Mê
|
45,0
|
220kV
|
1.454
|
Đang
XD
|
2
|
TĐ Sông Lô 4
|
Tân Thành, Bắc Quang
|
24,0
|
110kV
|
750
|
nt
|
3
|
TĐ Sông Lô 6
|
Vĩnh Hảo, Bắc Quang
|
48,0
|
110kV
|
1.500
|
nt
|
4
|
TĐ Sông Con 3
|
Tiên Kiều, Bắc Quang
|
15,0
|
110kV
|
450
|
nt
|
5
|
TĐ Sông Nhiệm 3
|
Niêm Sơn, Mèo Vạc
|
10,0
|
110kV
|
310
|
nt
|
6
|
TĐ Nho Quế 1
|
Xín Cái, Mèo Vạc
|
32,0
|
220kV
|
1.137
|
nt
|
7
|
TĐ Sông Lô 2
|
Đạo Đức, Vị Xuyên
|
28,0
|
110kV
|
960
|
nt
|
8
|
TĐ Thanh Thủy 1
|
Xín Chải, Thanh Đức, Vị Xuyên
|
11,0
|
6,3kV
|
350
|
nt
|
9
|
TĐ Thuận Hòa
|
Thuận Hòa, Vị Xuyên
|
38,0
|
220kV
|
1.300
|
nt
|
10
|
TĐ Phong Quang
|
P. Quang Trung, TP. Hà Giang
|
18,0
|
110kV
|
550
|
ĐT mới
|
11
|
TĐ Sông Chảy 6
|
TT. Cốc Pài, Xín Mần
|
16,0
|
35kV
|
500
|
nt
|
12
|
TĐ Nậm Yên
|
Chế Là, Xín Mần
|
10,0
|
110kV
|
300
|
nt
|
13
|
TĐ Sông Miện 6
|
TP. Hà Giang
|
5,0
|
35kV
|
160
|
nt
|
14
|
TĐ Nậm Mạ 1
|
Tùng Bá, Vị Xuyên
|
18,0
|
110kV
|
550
|
nt
|
15
|
TĐ Kim Thạch
|
Minh Ngọc, Bắc Mê
|
3,4
|
35kV
|
110
|
nt
|
16
|
TĐ Cốc Rế 1
|
Ngán Chiên, Xín Mần
|
4,5
|
35kV
|
150
|
nt
|
17
|
TĐ Cốc Rế 2
|
Ngán Chiên, Xín Mần
|
5,5
|
35kV
|
180
|
nt
|
18
|
TĐ Bản Kiếng
|
Tùng Bá, Vị Xuyên
|
3,6
|
35kV
|
140
|
nt
|
19
|
TĐ Nậm Khòa
|
Thông Nguyên, Hoàng Su Phì
|
6,0
|
35kV
|
190
|
nt
|
20
|
TĐ Sông Chảy 3
|
Hoàng Su Phì
|
14,0
|
110kV
|
450
|
nt
|
21
|
TĐ Sông Chảy 4
|
Hoàng Su Phì
|
8,4
|
110kV
|
290
|
nt
|
22
|
TĐ Nậm Hóp
|
Tiên Nguyên, Q. Bình
|
6,0
|
110kV
|
180
|
nt
|
23
|
TĐ Sông Lô 5
|
Quang Minh, Bắc Quang
|
29,7
|
110kV
|
900
|
nt
|
24
|
TĐ Sông Lô 3
|
TT. Vị Xuyện, Vị Xuyên
|
24,0
|
110kV
|
750
|
nt
|
25
|
TĐ Nậm Lang
|
Ngọc Long, Yên Minh
|
12,0
|
35kV
|
360
|
Đ.hướng
|
26
|
TĐ Mận Thắng
|
Tân Nam, Quang Bình
|
10,0
|
35kV
|
300
|
nt
|
27
|
TĐ Lùng Lý
|
Quang Bình
|
12,0
|
110kV
|
360
|
nt
|
28
|
TĐ Thanh Thủy 1B
|
Lao Chải, Vị Xuyên
|
5,0
|
35kV
|
150
|
nt
|
29
|
TĐ Nậm Ngần 2
|
Thượng Sơn, Vị Xuyên
|
13,6
|
35kV
|
430
|
nt
|
30
|
TĐ Suối Chùng
|
Tân Trịnh, Quang Bình
|
6,0
|
35kV
|
180
|
nt
|
B
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
35,0
|
|
1.000
|
|
31
|
Nhiệt điện nhiệt dư Bình Vàng
|
KCN Bình Vàng, Vị Xuyên
|
35,0
|
35kV
|
1.000
|
Đ.hướng
|
I.2. Các công trình, dự án trạm
biến áp (TBA) 220kV và 110kV
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm đầu tư
(xã, huyện)
|
Nlm
(MVA)
|
Điện áp
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
A
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
916
|
|
1.062,5
|
|
1
|
TBA Bắc Mê
|
Bắc
Mê
|
64
|
220kV
|
83
|
ĐT mới
|
2
|
TBA Ngọc Đường (220 Hà Giang)
|
Ngọc
Đường, TP. Hà Giang
|
+125
|
220kV
|
63
|
Mở rộng
|
3
|
TBA TĐ Nho Quế 2
|
Lũng
Pù, Mèo Vạc
|
64
|
220kV
|
83
|
ĐT mới
|
4
|
TBA TĐ Bắc Mê
|
Yên
Phong và Phú Nam, Bắc Mê
|
64
|
110kV
|
85
|
ĐT mới
|
5
|
TBA Bắc Quang
|
TT.
Việt Quang, Bắc Quang
|
+40
|
110kV
|
18
|
Mở rộng
|
6
|
TBA TĐ Sông Lô 4
|
Tân
Thành, Bắc Quang
|
32
|
110kV
|
42
|
ĐT mới
|
7
|
TBA TĐ Sông Lô 6
|
Vĩnh
Hảo, Bắc Quang
|
64
|
110kV
|
83
|
ĐT mới
|
8
|
TBA TĐ Sông Lô 5
|
Quang
Minh, Bắc Quang
|
48
|
110kV
|
62
|
ĐT mới
|
9
|
TBA Nguyễn Trãi (110 Hà Giang)
|
Nguyễn
Trãi, TP. Hà Giang
|
+40
|
110kV
|
13
|
Mở rộng
|
10
|
TBA TĐ Nho Quế 1
|
Xín
Cái, Mèo Vạc
|
48
|
110kV
|
62
|
ĐT mới
|
11
|
TBA TĐ Sông Lô 2
|
Đạo
Đức, Vị Xuyên
|
32
|
110kV
|
42
|
ĐT mới
|
12
|
TBA TĐ Sông Lô 3
|
TT.
Vị Xuyện, Vị Xuyên
|
30
|
110kV
|
39
|
ĐT mới
|
13
|
TBA Bình Vàng
|
Đạo
Đức, Vị Xuyên
|
+40
|
110kV
|
28
|
Mở rộng
|
14
|
TBA Yên Minh
|
Yên
Minh
|
+25
|
110kV
|
11
|
Mở rộng
|
15
|
TBA Mèo Vạc
|
Mèo
Vạc
|
25
|
110kV
|
121,5
|
ĐT mới
|
16
|
TBA Xín Mần
|
Xín
Mần
|
25
|
110kV
|
35
|
ĐT mới
|
17
|
TBA Việt Lâm
|
Vị
Xuyên
|
25
|
110kV
|
29
|
ĐT mới
|
18
|
TBA Bắc Quang
|
Bắc
Quang
|
125
|
220kV
|
163
|
ĐT mới
|
B
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
40
|
|
53
|
|
19
|
TBA Hoàng Su phì
|
Hoàng
Su Phì
|
25
|
110kV
|
33
|
Đ.hướng
|
20
|
TBA TĐ Xuân Minh
|
Quang
Bình
|
15
|
110kV
|
20
|
Đ.hướng
|
Ghi chú:"+ " là công suất tăng thêm.
I.3. Các công trình, dự án cấp nước sạch
TT
|
Tên
nhà máy nước (NMN)
|
Địa
điểm đầu tư
|
Công
suất (m3/ng.đ)
|
Hiện
tại
|
Năm
2020
|
A
|
Đầu tư cải tạo nâng công suất
|
|
13.830
|
34.200
|
1
|
NMN TP. Hà Giang
|
TP. Hà Giang
|
8.000
|
16.000
|
2
|
NMN huyện Bắc Quang
|
TT. Việt Quang
|
2.000
|
6.500
|
3
|
NMN huyện Vị Xuyên
|
TT. Vị Xuyên
|
1.000
|
6.800
|
4
|
NMN huyện Yên Minh
|
TT. Yên Minh
|
1.000
|
1.600
|
5
|
NMN huyện Quản Bạ
|
TT. Tam Sơn
|
1.000
|
1.700
|
6
|
NMN huyện Bắc Mê
|
TT. Yên Phú
|
830
|
1.600
|
B
|
Đầu tư xây dựng mới
|
|
|
56.300
|
1
|
NMN huyện Bắc Quang
|
TT. Tân Quang
|
|
17.000
|
2
|
NMN huyện Bắc Quang
|
TT. Hùng An
|
|
9.000
|
3
|
NMN huyện Bắc Quang
|
TT. Vĩnh Tuy
|
|
10.000
|
4
|
NMN huyện Vị Xuyên
|
TT. Thanh Thủy
|
|
7.000
|
5
|
NMN huyện Vị Xuyên
|
TT. Việt Lâm
|
|
2.200
|
6
|
NMN huyện Quang Bình
|
TT. Yên Bình
|
|
2.000
|
7
|
NMN huyện Đồng Văn
|
TT. Đồng Văn
|
|
1.800
|
8
|
NMN huyện Mèo Vạc
|
TT. Mèo Vạc
|
|
1.200
|
9
|
NMN huyện Mèo Vạc
|
TT. Xín Cái
|
|
1.200
|
10
|
NMN huyện Đồng Văn
|
TT. Phó Bảng
|
|
1.000
|
11
|
NMN huyện Quản Bạ
|
TT. Nghĩa Thuận
|
|
1.100
|
12
|
NMN tự chảy Hoàng Su Phì
|
TT. Vinh Quang
|
|
2.800
|
1.4. Các dự án đầu tư chủ yếu
thuộc lĩnh vực công nghiệp môi trường
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm đầu tư
(xã, huyện)
|
Công
suất
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
Trị
số
|
Đơn
vị
|
A
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư các lò thiêu đốt chuyên dụng
xử lý CTR y tế nguy hại
|
6 bệnh viện tuyến huyện Mèo Vạc, Bắc
Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần
|
|
|
1,2
|
Đầu
tư mới
|
2
|
Đầu tư 2 lò thiêu đốt chuyên dụng xử
lý CTR công nghiệp nguy hại liên vùng
|
Kim Thạch, Vị Xuyên
|
20
|
tấn/ng.đ
|
9
|
Đầu
tư mới
|
Yên Bình, Quang Bình
|
7
|
tấn/ng.đ
|
3
|
B
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
3
|
Nghiên cứu đầu tư nhà máy xử lý CTR
không nguy hại, tái chế và chế biến phân vi sinh tổng hợp
|
Tại 1 trong 3 địa điểm: Đồng Minh,
Yên Minh (ưu tiên); Ngọc Đường, TP. Hà Giang; Giáp Trung, Bắc Mê
|
500
|
tấn
CTR
/ng.đ
|
300
|
Định
hướng
|
60
|
1000
tấn sp/năm
|
II. Các dự án đầu tư phát triển
công nghiệp khai khoáng và luyện kim
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm đầu tư
(xã, huyện)
|
Công
suất
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
Trị
số
|
Đơn
vị
|
A
|
Thăm dò, khai tuyển quặng chì
kẽm và luyện chì kim loại
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Thăm dò quặng chì kẽm Lũng Om (Lũng
Dầm)
|
Du
Già, Yên Minh
|
3
|
1000
tấn Pb+Zn
|
5
|
Đầu
tư mới
|
2
|
Thăm dò, mở rộng khai tuyển quặng
chì kẽm mỏ Tà Pan
|
Minh
Sơn, Bắc Mê
|
50
|
1000
tấn qnk/năm
|
50
|
Đang
đầu tư
|
3
|
Đầu tư khai tuyển quặng chì kẽm Thượng
Bình
|
Thượng
Bình, Bắc Quang
|
21
|
1000
tấn qnk/năm
|
100
|
Đầu
tư mới
|
4
|
Hoàn thiện và vận hành dây chuyền
luyện chì tinh và tách bạc tại nhà máy chì Hà Giang
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
10
|
1000
tấn chì/năm
|
427
(+ luyện chì thô)
|
Khánh
thành tháng 7/2016
|
5
|
Đầu tư nhà máy luyện chì kim loại số
2
|
CCN
Nam Quang
|
10
|
nt
|
520
|
Đang
đầu tư
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
6
|
Đầu tư thăm dò quặng chì kẽm vùng Tà Ván-Tùng Vài- Cao Mã Pờ
|
Cao
Mã Pờ, Tả Ván, Tùng Vài, Quản Bạ
|
30
|
1000
tấn Pb+Zn
|
50
|
|
7
|
Đầu tư khai tuyển quặng chì kẽm
Lũng Om
|
Du
Già, Yên Minh
|
5
|
1000
tấn qnk/năm
|
20
|
Đầu
tư mới
|
8
|
Đầu tư khai tuyển quặng chì kẽm
vùng Cao Mã- Tùng Vài-Tả Ván
|
Quản
Bạ
|
20
|
1000
tấn qnk/năm
|
150
|
Đầu
tư mới
|
B
|
Thăm dò, khai tuyển quặng sắt
và luyện gang, thép
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
9
|
Đầu tư thăm dò bổ sung các thân quặng
I÷VI của mỏ Suối Thâu và VII, VIII của mỏ Thâm Thiu
|
Minh
Sơn và Gáp Trung, Bắc Mê
|
20
|
triệu
tấn cấp 121+122
|
25
|
Chưa
khai thác
|
10
|
Đầu tư thăm dò bổ sung quặng sắt mỏ
Lũng Rầy
|
Thuận
Hoà, Vị Xuyên
|
3,5
|
nt
|
10
|
nt
|
11
|
Đầu tư thăm dò bổ sung quặng sắt mỏ
Lũng Khòe
|
Thuận
Hoà, Vị Xuyên
|
1,2
|
nt
|
5
|
nt
|
12
|
Đầu tư khai tuyển quặng sắt mỏ Nam
Lương
|
Thái
An và Đông Hà, Quản Bạ
|
150
|
1000
tấn qnk/năm
|
75
|
Đầu
tư mới
|
13
|
Đầu tư khai tuyển quặng sắt Thầu
Lũng
|
Giáp
Trung, Bắc Mê
|
150
|
nt
|
75
|
nt
|
14
|
Mở khu B và nâng công suất khai tuyển
quặng sắt mỏ Sàng Thần
|
Minh
Sơn, Bắc Mê
|
+750
|
nt
|
400
|
Đầu
tư mở rộng
|
15
|
Đầu tư khai tuyển quặng sắt tại 2 mỏ
Suối Thâu và Thâm Thiu
|
Minh
Sơn và Gáp Trung, Bắc Mê
|
1.240
|
nt
|
450
|
Đầu
tư mới
|
16
|
Đầu tư nhà máy vê viên tinh quặng sắt thứ 2
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
300
|
1000
tấn sp/năm
|
686
|
nt
|
15
|
Đầu tư nhà máy luyện gang, thép Hà
Giang
|
KCN Bình
Vàng, Vị Xuyên
|
500
|
1000
tấn sp/năm
|
7.000
|
nt
|
C
|
Thăm dò, khai tuyển quặng
mangan và luyện kim mangan
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
17
|
Tiếp tục đánh giá thăm dò quặng
mangan vùng Bắc Quang-Vị Xuyên thuộc các xã Linh Hồ, Ngọc
Linh, Ngọc Minh, Bạch Ngọc, Đồng Tam, Trung Thành
|
|
|
|
|
18
|
Tiếp tục thăm dò bổ sung nâng cấp
trữ lượng quặng mangan tại 23 khu vực đã cấp phép tại Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc
Mê và Yên Minh
|
|
|
|
|
19
|
Nhà máy luyện fero-mangan và
fero-silico-mangan (Công ty CP mangan Việt Bắc)
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
40
|
1000
tấn sp/năm
|
1.000
|
Đang
triển khai
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
20
|
Nhà máy sản xuất xỉ giàu Mn
công nghệ lò cao (Công ty CP mangan Việt Bắc)
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
120
|
1000
tấn sp/năm
|
800
|
Đầu
tư mới và mở rộng
|
Nhà máy sản xuất Mn kim loại điện
giải (Công ty CP mangan Việt Bắc)
|
20
|
D
|
Thăm dò, khai tuyển quặng
aníimon, luyện bột và kim loại antimon
|
21
|
Khuyến khích đánh giá, thăm dò mở rộng
và phần sâu các khu vực quặng antimon đã cấp phép. Duy trì năng lực khai tuyển
và chế biến sâu (luyện bột và kim loại antimon)
|
E
|
Thăm dò, khai thác, chế biến các
khoáng sản khác
|
22
|
Các khoáng sản thiếc-vonfram, mica,
vàng: triển khai theo các quy hoạch của tỉnh và Trung ương, nếu có.
|
23
|
Đá vôi xi măng, alit phụ gia xi
măng, dolomit phụ gia, đá vôi ốp lát (và đá hoa trắng): thu
hút đầu tư đánh giá triển vọng, thăm dò một số khu vực
trên địa bàn các huyện Vị Xuyên và Bắc Quang.
|
24
|
Khoáng sản làm VLXD thông thường:
triển khai thực hiện theo Nghị quyết số 170/NQ-HĐND ngày
11/12/2014.
|
25
|
Các khoáng sản khác: triển khai
theo các quy hoạch của Trung ương, nếu có.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Các dự án đầu tư phát triển
chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm ĐT
(xã, huyện)
|
Công
suất
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
Trị
số
|
Đơn
vị
|
A
|
Chế biến chè
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nhà máy chế biến chè tinh
(chè hòa tan, tinh dầu chè xanh) - gđ I
|
CCN Quyết
Tiến, Quản Bạ
|
1.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
15
|
Đầu
tư mới
|
2
|
Đầu tư nhà máy chế biến chè tinh
(chè hòa tan, tinh dầu chè xanh)
|
CCN
Nam Quang, Bắc Quang
|
2.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
30
|
nt
|
3
|
Đầu tư nhà máy chế biến chè tinh
Xín Mần
|
huyện
Xín Mần
|
2.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
30
|
nt
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
4
|
Đầu tư nhà máy chế biến chè tinh
(chè hòa tan, tinh dầu chè xanh) - gđ II
|
CCN
Quyết Tiến, Quản Bạ
|
1.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
20
|
Đầu
tư mở
rộng
|
5
|
Đầu tư nhà máy chế biến chè tinh
(các sản phẩm trà xanh, trà vàng, trà pha thảo dược chất
lượng cao)
|
CCN
Km38, Hoàng Su Phì
|
2.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
40
|
Đầu
tư mới
|
6
|
Đầu tư nhà máy chế biến chè tinh
(chè hòa tan, tinh dầu chè xanh)
|
CCN
Tân Bắc, Quang Bình
|
4.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
70
|
nt
|
B
|
Chế biến nông sản, thực phẩm
và khác
|
|
|
|
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi
|
CCN
Tân Bắc, Quang Bình
|
20
|
1000
tấn/năm
|
60
|
Đầu
tư mới
|
2
|
Đầu tư nhà máy chưng cất tinh dầu hồi
|
Bắc
Mê
|
400
|
lít
tinh dầu/năm
|
2
|
nt
|
3
|
Triển khai theo Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020 và một số
quy hoạch liên quan
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
4
|
Đầu tư nhà máy chế biến thịt bò
vàng, thị trâu đặc sản vùng cao
|
CCN
Quyết Tiến, Quản Bạ
|
2.000
|
tấn
sản phẩm/năm
|
20
|
Đầu
tư mới
|
C
|
Sản xuất đồ uống
|
Đơn vị tính
|
Năm 2020
|
Năm 2025
|
1
|
Sản lượng rượu
|
1.000
lít
|
4.492
|
6.886
|
2
|
Sản lượng bia
|
7.000
|
10.000
|
3
|
Sản lượng nước
ép trái cây
|
1.000
|
2.000
|
4
|
Sản lượng nước
khoáng
|
5.000
|
12.000
|
IV. Các dự án đầu tư công nghiệp chế
biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ giấy
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm ĐT
(xã, huyện)
|
Công
suất
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
Trị
số
|
Đơn
vị
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thành xây dựng nhà máy gỗ ván ép
(MDF) và thanh ghép
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
100
|
1.000
m³/năm
|
420
|
Đã
xây dựng
|
2
|
Đầu tư nhà máy chế biến gỗ viên nén
|
CCN
Tân Bắc, Quang Bình
|
20
|
1.000
tấn sp/năm
|
50
|
Đầu
tư mới
|
3
|
Đầu tư nâng công suất sản xuất viên
gỗ nén
|
CCN Nam
Quang, Bắc Quang
|
Lên
40
|
1.000
tấn sp/năm
|
45
|
Mở
rộng
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
4
|
Đầu tư mở rộng nhà máy gỗ MDF và
thanh ghép
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
Thêm
50
|
1.000
m³/năm
|
300
|
Mở
rộng
|
5
|
Đầu tư chiều sâu nhà máy chế biến gỗ
công nghệ hiện đại ván sàn, thanh và ván dăm
|
CCN
Nam Quang, Bắc Quang
|
30
|
1.000
m³/năm
|
50
|
Đổi
mới công nghệ
|
6
|
Đầu tư nhà máy sản xuất bao bì
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
6÷12
|
Triệu
sp/năm
|
400
|
Đầu
tư mới
|
V. Các dự án đầu tư phát triển sản
xuất vật liệu xây dựng
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm ĐT
(xã, huyện)
|
Công
suất
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
Trị
số
|
Đơn
vị
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư chiều sâu và mở rộng trạm
nghiền clinker Bắc Quang
|
CCN
Ngô Khê, Bắc Quang
|
120
|
1.000
tấn/năm
|
200
|
|
2
|
Đầu tư 3÷5 nhà
máy gạch, ngói lò tuynen
|
Vị
Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Hoàng Su Phì và Bắc Mê
|
20
|
triệu
viên /nhà máy /năm
|
60÷100 (tổng)
|
Đầu
tư mới
|
3
|
Đầu tư 5 dây chuyền sản xuất gạch
block
|
Tại
các mỏ đá xây dựng ở các huyện
|
1÷2
|
triệu
viên /dc/năm
|
15÷20 (tổng)
|
Đầu
tư mới
|
4
|
Đầu tư một số cơ sở sản xuất gạch
xi măng
|
Các
huyện có đá, cát xây dựng
|
3÷5
|
triệu
viên /cơ sở/n
|
10÷15 (tổng)
|
nt
|
5
|
Đầu tư 02 cơ sở gia công sản xuất tấm
lợp bằng kim loại
|
Vị
Xuyên và Bắc Quang
|
0,5
|
triệu
m2 /cơ sở/n
|
10
(tổng)
|
nt
|
6
|
Đầu tư cơ sở sản xuất gạch bó, lát
hè đường bê tông màu chất lượng cao
|
CCN Phương
Độ, TP. Hà Giang
|
50
(GĐI)
|
1.000
m2/năm
|
10
|
nt
|
7
|
Đầu tư cơ sở sản xuất cấu kiện bê
tông đúc sẵn (tấm panen, cột điện, cống hộp và tròn,...)
|
TP.
Hà Giang
|
45
|
1.000
m3/năm (quy bê tông tươi)
|
30
|
nt
|
8
|
Đầu tư sản xuất gốm, sứ dân dụng, mỹ
nghệ
|
Bắc
Quang
|
1,0
|
triệu
sp/năm
|
120
|
nt
|
9
|
Đầu tư trạm nghiền clinker Vị Xuyên
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
700
|
1.000
tấn/năm
|
7000
|
Đầu
tư mới
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
10
|
Đầu tư 01 cơ sở sản xuất tấm lợp, ốp
trần và tường vật liệu tổng hợp cao cấp
|
CCN
Phương Độ, TP. Hà Giang
|
500
|
1.000
m²/năm
|
20
|
nt
|
11
|
Đầu tư một số cơ sở cắt, xẻ, mài,
đánh bóng đá ốp lát, trang trí, đồ nội và ngoại thất
|
Bắc
Quang
|
150
đến 200
|
1.000
m²/năm
|
120
đến 150
|
nt
|
VI. Các dự án đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất, hóa dược, phân bón
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm ĐT
(xã, huyện)
|
Công
suất
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
Trị
số
|
Đơn
vị
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
|
|
1
|
Đầu tư cơ sở sản xuất tinh bột nghệ
dược liệu
|
Bắc
Mê
|
24
|
tấn
củ /năm
|
10
|
Đầu
tư mới
|
2
|
Đầu tư (giai đoạn I) nhà máy luyện
cốc Tây Giang
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
300
|
1.000
tấn/năm
|
200
|
Đầu tư
mới
|
3
|
Đầu tư 1 cơ sở trộn phân NPK, chế
phẩm vi lượng
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
6
|
1.000
tấn/năm
|
20
|
Đầu
tư mới
|
4
|
Đầu tư 1 cơ sở trộn phân lân vi
sinh, phân vi sinh hữu cơ
|
CCN
Nam Quang, Bắc Quang
|
50
|
1.000
tấn/năm
|
50
|
nt
|
5
|
Hoàn thành đầu tư cơ sở dược phẩm
Bình Minh 3
|
CCN
Quyết Tiến, Quản Bạ
|
Chế
biến, chiết xuất, bào chế dược phẩm
|
175
|
Chuyển
tiếp
|
6
|
Đầu tư cơ sở dược phẩm ANVY Hà
Giang
|
CCN
Quyết Tiến, Quản Bạ
|
175
|
Đầu
tư mới
|
7
|
Đầu tư cơ sở chế biến dược liệu thứ
3
|
CCN
Km38, Hoàng Su Phì
|
175
|
nt
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
8
|
Đầu tư giai đoạn II nhà máy luyện cốc
Tây Giang
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
+300
|
1.000
tấn/năm
|
140
|
Mở rộng
|
9
|
Đầu tư công nghệ cao, công nghệ
nano chiết xuất hoạt tính dược quý và đặc hữu từ nguyên
liệu dược của tỉnh để sản xuất các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và hóa
mỹ phẩm cao cấp hướng xuất khẩu tại huyện Quản Bạ.
|
Định
hướng
|
VII. Các dự án đầu tư chủ yếu của
các ngành, lĩnh vực công nghiệp khác
TT
|
Tên
công trình, dự án
|
Địa
điểm ĐT
(xã, huyện)
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Ghi
chú
|
a
|
Giai đoạn đến năm 2020
|
|
|
|
1
|
Đầu tư chiều sâu, đa dụng hóa xe tải
nhẹ, xe máy và xe đạp điện (Công ty CP ôtô Giải Phóng)
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
|
70
|
2 dự
án thành phần (GĐI)
|
Đầu tư các trạm sửa chữa cơ khí ôtô
(Công ty CP ôtô Giải Phóng)
|
Một
số huyện lỵ và TP. Hà Giang
|
2
|
Đầu tư chiều sâu Công ty CP KC-KS
Hà Giang thành nhà cung cấp dịch vụ cơ khí sửa chữa máy và thiết bị công nghiệp
nặng chuyên dụng
|
Yên
Minh và TP. Hà Giang
|
30
|
|
3
|
Đầu tư tăng cường năng lực, mở rộng
lĩnh vực hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm của Công ty CP in Hà Giang
|
P.
Nguyễn Trãi, TP. Hà Giang
|
5
|
|
b
|
Tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
|
4
|
Đầu tư xưởng sản xuất giầy dép xuất
khẩu công suất 1,5 triệu đôi/năm
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
|
150
|
ĐT
mới
|
5
|
Đầu tư nhà máy lắp ráp cụm linh kiện
cơ điện tử công suất 2,0 triệu sp/năm
|
KCN
Bình Vàng, Vị Xuyên
|
200
|
ĐT
mới
|
6
|
Tiếp tục đầu tư tăng cường năng lực
Công ty CP ôtô Giải Phóng
|
Khu
kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
|
30
|
(GĐII)
|
VIII. Các cụm công nghiệp tiềm năng, định hướng phát triển
TT
|
Tên
cụm công nghiệp
|
Địa
phương
|
Diện
tích
(ha)
|
Vốn
ĐT
(tỷ đ)
|
Giai
đoạn phát triển
|
Ghi
chú
|
A
|
Các CCN đã có quyết định hoặc chủ trương thành lập
|
|
1
|
Nam Quang
|
Bắc
Quang
|
34,5
|
40÷50
|
Đến
2020
|
Đang
HĐ
|
2
|
Tùng Bá
|
Vị Xuyên
|
50
|
60
|
Đến
2020
|
Đang
HĐ
|
3
|
Minh Sơn 2
|
Bắc
Mê
|
50
|
80
|
Đến
2020
|
Đang
HĐ
|
4
|
Km 38 (TL177)
|
Hoàng
Su Phì
|
5,6
|
10
|
Đến
2020
|
ĐT mới
|
5
|
Tân Bắc
|
Quang
Bình
|
50
|
100
|
Đến
2030
|
Phân
kỳ ĐT
|
B
|
Các CCN quy hoạch mới
|
|
|
|
|
6
|
Phương Độ
|
TP.
Hà Giang
|
20
|
55
|
Đến
2025
|
ĐT mới
|
7
|
Ngô Khê
|
Bắc
Quang
|
50
|
120
|
Đến
2030
|
Phân
kỳ ĐT
|
8
|
Km 39 (QL2)
|
Bắc
Quang
|
12
|
20
|
Đến
2025
|
ĐT mới
|
9
|
Đồng Văn
|
Đồng
Văn
|
5
|
10
|
Đến
2020
|
ĐT mới
|
10
|
Quyết Tiến
|
Quản
Bạ
|
8
|
16
|
Đến
2025
|
ĐT mới
|