ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3063/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 15
tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG
NAM GIAI ĐOẠN 2017-2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG NGÀY 31/10/2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ”
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Quyết
định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính
sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về phát triển kinh tế xã hội miền
núi gắn với định hướng thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng nam
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX về phát triển
kinh tế xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2025;
Theo ý kiến của Ủy
ban Dân tộc tại Công văn số 932/UBDT-CSDT ngày 15/8/2018 và đề nghị của Ban Dân
tộc tỉnh tại Tờ trình số 567/TTr-BDT ngày 28/9/2018 (kèm theo Công văn số
1452/SKHĐT-KTN ngày 20/12/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công văn số
1322/STC-NS ngày 19/6/2018 của Sở Tài chính),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020 theo Quyết
định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, gồm các nội dung
chính sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm.
Tập trung hỗ trợ, đầu
tư nguồn lực từ ngân sách Trung ương, địa phương và huy động các nguồn hợp pháp
khác để giải quyết những vấn đề khó khăn bức xúc về đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt, vốn vay tín dụng ưu đãi cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi cũng như các thôn, xã đặc biệt
khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh, bền
vững, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh 7%/năm.
- Giải quyết đất sản
xuất, chuyển đổi nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc
biệt khó khăn (ĐBKK) trên 80%. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh
hoạt cho hộ dân tộc thiểu số (DTTS) nghèo và hộ nghèo sống phân tán ở vùng
ĐBKK.
- Tạo điều kiện thuận
lợi để hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo ở vùng ĐBKK vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất.
b) Mục tiêu cụ thể.
Từ năm 2018-2020,
giải quyết bố trí sắp xếp dân cư gắn với ổn định sản xuất cho 4.439 hộ; hỗ trợ
1.840 ha đất sản xuất cho 2.730 hộ; hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho 11.456 hộ;
hỗ trợ 10.208 hộ tạo nguồn nước sinh hoạt đủ phục vụ đời sống và hỗ trợ 14.186
hộ vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.
TT
|
Năm
|
Nội
dung và số lượng lượt hộ nhận hỗ trợ
|
Sắp
xếp dân cư
|
Đất
sản xuất (Hộ)
|
Chuyển
đổi nghề (Hộ)
|
Nước
sinh hoạt (Hộ)
|
Vay
vốn tín dụng (Hộ)
|
Xen
ghép (Hộ)
|
Tập
trung (Hộ)
|
1
|
2018
|
1.439
|
|
800
|
3.317
|
3.000
|
4.117
|
2
|
2019
|
1.470
|
|
926
|
3.851
|
3.000
|
4.777
|
3
|
2020
|
1.530
|
|
1.004
|
4.288
|
4.208
|
5.292
|
|
Cộng
|
4.439
|
|
2.730
|
11.456
|
10.208
|
14.186
|
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
ÁP DỤNG VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng.
a) Đối tượng thụ
hưởng chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt:
Hộ đồng bào dân tộc
thiểu số (DTTS) nghèo (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số)
ở các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (kể cả người
dân tộc kinh) ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo
quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020, có trong danh sách hộ nghèo đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối tượng thụ
hưởng chính sách tín dụng ưu đãi.
Đối tượng chưa có
hoặc thiếu đất sản xuất theo mức bình quân chung theo Quyết định số
2492/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam, được vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội để tạo quỹ đất hoặc chuyển đổi nghề; đối tượng là hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn có phương án sử
dụng vốn vay sản xuất kinh doanh được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội
để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
c) Đối tượng thụ hưởng
chính sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư.
Thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-UBDT- BTC ngày 27/12/2013 của Ủy
ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg
ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ
di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015.
2. Phạm vi.
Các chính sách hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ được áp dụng thực hiện tại các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, các thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III tỉnh Quảng Nam (theo Quyết định
số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ).
III. NỘI DUNG, SỐ
LƯỢNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ đất sản
xuất.
a) Hỗ trợ trực tiếp
đất sản xuất:
- Tổng số: 2.730 hộ.
Trong đó 1.962 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kinh phí thực hiện:
27.600,8 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Trung ương 27.600,8 triệu đồng.
b) Hỗ trợ chuyển đổi
ngành nghề.
Tổng số hộ 11.456.
Trong đó 10.201 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kinh phí thực hiện:
57.280 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Trung ương 57.280 triệu đồng.
2. Hỗ trợ đất ở.
- Tổng số 4.439 hộ.
Trong đó 4.099 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kinh phí thực hiện:
336.365 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách tỉnh 336.365 triệu đồng.
3. Hỗ trợ nước sinh
hoạt phân tán.
- Tổng số: 10.208
hộ.Trong đó 8.721 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kinh phí thực hiện:
15.312 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Trung ương 15.312 triệu đồng.
4. Hỗ trợ vay vốn ưu
đãi.
- Tổng số: 14.186
hộ.Trong đó 12.139 hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
- Kinh phí thực hiện:
709.250 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Trung ương 709.250 triệu đồng.
5. Hỗ trợ sắp xếp dân
cư tại các điểm tập trung.
Tổng số điểm hỗ trợ
sắp xếp dân cư tập trung: 07 điểm.
- Kinh phí thực hiện:
43.269,3 triệu đồng. Gồm: Thanh toán nợ 6.881,3 triệu đồng; đầu tư mới 36.388
triệu đồng.
- Nguồn kinh phí:
Ngân sách Trung ương 43.269,3 triệu đồng.
II.
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư.
1. Tổng nhu cầu vốn
đầu tư hỗ trợ: 1.189.077,1
triệu đồng. Trong đó:
a) Ngân sách Trung
ương: 852.712,1 triệu đồng. Gồm:
- Cấp bổ sung có mục
tiêu: 143.462,1 triệu đồng;
- Vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội: 709.250 triệu đồng.
b) Ngân sách tỉnh :
336.365 triệu đồng.
2. Phân kỳ vốn đầu tư
hỗ trợ: 1.189.077,1
triệu đồng; trong đó:
a) Năm 2018: 361.240
triệu đồng; trong đó:
- Ngân sách Trung
ương cấp: 46.400 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương 109.040 triệu đồng.
- Vốn vay Ngân hàng
Chính sách xã hội: 205.800 triệu đồng.
b) Năm 2019: 395.441
triệu đồng; trong đó:
- Ngân sách Trung
ương cấp: 45.202 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương 111.389 triệu đồng.
- Vốn vay Ngân hàng
Chính sách xã hội: 238.850 triệu đồng
c) Năm 2020: 432.396
triệu đồng
- Ngân sách Trung
ương cấp: 51.860 triệu đồng;
- Ngân sách địa
phương 115.936 triệu đồng;
- Vốn vay Ngân hàng
Chính sách xã hội: 264.600 triệu đồng.
3. Chi tiết tổng nhu
cầu, phân kỳ các năm của từng huyện:
(Chi
tiết theo các Phục lục 1, 1a, 1b, 1c kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực
hiện:
1. Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì.
- Căn cứ các nội dung
Đề án được phê duyệt và các quy định của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IX phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch vốn, kinh phí của từng cấp ngân sách hằng năm để thực
hiện các mục tiêu hỗ trợ gồm: chính sách hỗ trợ hộ nghèo chưa có hoặc thiếu đất
sản xuất; nước sinh hoạt phân tán; thanh toán nợ khối lượng hoàn thành và đầu
tư mới tại các điểm định canh, định cư (ĐCĐC) tập trung theo Quyết định số
33/QĐ-TTg và Quyết định số 1342/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; vốn vay từ Ngân
hàng Chính sách xã hội; nguồn ngân sách địa phương cân đối thực hiện Quyết định
số 2265/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
12/NQ-HĐND hỗ trợ hộ nghèo chưa có hoặc thiếu đất ở, có nhu cầu sắp xếp lại dân
cư và nguồn vốn lồng ghép khác để báo cáo Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính theo biểu mẫu hướng dẫn.
- Phối hợp với các
địa phương liên quan tham mưu, phân bổ nguồn vốn, kinh phí bổ sung có mục tiêu
của Trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao, nguồn ngân sách địa phương theo
Nghị quyết số 12/NQ-HĐND và lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện các chính
sách theo quy định tại Quyết định 2085/QĐ-TTg gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình UBND tỉnh quyết
định phân bổ kế hoạch hàng năm.
- Hướng dẫn, kiểm tra
đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Quyết
định số 2085/QĐ-TTg gắn với các quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 2265/QĐ-UBND
ngày 23/6/2017 về thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 trên địa
bàn đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và đạt hiệu quả.
- Theo dõi, tổng hợp
báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Ủy ban
Dân tộc và các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ
trì.
- Phối hợp với Ban
Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bố trí dự toán
ngân sách hằng năm để thực hiện kế hoạch sắp xếp lại dân cư, trong đó ưu tiên
bố trí cho hộ nghèo là đồng bào DTTS chưa có đất ở hoặc thiếu đất ở theo quy
định của UBND tỉnh tại Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 về thực hiện
Nghị quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn UBND các
huyện về công tác quản lý, cấp phát, thanh toán kế toán và quyết toán các chính
sách theo Quyết định 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
105/2017/TT-BTC ngày 5/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì.
- Phối hợp với Ban
Dân tộc, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh quyết bố trí kế hoạch vốn hằng năm để thực hiện chính sách
hỗ trợ sắp xếp lại dân cư, trong đó ưu tiên bố trí đối tượng hộ nghèo là đồng
bào DTTS chưa có hoặc thiếu đất ở có nhu cầu sắp xếp lại dân cư theo Quyết định
của UBND tỉnh tại Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 về thực hiện Nghị
quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tổng hợp nhu cầu
kinh phí tăng so với kế hoạch trung hạn giai đoạn 2017-2020 để bổ sung và tiếp
tục thực hiện trong giai đoạn 2020-2025 về thực hiện sắp xếp dân cư theo Quyết
định số 2265/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND xem xét, quyết định, trong đó ưu tiên cho đối tượng hộ đồng bào dân
tộc thiểu số (chủ yếu số lượng hộ phát sinh chưa có đất ở hoặc thiếu đât ở tại
09 huyện miền núi và 02 huyện Đại Lộc, Phú Ninh);
- Tham mưu quy định
cơ chế lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện
nội dung, chính sách tương tự quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg và các
nguồn vốn khác trên địa bàn.
4. Ngân hàng Chính
sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
Xây dựng kế hoạch vốn
cần cho vay hằng năm báo cáo Ngân hàng Chính sách Việt Nam và căn cứ chỉ tiêu
kế hoạch giao phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu phân bổ, tổ chức cho vay đúng
đối tượng thụ hưởng, kịp thời theo quy định; định kỳ 06 tháng, hằng năm báo cáo
kết quả cho vay gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp báo cáo chung.
5. Các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và
Môi trường:
căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành lĩnh vực liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc trong lồng ghép các nội dung, nguồn vốn của các
dự án, chương trình do đơn vị quản lý thực hiện trên địa bàn để triển khai thực
hiện Đề án.
6. Thường trực Ủy ban
MTTQVN tỉnh và các tổ chức Hội đoàn thể.
Tổ chức tuyên truyền,
vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia thực hiện có hiệu quả chính
sách phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phối hợp cùng
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Nam tổ chức cho vay đúng đối
tượng, hướng dẫn hộ dân vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả và thực hiện
trả nợ đúng thời gian quy định.
7. UBND các huyện.
- Chủ tịch UBND các
huyện chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện về công tác tổ chức thực hiện
Quyết định số 2085/QĐ-TTg và chính sách hỗ trợ đất ở, sắp xếp dân cư theo quy
định của UBND tỉnh tại Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 về thực Nghị
quyết số 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh kế hoạch được giao đảm
bảo đúng mục tiêu, đối tượng, đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo Phòng Dân
tộc huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Nam Giang, Phước Sơn;
Trưởng phòng NN&PTNT huyện: Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành, Đại Lộc, Nông
Sơn, Phú Ninh tham mưu UBND huyện quyết định phân bổ và thông báo cho từng xã
chi tiết theo từng hạng mục công trình và thực hiện công khai các chính sách hỗ
trợ cho các hộ dân được hưởng theo danh sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và cấp kinh phí ủy quyền cho UBND cấp xã hoặc giao dự toán cho UBND cấp
xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới. Duyệt danh sách hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay
vốn theo Quyết định số 2085/QĐ- TTg theo chỉ tiêu được phân bổ (xét theo thứ tự
ưu tiên trong danh sách đã được phê duyệt theo Đề án) gửi Ngân hàng Chính sách
xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Nam làm căn cứ tham mưu phân bổ vốn và thực hiện
cho vay đảm bảo quy định; lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án, chính
sách và các nguồn vốn, nguồn lực hợp pháp trên địa bàn để thực hiện đúng mục
tiêu đạt hiệu quả. Đồng thời, tuyên truyền thực hiện công khai minh bạch các
chính sách hỗ trợ trực tiếp đến hộ nghèo trên địa bàn huyện; cập nhật các thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất khi có yêu cầu.
8. UBND cấp xã.
- Tổ chức thực hiện
nguồn vốn hỗ trợ trên địa bàn đúng đối tượng được phê duyệt tại Đề án, theo quy
định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
- Tăng cường, đẩy
mạnh công tác vận động tuyên truyền đến cộng đồng thôn, làng, nhóm hộ, hộ về
các chủ trương, chính sách, chế độ đầu tư hỗ trợ và vận động hộ dân tham gia
thực hiện.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao
động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện theo
phụ lục đính kèm và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định
thi hành.
Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Ủy ban Dân tộc (B/c);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT (B/c);
- TT.TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Hội: Nông dân, Phụ nữ, Cựu chiến binh;
- Tỉnh Đoàn;
- CPVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|