ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 306/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CẤP HỆ THỐNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày
15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày
15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về Quy hoạch Công nghệ thông
tin Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3206/TTr-SNN ngày 29 tháng 11 năm 2016,
về việc phê duyệt Đề án Nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường nông sản Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020; ý kiến của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Công văn số 1373/STTTT-CNTT ngày 05 tháng 10 năm 2016 về góp ý xây dựng Đề
án Nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường nông sản Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2017 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường nông
sản Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020 (kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tham
mưu Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tổ chức triển khai thực hiện đề án,
tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc điều hành Đề án. Xây dựng quy chế
giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị và cơ quan chuyên môn trực thuộc để phối hợp triển
khai đề án, chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo nhân sự thực hiện đề án.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về triển khai các dự án, hoạt động, hạng mục liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Đề án theo đúng chức năng nhiệm vụ được
giao; Thẩm định các nội dung Đề án thuộc thẩm quyền theo quy định tại Quyết định
số 61/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về
ban hành quy định công tác quản lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước thành phố.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
đơn vị liên quan trong việc thẩm định, tham mưu, bố trí kinh phí kịp thời để
triển khai thực hiện Đề án “Nâng cấp Hệ thống thông tin thị trường nông sản
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020”.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận/huyện có sản xuất nông nghiệp và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
phối hợp thực hiện đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các
Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã - phường - thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
-
TTUB: CT, các PCT;
-
Hội Nông dân TP và các Đoàn thể TP;
- VPUB: các PVP;
- Phòng: KT, DA; TH, TTCB;
- Lưu VT, (KT.M)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê
Thanh Liêm
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CẤP HỆ THỐNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017
- 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 306/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm
2017 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
I. SỰ CẦN THIẾT
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp - theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số
310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban
hành Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT)
2.1. Về trang thiết bị
Năm 2008, dự án đầu tư “Hệ thống thông
tin thị trường nông nghiệp” đã được phê duyệt với tổng quy mô đầu
tư như sau:
- Hệ thống máy chủ: 01 bộ máy chủ
LDAP/DNS/DHCP, 01 bộ máy chủ Database, 01 bộ máy chủ Web Portal
- Bộ lưu điện cho máy chủ (UPS): 03 bộ
UPS 1,5 KVA online
- Switch layer 3: 01 bộ
- Firwall cứng: 01 bộ
- Thiết bị mạng: 01 bộ cabinet 42U, 02 cái
Patch penal 24 ports, 02 thùng cáp UTP Cat5e, 100 cái UTP RJ45 cat5e Connector,
10 cái Wall box.
- Phần mềm bản quyền cho hệ thống: 03
bộ Windows Svr Std 2003 R2 32 bit/x64 English Disk Kit MVL CD.
Trong thời gian qua, hệ thống máy chủ
đã phát huy tối đa công năng hiện có, đã được sử dụng để lưu trữ tài liệu của
Trung tâm Tư vấn
và Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên, qua 07 năm sử dụng
(hết thời gian khấu hao), hiện các thiết bị đã lạc hậu không còn phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ mới đòi hỏi cao về dung lượng cũng như các tính năng.
2.2. Về thu thập thông tin ngành nông nghiệp
và thị trường nông sản
Hiện nay, việc cập nhật nguồn tin được
các cộng tác viên (chợ đầu mối, chợ lẻ, nhà vườn) cung cấp qua đường email, chuyên
viên phụ trách sẽ xử lý, cập nhật và lưu file excel theo định kỳ hàng tuần. Các nguồn thông tin
khác được cập nhật thông qua các báo cáo định kỳ từ các Sở ngành, quận huyện.
Nhìn chung, công tác quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp nói chung và thị trường nông sản nói riêng hiện
tại còn rời rạc, chưa có tính hệ thống, chưa phân tích chuyên sâu. Việc cập nhật
nguồn thông tin còn chậm so với yêu cầu thực tế. Do đó, cần phải nâng cấp và
xây dựng hệ thống quản lý mang tính chuyên nghiệp hơn.
3. Sự cần thiết
Nhằm xây dựng và nâng cấp mạng lưới
thông tin thị trường nông sản trên địa bàn thành phố, trên cơ sở ứng dụng hệ thống
công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hỗ trợ phát triển nông nghiệp
đô thị phát triển bền vững, gắn với mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và hội
nhập kinh tế quốc tế theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ, và Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. Với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, góp phần thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp đô thị của thành phố, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành
phố và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố.
Xây dựng “thành phố thông minh” trên nền
tảng công nghệ tiên tiến, trong đó công nghệ thông tin và truyền thông là công
nghệ phổ biến hiện nay sẽ hướng tới một đô thị có khả năng đảm bảo các nhu cầu
đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người dân, tạo khả năng phát triển
kinh tế thịnh vượng và vững bền trong hiện tại và tương lai.
Xây dựng “Thành phố thông minh” phải đối
mặt với nhiều thách thức (hạ tầng, môi trường, dân số, xã hội,...) cần quá trình
ra quyết định ngày càng phức tạp, đòi hỏi tính kịp thời, chủ động (không chạy
theo sự kiện), hiệu quả (đúng, trúng, có tính dự báo cao). “Thành phố
thông minh” phải có đầy đủ dữ liệu, thông tin để quản lý đô thị (ra quyết định)
một cách thông minh. Qua đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, chất
lượng tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, khoa học công nghệ, an
ninh trật tự, văn hóa đời sống, an sinh xã hội... hướng đến các chuẩn mực đô thị
toàn cầu.
Để hỗ trợ thành phố ra được các quyết
định kịp thời, chủ động, hiệu quả và thông minh đòi hỏi thành phố phải xây dựng
được các cơ sở dữ liệu hỗ trợ ra quyết định có tính hệ thống, đồng bộ cao. Hệ
thống thông tin về thị trường nông sản sẽ tạo nên một sự đồng bộ về quản lý
nông sản từ sản xuất đến phân phối sản phẩm ra thị trường đến tiêu dùng góp phần
thúc đẩy phát triển
ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế thành phố nói chung.
II. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CNTT
1. Phù hợp chiến lược phát triển chung
của thành phố
- Phấn đấu đến năm 2025 xây dựng Thành
phố Hồ Chí Minh trở thành “thành phố thông minh” nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế; nâng cao chất lượng môi trường sống và chất lượng phục vụ người dân.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, thành
phố tập trung thực hiện
một số nội dung công việc trọng tâm để hướng đến xây dựng đô thị thông minh lấy Chính quyền
đô thị (CQĐT) làm trung tâm.
- Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu
trong sự nghiệp hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế thông qua đẩy
mạnh phát triển năng suất, chất lượng và cải thiện chất lượng sống hướng tới là
một thành phố văn minh hiện đại.
- Với định hướng trên, hệ thống thông
tin thị trường
nông sản (HTTT TTNS) là một trong những nhân tố quan trọng của một CQĐT mà thành phố đang
hướng đến. Hệ thống sẽ tạo nên một sự đồng bộ về quản lý nông sản từ sản xuất đến
phân phối sản phẩm ra thị trường đến tiêu dùng góp phần thúc đẩy phát triển
ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế thành phố nói chung
2. Phù hợp các xu hướng phát triển
CNTT hiện đại
- Sử dụng cổng thông tin để tìm hiểu
thông tin, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật công nghệ mới trong nông
nghiệp, cổng thông tin
còn có thể giúp người nông dân hiện đại xác định các kế hoạch sản xuất phù hợp
với xu thế của thị trường và theo đúng định hướng chung của thành phố.
- Sử dụng các công nghệ trên điện thoại
di động để dễ dàng giúp nông dân và người tiêu dùng nắm bắt thông tin thị trường,
thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp, đưa hàng nông sản đến gần hơn
với người tiêu dùng. Nhờ thông tin cập nhật thường xuyên và trực tiếp tới thiết bị cầm tay, nên
người sản xuất, người cung ứng, người tiêu dùng sẽ có đủ thông tin để tiếp thị
nông sản hiệu quả hơn, bán được với giá tốt hơn. Ngoài ra điện thoại di động
còn có thể hoạt động như kênh cảnh báo rủi ro như thời tiết, dịch bệnh gây ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp...
- Ứng dụng công nghệ RFID trong theo
dõi chặt chẽ nguồn gốc và quá trình phát triển của gia súc, cây trồng. Khi được
gắn lên nông sản, thẻ RFID cung cấp thông tin giúp kiểm soát theo quá trình, từ
sản xuất, đóng gói, bảo quản, đến vận chuyển,... Nhờ đó cơ quan quản lý có thể
theo dõi kịp thời và sát sao nguồn gốc, xuất xứ của nông sản đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) nhằm
giúp cơ quan nhà nước có cái nhìn trực quan hỗ trợ tốt cho công tác điều hành
kinh tế và ra các quyết sách có tính quy hoạch và đồng bộ cao.
- Sử dụng dịch vụ hạ tầng trên nền tảng
điện toán đám mây hiện đại để tối ưu hóa một cách linh hoạt hiệu suất hoạt động
của hệ thống, giảm đầu tư công về hạ tầng của thành phố.
3. Ứng dụng CNTT
trong thu thập và kết nối thông tin
Sử dụng các ứng dụng trên thiết bị di
động hỗ trợ cán bộ và người cung cấp thông tin và người dân cập nhật dữ liệu một
cách thuận tiện theo thời gian thực lên hệ thống.
Kế thừa sự thành công của các hạng mục
CNTT đã đầu tư trước đây của thành phố.
Kết nối được với các hệ thống thông
tin bên ngoài liên quan tới nông nghiệp của các cơ quan, đơn vị khác để tận dụng
các thông tin sẵn có đã được các cơ quan, đơn vị khác đầu tư xây dựng.
4. Tính tới các yếu tố gây cản trở cho
việc triển khai
- Tránh sự xáo trộn lớn về tổ chức gây
ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị liên quan.
- Trình độ ứng dụng CNTT của các đơn vị,
người sử dụng còn yếu. Việc phổ biến hệ thống thông tin đến người nông dân gặp
nhiều khó khăn nhất là vùng sâu và vùng xa sẽ gặp nhiều trở ngại lớn về nguồn lực
và trình độ.
- Ngân sách dành cho đầu tư phát triển
CNTT còn rất hạn hẹp.
- Nguồn nhân lực phục vụ phát triển
& ứng dụng CNTT vẫn còn thiếu và chưa đủ chuyên nghiệp nhất là trong lĩnh vực
chuyên ngành đặc thù như nông nghiệp.
- Các nguồn dữ liệu hiện tại được tổ
chức còn manh mún, thiếu tính tổng thể dẫn đến sự trùng lặp và xung đột dữ liệu ở nhiều
nơi.
- Các nguồn dữ liệu điện tử phần lớn
chưa được công nhận đầy đủ về tính pháp lí trong khai thác và sử dụng. Luôn có
sự song hành giữa dữ liệu điện tử và dữ liệu lưu trên giấy tờ dẫn đến việc tốn
kém và sinh ra mâu thuẫn của dữ liệu.
- Cần phải có phương án hợp lí để tiếp
tục khai thác nhiều hệ thống ứng dụng CNTT được đầu tư một cách rời rạc và còn thiếu
kiểm soát trong một thời gian dài.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu yêu cầu đề
án
1.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu trong sản
xuất và thị trường nông sản thành phố trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin;
nhằm cung cấp kịp thời, có hệ thống về thông tin ngành nông nghiệp, đáp ứng
yêu cầu tái cơ cấu và hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng phần mềm công nghệ thông tin
để ứng dụng về thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến ngành nông nghiệp
và thị trường nông sản, gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu ngành
nông nghiệp và thị trường nông sản:
+ Kết nối có hệ thống các nguồn tin về nông nghiệp
và thị trường nông sản tại thành phố của nhiều cơ quan quản lý.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp
về diện tích, quy mô của nông hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp,...
trên địa bàn thành phố theo từng chủng loại cây trồng, vật nuôi.
+ Hệ thống hóa và cập nhật cơ sở dữ liệu
về thông tin thị trường nông sản, kịp thời cung cấp và dự báo.
- Hệ thống và cung cấp các thông tin về
hỗ trợ ngành nông nghiệp:
+ Hệ thống hóa các cơ chế chính sách về
phát triển ngành nông nghiệp, các chương trình dự án về phát triển ngành nông nghiệp.
+ Các tiến bộ kỹ thuật, các thông tin
về tình hình thời tiết, dịch bệnh, nguồn gốc sản phẩm.
+ Thông tin và dự báo về cung - cầu của
từng chủng loại sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
+ Thông tin về cung - cầu hàng hóa tại
các chợ đầu mối.
+ Thông tin về lượng xuất nhập khẩu
nông sản tại thành phố, tình hình xuất nhập khẩu các nông sản của cả
nước.
+ Thông tin về tình hình sản xuất nông
sản trên thị trường thế giới.
+ Thông tin về những tiêu chuẩn hàng
hóa xuất khẩu, yêu cầu của thị trường thế giới.
- Xây dựng hệ thống bản đồ số hóa
trong sản xuất nông nghiệp: cập nhật cơ sở dữ liệu các ngành về trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản và ngành nghề nông thôn để xây dựng bản đồ số hóa.
1.3. Yêu cầu
- Thông tin phải nhanh chóng, kịp thời
và đáng tin cập.
- Người cung cấp, cập nhật và sử dụng,
góp ý một cách dễ dàng.
- Người sử dụng thông tin truy xuất dữ
liệu nhanh chóng, dễ dàng.
2. Mô hình hệ thống CNTT đề xuất
a) Mô hình hệ thống
Hình 1. Mô
hình hệ thống thông tin
Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu
đóng vai trò là nơi tích hợp dữ liệu được chia sẻ từ các Sở ban ngành. Các Sở
ban ngành, các chi cục tự quản lý cơ sở dữ liệu của mình và khi tham gia vào hệ
thống chia sẻ dữ liệu của mình vào trung tâm tích hợp thông qua các trục tích hợp
về cơ sở dữ liệu nông sản của thành phố.
Xây dựng dữ liệu GIS nền từ đó tích hợp với các cơ
sở dữ liệu khác làm trực quan và khách quan các thông tin báo cáo thống kê và
cung cấp thông tin trực quan về thị trường nông sản. Từ những dữ liệu báo cáo thống kê về
thị trường nông sản, giúp doanh nghiệp, người dân và cơ quan nhà nước phân
tích, dự báo thị trường, xu hướng sắp tới để có định hướng tốt về thị trường.
Xây dựng các tiêu chuẩn (API) phục vụ
tích hợp dữ liệu, lấy dữ liệu từ các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật,
Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão..., quận, huyện, Sở Khoa học và Công nghệ, Cơ sở dữ liệu
(CSDL) Quốc gia về nông nghiệp...
Hệ thống thông tin thị trường nông sản
xây dựng các cấu phần chạy trên các thiết bị di động hỗ trợ cán bộ và người dân
cập nhật dữ liệu một cách thuận tiện theo thời gian thực lên hệ thống qua các trục
tích hợp dữ liệu nông nghiệp thành phố. Các cấu phần chạy trên các thiết bị di
động hỗ trợ các chức năng hỗ trợ cập nhật thông tin liên quan đến thị trường
nông sản, ngoài ra hệ thống còn có những chức năng hỗ trợ việc quản lý, điều hành
và ra quyết định nhanh.
Dựa trên hệ thống thông tin thị trường
Nông sản từ đó xây dựng các hệ thống khai thác dữ liệu, phục vụ báo cáo, dự
báo, thống kê và lập kế hoạch cho nhà nước, cung cấp các hệ thống cổng thông
tin về doanh nghiệp cho người dân, doanh nghiệp.
b) Đánh giá mô hình đề xuất
Phù hợp với các nguyên tắc xây dựng
“Thành phố thông minh” mà các đô thị thông minh trên thế giới hướng tới, đồng
thời là nguyên tắc xây dựng “Thành phố thông minh” của Thành phố Hồ Chí Minh đó
là:
- Lấy người dùng làm trọng tâm: Xác định
rõ nhu cầu của người dùng (tức là người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư...) và tìm
cách giải quyết các khó khăn họ gặp phải trong suốt quá trình tiếp cận, giao dịch.
Khuyến khích, lắng nghe người dùng góp ý, đánh giá, phản hồi.
- Tận dụng các giải pháp công nghệ: Tận
dụng các công nghệ di
động
(mobile), mạng xã hội, web internet, cloud, dữ liệu lớn, IOT .... để biến đổi các quy
trình nối kết với người dùng một cách gần gũi, mau chóng và dễ dàng hơn.
- Tận dụng dữ liệu: Tập trung, chuẩn
hóa, đồng bộ, chia sẻ rộng rãi, phân tích, khai thác khối lượng dữ liệu các cơ
quan chính quyền hiện đang thu thập.
- Triển khai công nghệ như một hệ thống
tổng thể: một cách tích hợp, trên một nền tảng đồng bộ, sử dụng điện toán đám
mây để tiết kiệm chi phí phần cứng.
- Đề xuất cũng thể hiện tính phù hợp với
sự cần thiết mà đề án đã đặt ra, cũng như định hướng ứng dụng công nghệ thông
tin đã nêu ở các mục trên.
3. Các nhiệm vụ của đề án
3.1. Chuẩn bị hạ tầng
a) Nội dung thực hiện:
Bổ sung hệ thống máy tính tại các đơn
vị, bộ phận trực tiếp vận hành HTTT TTNS; tại Ủy ban nhân dân các xã nông thôn
mới (56 xã) để nhập liệu, khai thác và vận hành đề án.
HTTT TTNS được triển khai trên nền tảng
mạng đô thị băng thông rộng của cơ quan nhà nước (MetroNet) và môi trường điện
toán đám mây được cung cấp bởi các đơn vị cung cấp dịch vụ hạ tầng CNTT sẵn
có của thành phố.
Các hệ thống máy chủ đặt tại trung tâm
dữ liệu cần được cài đặt các tiêu chuẩn về an ninh thông tin tối tân:
- Bảo mật theo lớp để thực hiện
ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và tấn công từ bên ngoài, và bên trong hệ
thống.
- Phát hiện và ngăn chặn các dấu hiệu
tấn công bên trong hệ thống
- Tường lửa ứng dụng web thực hiện
ngăn chặn các tấn công lợi dụng lỗ hổng của ứng dụng web từ bên ngoài.
- Có khả năng dò tìm và phát hiện xâm
nhập từ bên ngoài.
- Có cơ chế mã hóa dữ liệu trên đường
truyền, đảm bảo tính toàn vẹn, tính sẵn sàng của dữ liệu khi truyền trên mạng.
- Đảm bảo an toàn hệ thống thiết bị và
an ninh khu vực đặt hệ thống.
- Có cơ chế sao lưu và sao lưu dự
phòng dữ liệu cho hệ thống
Ngoài ra, hệ thống cần được cài đặt và
thiết lập các chính sách để đảm bảo an ninh thông tin và tính năng bảo mật.
b) Đơn vị thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, và đơn vị tư vấn
- Đơn vị tiếp nhận và triển khai: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các xã nông thôn mới
- Chịu trách nhiệm vận hành, cập nhật
thông tin của HTTT TTNS: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: mạng máy tính
tại đơn vị đã đảm bảo cho cán bộ công chức sử dụng để truy cập và vận hành HTTT
TTNS
c) Thời gian thực hiện: Năm 2017
3.2. Xây dựng CSDL thị trường nông sản
a) Nội dung thực hiện:
Xây dựng CSDL thị trường nông sản của
thành phố theo chuỗi giá trị hàng nông sản gồm: sản xuất, tiêu thụ và thị trường.
CSDL thị trường nông sản được thiết kế và cài đặt để sẵn sàng lưu trữ dữ liệu
theo các thông tin được xác định trước, các chức năng tiện ích cho phép kết nối,
tiếp nhận, lưu trữ, tích hợp và quản trị dữ liệu được đưa vào hệ thống. Hệ thống
gồm các CSDL sau:
- CSDL Ngành nông nghiệp: Bao gồm các
thông tin về diện tích sản xuất, quy mô, năng suất, sản lượng, giá bán, các chi
phí cấu thành giá thành sản xuất, công nghệ sản xuất, các quy trình... liên quan tới
trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn thành phố.
- CSDL Thị trường tiêu thụ nông sản: tình
hình thu mua, giá cả, cung - cầu thị trường, yêu cầu thị trường...
- CSDL Quản lý nhà nước về nông sản: Quy hoạch
chi tiết trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản trên địa bàn thành phố, công nghệ kỹ
thuật trong sản xuất, thông tin cảnh báo trong sản xuất nông nghiệp, tình hình
xuất nhập khẩu...; Thông tin về các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh
vực nông sản.
- CSDL thứ cấp về ngành nông sản:
thông tin có liên quan đến tình hình sản xuất và thị trường nông sản tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
- CSDL thông tin bên ngoài liên quan đến
nông sản: tình hình sản xuất của nông sản tại các tỉnh thành trong cả nước và
thế giới, có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến thị trường nông sản tại
Thành phố Hồ Chí Minh; thông tin về chất lượng cũng như số lượng nông sản xuất
nhập khẩu; tình hình cung cầu nông sản tại các nước khu vực và thế giới;
- CSDL nền bản đồ số hóa (GIS) trong sản
xuất nông nghiệp tại thành phố.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện công tác cập nhật dữ liệu, quản trị hệ
thống phần mềm
- Đơn vị phối hợp: Các Sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các quận/huyện, Sở Thông tin và Truyền thông, và đơn vị tư vấn
- Đơn vị cung cấp thông tin: Các Ban
quản lý chợ, các hộ/cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã,...
c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 -
2020
3.3. Xây dựng ứng dụng phục vụ thu thập,
quản lý và khai thác thông tin
a) Nội dung thực hiện:
Ứng dụng phần mềm phục vụ thu thập, quản lý và
khai thác thông tin liên quan đến nông sản gồm:
- Cho phép kết nối, thu thập dữ liệu đầu
vào từ các đầu mối (các hệ thống liên quan, các CSDL liên quan, các dữ
liệu liên quan từ nhiều nguồn khác nhau), chuẩn hóa dữ liệu đầu ra sau đó tích hợp
vào CSDL hệ thống
- Quản lý thông tin về tình hình sản
xuất nông sản theo các dạng biểu đồ, đồ thị, bản đồ số hóa tương ứng
với từng vùng sản xuất trên địa bàn thành phố.
- Quản lý thông tin nông hộ sản xuất,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nông sản.
- Quản lý thông tin tình hình cung cầu,
giá nông sản.
- Dự báo thông tin nông sản trên cơ sở
tình hình sản xuất kinh doanh nông sản, đưa ra các dự báo hỗ trợ của cơ quan quản
lý nhà nước.
- Triển khai cổng thông tin thị trường
nông sản thành phố.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, và đơn vị tư vấn
c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 -
2020
3.4. Chuẩn hóa trong thu thập thông
tin
a) Nội dung thực hiện:
Xây dựng các biện pháp chuẩn hóa thông
tin (phiếu khảo sát, câu hỏi, ứng dụng thu thập thông tin chuyên dụng...) làm
cơ sở cho việc xây dựng trục tích hợp, ứng dụng thu thập thông tin chuyên dụng,
ứng dụng khai thác thông tin chuyên dụng về thông tin thị trường nông sản từ
các hệ thống, nguồn dữ liệu bên ngoài và từ các đơn vị có liên quan.
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Các Sở, ban ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, Sở Thông tin và Truyền thông, và đơn vị tư vấn
- Đơn vị cung cấp thông tin: Các Ban
quản lý chợ, các hộ/cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã,...
c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 -
2018
3.5. Tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực
a) Nội dung thực hiện:
Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, viên chức phụ trách công tác thu thập dữ liệu, phân tích và dự báo để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về triển khai đạt các mục tiêu của đề án.
Tăng cường đào tạo kỹ năng và năng lực
sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức
b) Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Các Sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện
c) Thời gian thực hiện: Năm 2017 -
2020
3.6. Tổ chức vận hành hệ thống
Tổ chức vận hành HTTT TTNS thị trường
nông sản, đảm bảo CSDL được cập nhật liên tục, đầy đủ, chính xác; Thông tin được
chia sẻ, khai thác có hiệu quả phục vụ công tác quản lý ngành của Ủy ban nhân
dân thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị khác
Để tổ chức vận hành hệ thống một cách
hiệu quả, các đơn vị liên quan cần thực hiện:
- Tổ chức truyền thông tuyên truyền.
+ Nội dung thực hiện:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo
và các hình thức khác nhằm khai thác hiệu quả của đề án.
+ Đơn vị thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Các Sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các quận huyện
- Đơn vị cung cấp thông tin: Các Ban
quản lý chợ, các hộ/cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã,...
+ Thời gian thực hiện: năm 2017 - 2020
- Xây dựng quy chế quản lý và vận hành
+ Nội dung thực hiện:
Quy chế giúp xác định các nội dung: Chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi thông tin mà HTTT TTNS thực hiện quản lý; vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan liên quan (đơn vị quản lý vận hành, đơn vị khai
thác sử dụng, đơn vị hỗ trợ,...).
+ Đơn vị thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng và ban hành
Quy chế quản lý và vận hành HTTT TTNS.
- Đơn vị phối hợp: Các Sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các quận huyện, Sở Thông tin và Truyền thông
+ Thời gian thực hiện: năm 2017 - 2018
- Tổ chức thu thập thông tin và đưa
vào hệ thống
+ Nội dung thực hiện:
Tổ chức và đôn đốc các đội ngũ thực hiện
thu thập thông tin phục vụ hệ thống qua phiếu hoặc ứng dụng phần mềm chuyên dụng.
Cập nhật phiếu điều tra vào hệ thống
+ Đơn vị thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn
- Đơn vị phối hợp: Các Sở ban ngành, Ủy
ban nhân dân các quận huyện.
- Đơn vị cung cấp thông tin: Các Ban
quản lý chợ, các hộ/cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, hợp tác xã,...
+ Thời gian thực hiện: năm 2017 - 2020
- Tổ chức nhân sự vận hành trực tiếp Hệ
thống
a) Thành lập Ban chỉ đạo
+ Thành phần: Đại diện Lãnh đạo các
phòng ban thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện lãnh đạo cấp sở
ban ngành, quận huyện có liên quan.
+ Nhiệm vụ: Điều phối tổng quan các hoạt
động của Hệ thống, kiểm duyệt các thông tin, bài viết, dữ liệu,... trước khi cập
nhật vào Hệ thống.
b) Thành lập Tổ nghiệp vụ
+ Thành phần: Các thành viên thuộc
phòng Nghiên cứu thị trường - Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp.
+ Số lượng: 10 người
+ Nhiệm vụ: Trực tiếp quản lý, kiểm
soát dữ liệu, cập nhật dữ liệu từ các đối tượng cung cấp thông tin trong phạm
vi của Đề án.
c) Thành lập các tổ vệ tinh cung cấp,
cập nhật thông tin
+ Thành phần:
* Tổ cung cấp, cập nhật thông tin đối
tượng là người sản xuất
* Tổ cung cấp, cập nhật thông tin đối
tượng là người kinh doanh
* Tổ cung cấp, cập nhật thông tin đối
tượng là các chợ đầu mối, chợ bán lẻ
+ Nhiệm vụ: Định kỳ cập nhật dữ liệu
theo mẫu thông tin yêu cầu.
d) Thời gian thực hiện: năm 2017 -
2020
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Dự kiến tiến độ triển khai đề
án
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
thành phố: quý 4/2016
- Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
phê duyệt: quý 4/2016- quý 1/2017
- Thuyết minh trình duyệt kinh phí các
dự án thành phần: quý 1/2017
- Thực hiện chuẩn hóa thông tin cần
thu thập (thông qua mẫu câu hỏi, phiếu khảo sát): quý 1/2017 - quý 2/2017
- Tổ chức xây dựng CSDL và phần mềm:
quý 1/2017 - quý 3/2017
- Vận hành hệ thống: từ quý 4/2017.
2. Dự kiến kinh phí thực
hiện đề án
Kinh phí từ nguồn kinh phí ngân sách
thành phố.
Thực hiện theo Quyết định số
61/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7
năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, về ban hành quy định công tác quản
lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh.
Khái toán kinh phí thực hiện cho giai đoạn
2017-2020 trong đó bao gồm:
STT
|
Hạng mục
công việc
|
Mô tả
|
Kinh phí (đồng)
|
1.
|
Chuẩn bị hạ tầng
|
Trang bị máy tính, các trang thiết bị và các
dịch vụ hạ tầng CNTT để triển khai ứng dụng HTTT TTNS trong
hoạt động nghiệp vụ
|
8.260.000.000
|
2.
|
Xây dựng HTTT TTNS
|
Bao gồm:
▪ CSDL thị trường nông sản: Là một cấu
phần của HTTT TTNS TPHCM.
▪ Ứng dụng phục vụ thu
thập, quản lý và khai thác thông tin: Là một cấu phần của HTTT TTNS thành phố
|
7.200.000.000
|
3.
|
Quản lý đầu tư dự án CNTT
|
Quản lý dự án, xây dựng các báo cáo
tư vấn, chi phí khác và dự phòng
|
3.000.000.000
|
4.
|
Chuẩn hóa trong thu thập thông tin
|
Đưa ra các mẫu biểu, các phiếu
khảo sát nhằm mục tiêu thu thập đủ thông tin cần thiết cho HTTT TTNS
|
100.000.000
|
5.
|
Tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực
|
Đào tạo lại cán bộ qua các năm nhằm
tăng cường và duy trì cập nhật tri thức
|
114.000.000
|
6.
|
Tổ chức vận hành hệ thống
|
Là hoạt động tổ chức thu thập thông
tin thực tế và cập nhập vào HTTT TTNS theo quy định
|
6.955.210.000
|
|
Tổng
|
25.629.210.000
|
3. Các đơn vị tham gia thực hiện đề án
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện đề án.
Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ
giúp việc Điều hành Đề án. Xây dựng quy chế giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn
vị và cơ quan chuyên môn trực thuộc để phối hợp triển khai đề án, chịu trách
nhiệm tổ chức đào tạo nhân sự thực hiện đề án.
Chịu trách nhiệm tổng hợp và cung cấp
thông tin liên
quan đến nông sản và thị trường nông sản theo mục tiêu của đề án đề ra.
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch triển
khai, đề xuất kinh phí thực hiện các dự án, hạng mục, công việc liên quan của đề
án, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, vận
hành HTTT TTNS sau khi đã hoàn thành.
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông.
Hướng dẫn, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về triển khai các dự án, hoạt động, hạng mục liên quan đến
ứng dụng công nghệ thông tin thuộc Đề án theo đúng chức năng nhiệm vụ được
giao.
Thẩm định các nội dung Đề án thuộc thẩm
quyền theo quy định tại Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố về ban hành quy định công tác quản lý các dự án, hạng mục,
hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thành phố.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
đơn vị liên quan trong việc thẩm định, tham mưu, bố trí kinh phí
kịp thời để triển khai thực hiện Đề án “Nâng cấp HTTT TTNS”.
d) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận/huyện có sản xuất nông nghiệp và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
phối hợp thực hiện đề án này.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân
dân thành phố./.
PHỤ LỤC
SỐ 01
MÔ
HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
Hình 1. Mô
hình hệ thống thông tin
Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu
đóng vai trò là nơi tích hợp dữ liệu được chia sẻ từ các sở ban ngành. Các sở
ban ngành, các chi cục tự quản lý cơ sở dữ liệu của mình và khi tham gia vào hệ
thống chia sẻ dữ liệu của mình vào trung tâm tích hợp thông qua các trục tích hợp về
cơ sở dữ liệu nông sản của Thành phố.
Xây dựng dữ liệu GIS nền từ đó tích hợp
với các cơ sở dữ liệu khác làm trực quan và khách quan các thông tin báo cáo thống
kê và cung cấp thông tin trực quan về thị trường nông sản. Từ những dữ liệu báo
cáo thống kê về thị trường nông sản, giúp doanh nghiệp, người dân và cơ quan
nhà nước phân tích, dự báo thị trường, xu hướng sắp tới để có định
hướng tốt về thị trường.
Xây dựng các tiêu chuẩn (API) phục vụ
tích hợp dữ liệu, lấy dữ liệu từ
các sở kế hoạch đầu tư, sở thông tin & truyền thông, sở tài nguyên môi trường,
chi cục thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt
bão... , quận, huyện, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp...
Hệ thống thông tin thị trường nông sản
xây dựng các cấu phần chạy trên các thiết bị di động hỗ trợ cán bộ và người dân
cập nhật dữ liệu một cách thuận tiện.
PHỤ LỤC
SỐ 02
KHÁI
TOÁN KINH PHÍ ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2017-2020
Đơn vị tính:
đồng
STT
|
Hạng mục
công
việc
|
Mô tả
|
Kinh phí
|
1
|
Chuẩn bị hạ tầng
|
Trang bị máy vi tính, các trang thiết
bị và các dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin để triển khai ứng dụng Hệ thống
thông tin thị trường nông sản trong hoạt động nghiệp vụ.
|
8.260.000.000
|
2
|
Xây dựng Hệ thống thông tin thị trường
nông sản
|
Bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu thị trường nông sản:
Là một cấu phần của Hệ thống thông tin thị trường nông sản Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Ứng dụng phục vụ thu
thập, quản lý và khai thác thông tin: Là một cấu phần của Hệ thống thông
tin thị trường nông sản thành phố Hồ Chí Minh.
|
7.200.000.000
|
3
|
Quản lý đầu tư dự án công nghệ
thông tin
|
Quản lý dự án, xây dựng các báo cáo
tư vấn, chi phí khác và dự
phòng
|
3.000.000.000
|
4
|
Chuẩn hóa trong thu thập thông tin
|
Đưa ra các mẫu biểu, các phiếu khảo
sát nhằm mục tiêu thu thập đủ thông tin cần thiết cho Hệ thống thông tin thị trường
nông sản
|
100.000.000
|
5
|
Tập huấn và đào tạo nguồn nhân lực
|
Đào tạo lại cán bộ qua các năm nhằm
tăng cường và duy trì cập nhật tri thức
|
114.000.000
|
6
|
Tổ chức vận hành hệ thống
|
Là hoạt động tổ chức thu thập thông
tin thực tế và cập nhập vào Hệ thống thông tin thị trường nông sản theo quy định
|
6.955.210.000
|
|
Tổng
|
25.629.210.000
|