ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3026/2006/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 27 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính về
việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2004 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2239/TTr-STC ngày 11 tháng 12 năm
2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý Nhà nước
về giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trái với
Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị;
Thủ trưởng các đơn vị; cá nhân sản xuất kinh doanh có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành theo Quyết định số 3026/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; quyền hạn, trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các sở, ban, ngành liên quan, tổ
chức kinh tế, cá nhân sản xuất kinh doanh trong việc thẩm định giá và quyết định
giá, hiệp thương giá; quy định tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá và hoạt
động thẩm định giá; niêm yết giá; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm
pháp luật về giá.
Điều 2.
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục thực hiện bình ổn giá được xác định là có biến động bất thường theo quy định
tại Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn tại Mục I Phần B cụ thể như: Xăng, dầu, khí hóa lỏng, xi măng, thép xây dựng,
phân bón, thóc (lúa), gạo tẻ thường, mía cây nguyên liệu, muối, một số loại thuốc
phòng và chữa bệnh cho người theo qui định của pháp luật.
Khi giá hàng hóa, dịch vụ có biến
động bất thường xảy tại địa phương ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh thì Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá theo Điều 5 của Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về giá theo thẩm quyền.
2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các
chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Chỉ đạo việc kiểm tra, thanh
tra các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh chấp hành các quy định của
pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý
Nhà nước về giá tại địa phương; xử lý vi phạm kỷ luật về giá theo thẩm quyền.
4. Quyết định giá tài sản, hàng
hoá, dịch vụ sau:
a) Giá cước vận
chuyển hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh;
b) Giá cước vận chuyển hàng hóa
bằng ô tô chi từ nguồn ngân sách địa phương và Trung ương;
c) Giá bán báo của cơ quan Đảng
bộ Đảng Cộng sản Việt Nam tỉnh Cao Bằng;
d) Giá các loại đất cụ thể tại địa
phương và công bố thực hiện vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, sau khi đã trình Hội
đồng nhân dân tỉnh;
đ) Giá cho thuê đất có mặt nước
và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương;
e) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách,
giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng
vào mục đích khác;
g) Giá bán điện đối với nguồn điện
do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện quốc gia;
h) Mức trợ giá, trợ cước vận
chuyển hàng hóa; mức giá, khung giá bán lẻ hàng hóa hoặc mức phí lưu thông hàng
hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách địa
phương và Trung ương;
i) Giá bán nước sạch cho sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh;
k) Mức giá, mức trợ giá đối với
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất mà
không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ ngân sách địa phương;
l) Giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác thuộc thẩm quyền do pháp luật quy định.
Đối với tài sản, hàng hoá, dịch
vụ không thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, trường hợp cần
thiết Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá một số loại hàng hóa, dịch vụ quan
trọng khác có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhằm
bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Điều 4. Quyền
hạn và trách nhiệm của Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giá tại địa
phương có quyền hạn và trách nhiệm sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung
ương và địa phương;
2. Tham mưu đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh những chính sách, biện pháp trong việc quản lý Nhà nước về giá
trên địa bàn tỉnh;
3. Thẩm định phương án giá các
loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh
qui định tại các điểm a, c, e, g khoản 4 Điều 3 Chương II Qui định này để làm
căn cứ cho các sở, ban, ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Thẩm định và trình phương án
giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh qui định tại các điểm h, i, k, l khoản 4 Điều 3 Chương II Qui định
này;
5. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, huyện, thị xã căn cứ vào các nguyên tắc, phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của
Bộ Tài chính để lập phương án giá đất cụ thể của địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban
hành quyết định;
6. Căn cứ vào khung giá do Chính
phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá cho thuê đất
có mặt nước và giá để thu tiền sử dụng đất có mặt nước tại địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan;
7. Chủ trì phối hợp Sở Tài
nguyên - Môi trường, Sở Xây dựng thẩm định phương án giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân các huyện xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
8. Phối hợp với Sở Xây dựng
thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải lập phương án giá vận chuyển hàng hoá bằng ô tô chi từ nguồn ngân sách địa
phương và Trung ương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của
các ngành liên quan;
10. Thực hiện
công tác thẩm định giá; thông báo định kỳ đối với hàng hóa, vật tư có giá ổn định
trên thị trường địa phương;
11. Thực hiện việc ký kết hợp đồng
với các đơn vị được phép hoạt động thẩm định giá để thẩm định giá tài sản cho
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh mà tài sản đó không đủ điều kiện thẩm định
giá tại địa phương;
12. Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của Bộ Tài chính;
13. Tham gia Hội đồng định giá
theo yêu cầu của tỉnh;
14. Tư vấn cho
Hội đồng đấu thầu qui định giá trần xét thầu mua sắm tài sản theo qui định của
pháp luật;
15. Kiểm soát chi phí sản xuất,
lưu thông, giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu
liên kết độc quyền về giá, cần xem xét việc hình thành giá độc quyền; kiểm soát
các yếu tố hình thành giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
16. Tổ chức thu thập, phân tích,
xử lý thông tin giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, báo cáo kịp thời theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính;
17. Thực hiện các chức năng khác
theo quy định của quản lý Nhà nước về giá.
Điều 5. Quyền
hạn và trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là cấp huyện)
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện
chính sách, biện pháp giá và các quyết định giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương và Trung ương. Tổ chức các biện
pháp bình ổn giá theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Tổ chức chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thực hiện khảo sát giá, thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường
trên địa bàn quản lý;
3. Lập phương án giá các loại đất
trên địa bàn huyện theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Sở Tài chính tổng
hợp, thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Thông tin báo cáo giá theo
yêu cầu của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Tổ chức chỉ đạo việc niêm yết
giá trên địa bàn quản lý;
6. Phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ban, ngành chức năng của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá;
7. Tổ chức kiểm tra việc chấp
hành các qui định của pháp luật về giá, các qui định khác của pháp luật có liên
quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm
quyền.
Điều 6. Quyền
hạn và trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bình ổn giá theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giá các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản
của Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan cụ thể:
a) Sở Giao thông
Vận tải hướng dẫn các đơn vị vận chuyển hành khách bằng ô tô của tỉnh lập
phương án giá để xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến
của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Sở Xây dựng căn cứ vào
khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, giá cụ thể của tỉnh, lập phương án giá
bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước cho các đối tượng tái định
cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để
làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
sau khi có ý kiến của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Tài chính. Chủ trì cùng với Sở Tài chính xây dựng đơn giá bồi thường công
trình vật kiến trúc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Ban biên tập báo của tỉnh lập
phương án giá bán báo trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến
của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
d) Sở Công nghiệp hướng dẫn các
đơn vị sản xuất kinh doanh nguồn điện không thuộc mạng lưới điện quốc gia lập
phương án giá bán điện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến
của các ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Phối hợp với Sở Tài chính xây
dựng các phương án giá, thẩm định giá theo quy định của Nhà nước về quản lý giá
thuộc chuyên ngành quản lý.
4. Tham gia Hội đồng thẩm định
giá theo yêu cầu của tỉnh.
5. Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc thực hiện chính sách theo các quy định của Nhà nước về quản lý giá;
Quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh
và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; thông tin giá cả thị trường.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của pháp luật
có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá theo thẩm quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức kinh tế và cá nhân sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực giá
1. Các tổ chức kinh tế, cá nhân
sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ có quyền sau:
a) Được quyền quyết định giá
mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị đối với những hàng hóa, dịch vụ không
thuộc danh mục, định mức quy định giá của trung ương và địa phương;
b) Có quyền kiến nghị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh mức giá (đối với những hàng
hoá, dịch vụ do nhà nước định giá) theo qui định của pháp luật;
c) Khiếu nại tố cáo các hành vi
vi phạm pháp luật về giá, các quyền khác theo qui định của pháp luật.
2. Tổ chức kinh tế và cá nhân sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các
qui định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
quản lý Nhà nước về giá, thực hiện đúng giá chỉ đạo (mức giá cụ thể, khung giá,
phí lưu thông) hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền qui định;
b) Lập phương án giá hàng hoá, dịch
vụ đối với hàng hoá, dịch vụ do các tổ chức kinh tế sản xuất kinh doanh, cung ứng
thuộc danh mục Nhà nước định giá trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định
và quyết định;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời số liệu, tài liệu liên quan khi được yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quản lý Nhà nước về giá;
d) Không được đầu cơ nâng giá, lợi
dụng độc quyền, liên kết độc quyền về giá;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo qui định của pháp luật về giá.
Chương III
TÀI SẢN CỦA NHÀ NƯỚC PHẢI
THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 8. Tài
sản của Nhà nước phải thẩm định giá
1. Tài sản Nhà nước phải thẩm định
giá (nếu không qua đấu thầu hoặc Hội đồng định giá) bao gồm:
a) Tài sản được mua bằng toàn bộ
hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước;
b) Tài sản của Nhà nước cho
thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác;
c) Tài sản của doanh nghiệp Nhà
nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình
thức chuyển đổi khác;
d) Tài sản khác của Nhà nước
theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
2. Tài sản của Nhà nước tại khoản
1 Điều 8 Chương III của Quy định này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá:
a) Có tổng giá
trị từ 05 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm tài sản (hàng hóa, dịch vụ) hoặc
thiết bị đồng bộ, đối với các loại tài sản được mua bằng nguồn ngân sách địa
phương hoặc có nguồn gốc từ ngân sách địa phương;
b) Có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và
các hình thức chuyển quyền khác;
c) Có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán,
góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác;
d) Có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều
8 Chương III của Quy định này (nguồn ngân sách Nhà nước mua sắm tài sản của Nhà
nước phải thẩm định giá bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nước bảo lãnh
và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua hội đồng xác định
giá thì phải thực hiện thẩm định giá.
4. Tài sản của Nhà nước phải thẩm
định giá quy định tại khoản 1 Điều 8 Chương III của Quy định này đã qua đấu thầu
hoặc qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thì
không nhất thiết phải thẩm định giá. Việc thẩm định giá các tài sản hình thành
từ nguồn vốn khác được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có nhu cầu thẩm định.
5. Đốí với việc mua sắm tài sản
có giá trị không thuộc điểm a khoản 2 Điều 8 Chương III của Quy định này các cơ
quan, đơn vị thực hiện mua sắm như sau:
a) Đối với các tài sản đã có
thông báo giá của Sở Tài chính thì căn cứ vào giá thông báo theo thời điểm để
làm cơ sở cho việc mua sắm;
b) Đối với các tài sản không thuộc
điểm a khoản 5 nêu trên thì Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định và tự chịu
trách nhiệm về mức giá mình phê duyệt.
6. Đối với các
tài sản của Nhà nước có giá trị không thuộc các điểm b, c, d, khoản 2 Điều 8 Chương
III của Quy định này thì các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện cho thuê, chuyển
nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể và các hình thức, chuyển quyền,
chuyển đổi khác theo các quy định của Nhà nước.
Chương IV
PHƯƠNG ÁN GIÁ, HIỆP
THƯƠNG GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ
Điều 9. Hồ
sơ phương án giá và nội dung giải trình phương án giá
Thực hiện theo các qui định tại
mục III phần B Thông tư số 15/2004/TT-BTC, ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 10. Điều
kiện và cơ quan tổ chức hiệp thương giá
Thực hiện theo các qui định tại
Điều 11, 12 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 11. Hồ
sơ và thủ tục hiệp thương giá
Thực hiện theo các qui định tại
mục IV phần B Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 12. Hồ
sơ và thời hạn thẩm định giá
Hồ sơ thẩm định giá gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định giá
- kèm theo danh mục thiết bị hàng hoá (ghi rõ tên thiết bị, xuất xứ, số lượng,
chủng loại, quy cách, các thông số kỹ thuật, đơn giá trình…);
b) Các tài liệu liên quan khác
theo yêu cầu của cơ quan thẩm định giá (biên bản thẩm định sửa chữa tài sản của
cơ quan chức năng, báo giá,…).
Thời hạn thẩm định giá:
Sở Tài chính thông báo kết quả
thẩm định bằng văn bản chậm nhất là:
a) 07 ngày (ngày làm việc) đối với
các hồ sơ thẩm định giá có giá trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Chương
III của Quy định này;
b) 10 ngày (ngày làm việc) đối với
các hồ sơ thẩm định giá có giá trị quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 8
Chương III của Quy định này;
c) 03 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày nhận kết quả đối với tài sản do các đơn vị được phép hoạt động thẩm định
giá được quy định tại khoản 11 Điều 4 Chương II của Quy định này.
Trường hợp cần thiết kéo dài thời
gian thẩm định thì phải thông báo và nêu lý do cho đơn vị trình thẩm định giá
biết.
Chương V
NIÊM YẾT GIÁ, KIỂM TRA,
THANH TRA GIÁ
Điều 13.
Niêm yết giá
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh phải niêm yết giá hàng hóa dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ, việc niêm yết phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn
cho khách hàng.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.
Đối với những hàng hóa, dịch vụ
không thuộc danh mục Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh quyết định.
Điều 14.
Thanh tra chuyên ngành về giá
Cơ quan quản lý Nhà nước về giá
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá.
2. Thanh tra chuyên ngành về giá
thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của
pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15.
Quyền hạn và trách nhiệm của Thanh tra chuyên ngành về giá
Thanh tra chuyên ngành về giá có
quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu
có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan có liên quan
cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu liên quan trực tiếp đến kiểm
tra, thanh tra giá;
c) Xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về giá theo quy định của pháp luật.
Thanh tra chuyên ngành về giá có
trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu,
tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý Nhà
nước về giá;
b) Không được tiết lộ những bí mật
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kiểm tra, thanh tra giá của mình.
Điều 16.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá
Tổ chức, cá nhân được yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác,
trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh
tra giá.
Tổ chức, cá nhân phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước về giá. Trường hợp
không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp
luật, trong thời gian khiếu nại vẫn phải chấp hành quyết định đó.
Tổ chức, cá nhân có quyền từ chối
các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 17.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện pháp luật về giá được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 18. Xử
lý vi phạm pháp luật về giá
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành
chính hoặc bị truy tố trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn vi phạm các quy định về giá, nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm pháp luật
về giá, thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định vi phạm pháp luật
về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.