BỘ
KHOA HỌC-CÔNG NGHỆ
VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2002/QĐ-BKHCNMT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
30/2002/QĐ-BKHCNMT NGÀY 17 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG
ĐỐI VỚI HÀNG ĐÓNG GÓI SẴN ĐỊNH LƯỢNG THEO KHỐI LƯỢNG HOẶC THEO THỂ TÍCH”
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Pháp lệnh đo lường
ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ khoa học công nghệ và Môi trường ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đo lường
đối với hàng đóng gói sẵn định lượng theo khối lượng hoặc theo thể tích”.
Điều 2:
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường, chất lượng
chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4:
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, các chi cục
tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ ĐO LƯỜNG ĐỐI VỚI HÀNG ĐÓNG GÓI SẴN ĐỊNH LƯỢNG THEO KHỐI
LƯỢNG HOẶC THEO THỂ TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 17 tháng 5 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường)
1- Quy định
chung
1.1- Quy định này quy định những
yêu cầu về đo lường đối với hàng hoá được ghi nhãn và đóng gói với lượng định mức
bằng nhau theo khối lượng hoặc thể tích (sau đây gọi tắt là hàng đóng gói sẵn)
và dùng để kiểm tra hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục phải quản lý nhà nước về
đo lường do Bộ khoa học công nghệ và Môi trường ban hành;
Văn bản này có thể được tham khảo
áp dụng đối với hàng đóng gói sẵn không thuộc Danh mục nói trên.
1.2- Tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu, sang bao (chai), đóng gói và buôn bán hàng đóng gói sẵn thuộc Danh mục
nói trên (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) phải bảo đảm hàng đóng gói sẵn đúng
định lượng theo quy định này.
1.3- Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường,
chất lượng chịu trách nhiệm tổ chức việc kiểm tra hàng đóng gói sẵn. Việc kiểm
tra hàng đóng gói sẵn được thực hiện tại doanh nghiệp.
1.4- Những thuật ngữ sử dụng
trong quy định này được hiểu như sau:
1.4.1- Hàng đóng gói sẵn là hàng
hoá được định lượng và đóng gói không có sự chứng kiến của khách hàng.
1.4.2- Lượng định mức (Qn) của
đơn vị hàng đóng gói sẵn là lượng hàng hoá được ghi trên bao bì.
1.4.3- Lượng chứa thực (Q1) của
đơn vị hàng đóng gói sẵn là lượng thực của hàng hoá chứa trong bao bì; trường hợp
đóng gói theo khối lượng là khối lượng tịnh, theo thể tích là thể tích tịnh.
1.4.4- Lượng chứa tối thiểu cho
phép (Qmln) của đơn vị hàng đóng gói sẵn là hiệu số giữa lượng định mức (Qn) và
giới hạn thiếu cho phép (T) được quy định trong bảng 1.
1.4.5- Đơn vị hàng đóng gói sẵn
không phù hợp (gọi tắt là đơn vị không phù hợp) là đơn vị hàng đóng gói sẵn có
lượng chưa thực (Qt) nhỏ hơn lượng chứa tối thiểu cho phép (Qmln).
1.4.6- Lô hàng đóng gói sẵn (gọi
tắt là lô) là tập hợp các đơn vị hàng đóng gói sẵn cùng một lượng định mức được
đóng gói trong cùng một điều kiện.
1.4.7- Cỡ lô (N) là số đơn vị
hàng đóng gói sẵn có trong lô.
Tại doanh nghiệp thực hiện việc
sang bao (chai), đóng gói, cỡ lô được tính bằng số đơn vị hàng đóng gói sẵn của
một đợt nhập kho nhưng không quá 10.000 đơn vị. Tại doanh nghiệp sản xuất, cỡ
lô được tính bằng sản lượng của dây chuyền đóng gói trong một giờ; trường hợp
này cỡ lô có thể lớn hơn 10.000 đơn vị.
1.5- Hàng đóng gói sẵn phải được
ghi nhãn theo quy định của pháp luật hiện hành về ghi nhãn hàng hoá.
2- Yêu cầu về
đo lường
2.1- Giới hạn thiếu cho phép
Giới hạn thiếu cho phép của đơn
vị hàng đóng gói sẵn có lượng định mức Qn được quy định trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1
Lượng
định mức (Qn)
(g hoặc ml)
|
Giới
hạn thiếu cho phép T (*)
|
|
Theo
phần trăm của Qn
|
Theo
g hoặc ml
|
Đến 50
|
9
|
-
|
Trên 50 đến 100
|
-
|
4,5
|
Trên 100 đến 200
|
4,5
|
-
|
Trên 200 đến 300
|
-
|
9
|
Trên 300 đến 500
|
3
|
-
|
Trên 500 đến 1000
|
-
|
15
|
Trên 1000 đến 10.000
|
1,5
|
-
|
Trên 10.000 đến 15.000
|
-
|
150
|
Trên 15.000 đến 25.000
|
1,0
|
-
|
Trên 25.000
|
2,0
|
-
|
(*) Ghi chú: Giá trị T được làm
tròn lên, đến phần mười của g (hoặc ml) đối với Qn nhỏ hơn hoặc bằng 1000 g (hoặc
ml) và đến hàng đơn vị của g (hoặc ml) đối với Qn lớn hơn 1000 g (hoặc ml).
2-2- Giá trị trung bình
2.2.1- Khi kiểm tra 100% lô hàng
đóng gói sẵn, giá trị trung bình lượng chứa thực Qtb của lô hàng đóng gói sẵn
phải không nhỏ hơn lượng định mức Qn.
2.2.2- Khi kiểm tra lô hàng đóng
gói sẵn theo phương pháp lấy mẫu, giá trị trung bình lượng chứa thực Xtb của mẫu
không được nhỏ hơn trị số quy định dưới đây:
t
Xtb
³ Qn - s
ện
Trong đó:
- n là số lượng mẫu kiểm tra ;
- t là hằng số
student ứng với P = 99%
- s là độ lệch
bình phương trung bình lượng chứa thực của các mẫu tính theo công thức sau:
s
|
=
|
1
n-1
|
n
ồ (Xt - Xtb)2
i =1
|
Với Xt là lượng chưa
thực của đơn vị thứ i trong mẫu.
2.3- Số đơn vị không phù hợp
2.3.1- Khi kiểm tra 100% lô hàng
đóng gói sẵn, số đơn vị không phù hợp có trong lô không được lớn hơn 2% của cỡ
lô (N): trong đó không có đơn vị hàng đóng gói sẵn nào có lượng thiếu lớn hơn
hai lần giới hạn thiếu cho phép.
2.3.2- Khi kiểm tra lô hàng đóng
gói sẵn theo phương pháp lấy mẫu, số đơn vị không phù hợp có trong mẫu không được
lớn hơn số đơn vị không phù hợp cho phép tuỳ theo phương pháp lấy mẫu.
3- Tiến hành
kiểm tra
3.1- Đối với hàng đóng gói sẵn định
lượng theo khối lượng:
Xác định khối lượng tịnh của
hàng hoá cho từng đơn vị hàng đóng gói sẵn bằng cách cân để xác định khối lượng
cả bì sau đó trừ đi khối lượng bì.
3.2- Đối với hàng đóng gói sẵn định
lượng theo thể tích:
Xác định thể tích tịnh của hàng
hoá cho từng đơn vị hàng đóng gói sẵn bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp: Đong chất
lỏng bằng phương tiện đong (bình đong định mức, ống đong khắc độ).
Phương pháp gián tiếp: Xác định
thể tích hàng hoá bằng cách cân để xác định khối lượng và khối lượng riêng của
hàng hoá.
3.3- Phương pháp lấy mẫu để kiểm
tra hàng đóng gói sẵn do Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường, chất lượng quy định.