ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2900/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg
ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công
thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững
giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg
ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục
công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2285/TTr-SCT ngày 25/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020”, với nội dung
chính như sau:
A. Quan điểm, mục
tiêu, định hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
I. Quan điểm
1. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng dần cơ cấu công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp tạo ra giá trị gia tăng cao, đồng thời đảm bảo thực hiện hài hòa các yêu cầu của phát triển bền vững, kết hợp chặt chẽ với phát triển các ngành
kinh tế khác, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Phân bố hợp lý công nghiệp trên địa
bàn các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương, gắn với bảo vệ
môi trường. Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm của
tỉnh (Vùng I), đồng thời tạo điều kiện phát triển cho Vùng
có xuất phát điểm công nghiệp thấp (Vùng II) trên cơ sở
phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng
khá.
3. Phát huy vai trò của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đây là nguồn lực quan
trọng, cùng với khu vực trong nước tạo sức mạnh tổng hợp, góp phần thực hiện mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp. Đồng thời, nâng cao vai trò của khu
vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước, tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực này
trong ngành công nghiệp.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh hấp dẫn, thông thoáng, minh bạch và thân thiện cho nhà đầu tư, thu
hút mọi nguồn lực để đầu tư phát triển ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên
phát triển ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ
lực theo định hướng chung của tỉnh đã được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành
công nghiệp
- Nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn
+ Phát triển ngành công nghiệp công
nghệ cao: Đến năm 2020, thực hiện tư vấn, hướng dẫn phát
triển thêm khoảng 20-30 doanh nghiệp, nâng tỷ trọng giá trị sản xuất toàn ngành
công nghiệp từ 1% năm 2015 lên khoảng 10-15% trong tổng giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp.
+ Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đến
năm 2020, thực hiện tư vấn, hướng dẫn khoảng 50 - 80 doanh nghiệp, duy trì giá
trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020 chiếm khoảng 22 - 25% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp chủ lực
+ Ngành công nghiệp điện - điện tử: Đến
năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 15 -
16% trong tổng giá trị sản xuất công
nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm
10,8%).
+ Ngành công nghiệp cơ khí: Đến năm 2020, tỷ trọng giá trị sản xuất công
nghiệp ở mức 22,5 - 23,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh
(năm 2015 chiếm 16,5%).
+ Ngành công nghiệp hóa chất, cao su,
plastic: Đến năm 2020, duy trì tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 16,5
- 17,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm
12,2%).
+ Ngành công nghiệp chế biến NSTP: Đến
năm 2020, duy trì tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở
mức 19 - 20% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 21,9%).
+ Ngành dệt, may, giày dép: Đến năm
2020, duy trì tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức 14 - 15% trong tổng
giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 25,7%).
b) Chuyển dịch cơ cấu theo địa bàn
(lãnh thổ)
- Vùng I: Giá trị sản xuất công nghiệp
đến năm 2020 chiếm 90-93% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh
(năm 2015 chiếm 93%).
- Vùng II: Giá trị sản xuất công nghiệp
đến năm 2020 chiếm 7 - 10% trong tổng giá trị sản xuất
công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 7%).
c) Chuyển dịch cơ cấu theo khu vực
kinh tế
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 chiếm 83 - 87% trong tổng giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 83,8%).
- Khu vực có vốn đầu tư trong nước: Giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2020 chiếm 13 - 17%
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2015 chiếm 16,2%).
B. Nội dung Chương
trình
I. Chuyển dịch
cơ cấu theo nội bộ ngành công nghiệp
1. Ngành công nghiệp mũi nhọn
a) Tiêu chí xác định nhóm ngành công
nghiệp mũi nhọn
Ngành công nghiệp mũi nhọn là ngành
giữ vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp, hiện
tại ngành này có thể có tỷ trọng không cao so với ngành
công nghiệp được xác định là ngành công nghiệp chủ lực, nhưng những ngành này
có khả năng đóng góp lớn về trình độ khoa học công nghệ, có khả năng tạo ra giá
trị gia tăng cao, làm thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng hàm lượng chất xám và giá
trị gia tăng cao. Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn
được xác định, gồm:
- Công nghiệp công nghệ cao thuộc
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ban hành kèm theo Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ;
b) Ngành công nghiệp mũi nhọn ưu tiên
phát triển
- Công nghiệp công nghệ cao: Một số
ngành công nghiệp công nghệ cao ưu tiên phát triển, gồm:
+ Công nghệ thông tin.
+ Công nghệ sinh học.
+ Công nghệ vật liệu mới.
+ Công nghệ tự động hóa.
+ Công nghiệp hỗ trợ cho phát triển
công nghiệp công nghệ cao.
- Ngành công nghiệp hỗ trợ: Một số sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh, gồm:
+ Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử.
+ Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất lắp
ráp ô tô.
+ Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí chế
tạo.
+ Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
công nghiệp công nghệ cao.
c) Nhiệm vụ chủ yếu phát triển công
nghiệp mũi nhọn
- Công nghiệp công nghệ cao:
+ Thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp
đang hoạt động hoặc thành lập mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN
ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công
nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam;
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao,
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao”
hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận “Hoạt động ứng dụng công nghệ cao”; “Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao”; “Doanh nghiệp công
nghệ cao”.
+ Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách hỗ trợ ưu đãi đối với doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận
“Hoạt động ứng dụng công nghệ cao”; “Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
sản xuất sản phẩm công nghệ cao”; “Doanh nghiệp công nghệ cao”.
- Công nghiệp hỗ trợ:
+ Thực hiện hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển được ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày
03/11/2015 của Chính phủ về thực hiện thủ tục, hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư
ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày
30/12/2015 của Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu
kiểm ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
+ Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách hỗ trợ ưu đãi đối với doanh nghiệp được cấp giấy xác nhận
ưu đãi “Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ”.
+ Nghiên cứu xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng ưu tiên phát triển
các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đáp ứng nhu cầu nội địa với
công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, nhằm tạo điều kiện cho ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh phát triển
trong thời gian tới, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ từ mọi thành
phần kinh tế, đặc biệt là từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp dân doanh quy mô nhỏ và vừa; hình thành mạng lưới sản xuất nội địa với
nhiều lớp cung ứng, gồm các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc
tế về quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ
trợ.
2. Ngành công nghiệp chủ lực
a) Tiêu chí xác định nhóm ngành công
nghiệp chủ lực
- Ngành công nghiệp chủ lực là ngành
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp so với các ngành công nghiệp khác;
có tốc độ tăng trưởng cao; có vị trí chi phối và ảnh hưởng
đến sự phát triển toàn ngành công nghiệp.
- Căn cứ vào thực trạng phát triển
các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, ngành công nghiệp
chủ lực được xác định trong giai đoạn 2016 - 2020, gồm:
+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
+ Ngành công nghiệp cơ khí.
+ Ngành công nghiệp điện tử và công
nghệ thông tin.
+ Ngành công nghiệp hóa chất.
+ Ngành công nghiệp dệt may - giày dép.
b) Định hướng phát triển ngành công
nghiệp chủ lực.
- Ngành chế biến nông sản thực phẩm:
+ Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm gắn với phát triển vùng nguyên liệu (cánh đồng mẫu lớn),
vùng chăn nuôi tập trung.
+ Xây dựng và phát triển mạnh công
nghệ sinh học phục vụ lĩnh vực công nghiệp chế biến, để sản
xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng có chất
lượng tốt, sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
và xuất khẩu.
+ Đầu tư phát triển Trung tâm công
nghệ sinh học, Khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học để nghiên cứu,
ứng dụng các công nghệ men, vi sinh, công nghệ di truyền, tế bào, công nghệ
Enzim, công nghệ môi trường vào sản xuất các chế phẩm sinh
học phục vụ sản xuất và đời sống.
+ Phát triển ngành công nghiệp chế biến
nông sản thực phẩm có sức cạnh tranh cao dựa trên cơ sở
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm;
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế. Giảm dần tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm sơ chế, đồng thời đẩy nhanh đổi mới công nghệ
chế biến tinh có giá trị gia tăng cao và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Công nghiệp cơ khí:
+ Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại trong các lĩnh vực cơ khí; khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cơ khí đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại nhằm giảm thiểu chất
thải, thực hiện sản xuất sạch hơn trong ngành cơ khí chế tạo.
+ Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp
hỗ trợ ngành cơ khí như sản xuất thiết bị, phụ tùng máy
móc cung ứng cho các nhà máy sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh như động cơ điện tiết kiệm năng lượng, máy xây dựng, máy
nông nghiệp, sản xuất lắp ráp phương
tiện vận tải.
+ Khuyến khích doanh nghiệp cơ khí
quy mô lớn làm đầu mối, trung tâm liên kết, phát triển mạnh các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ chủ động liên kết,
liên doanh, trở thành các nhà cung cấp linh kiện phụ tùng cho các công ty đa quốc
gia, nhằm nâng cao tỷ lệ sản xuất trong nước của ngành cơ khí
trên địa bàn tỉnh.
- Điện tử - công nghệ thông tin:
+ Ưu tiên thu hút dự án đầu tư sản xuất
các sản phẩm điện tử trong nước có nhu cầu lớn như thiết bị
điện tử văn phòng, thiết bị thông tin viễn thông, điện thoại di động, linh kiện
điện tử, bản mạch, máy tính và thiết bị điện tử cho công nghiệp ô tô, đóng tàu,
thiết bị điện công nghiệp, điện dân dụng như máy biến thế, máy phát điện.
+ Khuyến khích thu hút đầu tư các dự
án công nghệ thông tin, sản xuất phần mềm, dự án đầu tư nhà máy sản xuất, thiết
kế các hệ thống bán dẫn tích hợp cao, bảng mạch tích hợp
dùng cho thiết bị thông tin, máy tính, thiết bị ngoại vi, đồ điện tử.
- Công nghiệp hóa chất:
+ Thu hút có chọn lọc các dự án hóa
chất, sản xuất theo công nghệ tiên tiến, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Không khuyến khích phát triển sản
xuất đối với nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản; thuốc bảo vệ
thực vật; phân bón vô cơ; sơn, phụ gia; chất tẩy rửa. Đối với nhóm sản phẩm
không khuyến khích phát triển, cần xem xét từng dự án về công nghệ, xử lý môi
trường và địa điểm đầu tư; di dời theo kế hoạch các doanh
nghiệp đến khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn và kết hợp nâng cấp, đổi mới thiết bị, công nghệ để
nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường.
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ hiện đại, để nâng cao chất lượng sản phẩm, an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường.
- Ngành dệt may
- giày dép:
+ Tiếp tục phát triển ngành công nghiệp
dệt may - giày dép theo hướng ưu tiên phát triển theo chiều sâu, hạn chế phát
triển theo chiều rộng.
+ Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm sản xuất
ngành dệt may - giày dép theo hướng sản xuất sản phẩm cao cấp, sản phẩm có giá trị
gia tăng cao. Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu và phát triển thị trường nội địa, hạn chế gia công sản phẩm, ưu tiên phát triển sản xuất các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu trong
nước.
+ Khuyến khích đầu tư phát triển
ngành công nghiệp dệt may - giày dép về địa bàn các huyện
thuộc Vùng II (gồm các huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Cẩm Mỹ,
Xuân Lộc, Tân Phú và Định Quán), nhằm đảm bảo nguồn lao động phục vụ ngành và
khai thác tiềm năng của các địa phương trên địa bàn tỉnh,
giảm thiểu tác động đến môi trường sinh thái.
3. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp chủ lực
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các doanh nghiệp
thuộc ngành công nghiệp chủ lực.
b) Xây dựng, phát triển mạng lưới thông tin, nâng cấp và cập nhật cơ sở dữ liệu trang trang
thông về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
c) Hỗ trợ về kỹ thuật áp dụng quy
trình sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp
- Hướng dẫn kỹ thuật SXSH: Hướng dẫn
kỹ thuật tích hợp SXSH với các công cụ quản lý môi trường,
các công cụ quản lý khác tại doanh nghiệp; Hướng dẫn kỹ thuật đánh giá SXSH; Hướng
dẫn kỹ thuật xây dựng báo cáo đánh giá SXSH; Hướng dẫn kỹ thuật áp dụng công
nghệ SXSH,...
- Hỗ trợ những cơ sở sản xuất điển hình xây dựng mô hình thí điểm áp dụng
quy trình sản xuất sạch hơn, bao gồm:
+ Hỗ trợ đánh giá nhanh cơ hội SXSH;
hỗ trợ đánh giá chi tiết SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp: Đánh giá xác
định cơ hội SXSH; đánh giá khả thi giải pháp SXSH; đánh giá và tư vấn lựa chọn
công nghệ SXSH; đánh giá và tư vấn lựa chọn công nghệ, giải pháp quản lý, bảo vệ
môi trường.
+ Hỗ trợ xây dựng,
ứng dụng giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất; Thực
hiện kiểm toán năng lượng và lập báo
cáo khả thi đề xuất các giải pháp kỹ thuật cần thiết để thực hiện tiết kiệm
năng lượng.
- Nhân rộng mô hình và áp dụng trên
diện rộng cho các doanh nghiệp, bao gồm: Hỗ trợ các doanh nghiệp tham quan học tập các mô hình thí điểm về sản xuất sạch
hơn; xây dựng và phổ biến các quy
trình, hướng dẫn kỹ thuật, các giải pháp thực hiện về sản
xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng đồng
loạt trên diện rộng.
- Mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết
định số 837/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh về việc
ban hành Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực
cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá
trình hội nhập giai đoạn 2016 - 2020
d) Đào tạo cán bộ kỹ thuật phụ trách
sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp: Thuê chuyên gia hoặc liên kết với các cơ sở
giáo dục tổ chức các khóa đào tạo cán bộ kỹ thuật phụ
trách sản xuất sạch hơn (cấp giấy chứng
nhận) của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
II. Chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp theo địa bàn (lãnh thổ)
1. Vùng I
a) Vùng I có thế mạnh về kết cấu hạ tầng,
đặc biệt là khu công, cụm công nghiệp tập trung, thuận lợi cho phát triển công
nghiệp. Vùng I được xác định gồm các địa bàn:
- Thành phố Biên Hòa.
- Huyện Nhơn Trạch.
- Huyện Long Thành.
- Huyện Trảng Bom.
Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục phát
huy vai trò của vùng (Vùng I) có mức tăng trưởng công nghiệp
cao, tích lũy lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển cho
Vùng II, có xuất phát điểm GTSX công nghiệp thấp trên cơ sở phát huy thế mạnh của
từng vùng, tạo mức tăng trưởng khá.
b) Các ngành công nghiệp ưu tiên phát
triển tại Vùng I
- Ngành công nghiệp cơ khí.
- Ngành công nghiệp hóa chất.
- Ngành công nghiệp điện tử.
- Công nghiệp công nghệ cao.
- Công nghiệp hỗ trợ phục vụ các
ngành công nghiệp của tỉnh, trong Vùng và xuất khẩu.
2. Vùng II
a) Vùng II gồm các địa bàn huyện còn
lại là vùng có xuất phát điểm công nghiệp thấp, với thế mạnh
nguồn lao động dồi dào với kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh.
Giai đoạn 2016 - 2020, tập trung hỗ
trợ nhiều hơn cho Vùng II, để phát triển kết cấu hạ tầng công nghiệp, nguồn
nhân lực,... nhằm thúc đẩy vùng II có tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao.
b) Các ngành công nghiệp ưu tiên phát
triển tại Vùng II
- Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp gắn với vùng nguyên liệu ngành nông nghiệp như công nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm.
- Công nghiệp sử dụng nhiều lao động,
nhằm giải quyết việc làm tại địa phương như dệt may giày dép.
- Công nghiệp cơ khí phục vụ nông
nghiệp.
- Ngành nghề truyền thống, ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp,...
III. Chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp theo khu vực kinh tế
1. Định hướng phát triển
a) Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài
- Tận dụng tối đa nguồn lực FDI để
thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng
công nghệ cao, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, nâng cao chất lượng tăng tưởng của nền kinh tế tỉnh Đồng Nai.
- Hạn chế thu hút đầu tư những lĩnh vực
làm gia tăng nhập siêu, thâm dụng lao động, sử dụng không hiệu quả tài nguyên,
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
b) Khu vực kinh tế có vốn đầu tư
trong nước
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
khu vực trong nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng mạng lưới liên kết trong bối cảnh hội nhập kinh
tế toàn cầu.
2. Một số nhiệm vụ chủ yếu
a) Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài
- Thực hiện thu hút đầu tư nước ngoài
theo hướng chọn lọc các dự án đầu tư có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử
dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ thông tin, điện tử,
hóa dược, cơ khí chế tạo...
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích để thu hút các dự án đầu tư hình thành mạng lưới liên kết sản
xuất, kinh doanh, các ngành công nghiệp hỗ trợ để hình
thành chuỗi giá trị. Có chính sách thu hút, ưu đãi đối với
các công ty FDI có kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản phẩm.
- Rà soát và triển khai áp dụng
nghiêm hệ thống quy định các yêu cầu bắt buộc về công nghệ, chuyển giao công
nghệ; quy định yêu cầu bắt buộc về chất lượng của các dự án FDI
tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư; quy định về trình độ công nghệ dự án FDI
cho từng ngành theo địa bàn đầu tư. Đối với các đô thị có mật độ công nghiệp cao sẽ hạn chế tối đa thu hút
FDI có hàm lượng công nghệ thấp, gây ô nhiễm ở mức độ nhất định và tỷ trọng gia
công cao.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự
án FDI, kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án
chưa triển khai nhưng đã quá thời hạn quy định mà chủ đầu tư không có năng lực
tài chính; những dự án không phù hợp với định hướng mới, như hạn chế về công
nghệ, tiêu tốn năng lượng, gây ô nhiễm môi trường,...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về dòng vốn
FDI kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát các luồng vốn FDI
vào - ra, đáp ứng yêu cầu của công tác phân tích, dự báo
và hoạch định chính sách.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
khu vực trong nước
- Hỗ trợ liên kết giữa các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng nguồn nguyên vật liệu, những
doanh nghiệp có tiềm lực về vốn. Việc tăng cường liên kết này một mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phát triển, mặt khác tạo
nguồn nguyên liệu ổn định, bảo đảm về
mặt chất lượng cũng như khối lượng một cách lâu dài. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng giúp cho
doanh nghiệp ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định sản
xuất, giảm những chi phí do nhập khẩu nguyên vật liệu với giá cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước thực hiện các biện pháp tăng cường về đầu tư theo chiều sâu để
nâng cao trình độ, hiện đại của công nghệ sản xuất thông
qua chính sách khuyến công, chính sách theo Chương trình khoa học và công nghệ
hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình
hội nhập giai đoạn 2016 - 2020.
- Tuyên truyền, vận động và hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp nâng cao trình độ sử dụng hợp lý tiết kiệm
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh, thực hiện sản
xuất sạch hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường các
biện pháp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên,
và đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động làm việc
tại doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế; hỗ trợ xây dựng
các hệ thống về quản lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh
nghiệp, nhất là các nhà cung ứng công nghiệp hỗ trợ thông qua thiết lập một cơ
sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ, thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật,
công nghệ, sản xuất của từng nhóm nước để giúp giảm tình trạng thiếu thông tin
và mở rộng giao dịch giữa nhà lắp ráp nước ngoài và nhà
cung cấp trong nước; đồng thời, dần tạo dựng một cơ sở dữ liệu tốt giúp giảm chi phí giao dịch và thời gian.
C. Giải pháp thực hiện Chương
trình
I. Giải pháp
hoàn thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Đồng Nai, tập trung cải
thiện toàn diện các yếu tố căn bản tác động tới môi trường
đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
cơ chế thực thi hệ thống pháp luật tạo điều kiện cho kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh; Tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các loại hình doanh nghiệp.
2. Tiếp tục rà soát, rút ngắn tối đa
thời gian đăng ký, cấp phép đầu tư, thủ tục về đất đai,
môi trường, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, cấp điện sản
xuất và các thủ tục khác để dự án sớm đi vào hoạt động. Rà
soát chuẩn hóa các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm
vi, trách nhiệm quản lý, thẩm quyền giải quyết của ngành, địa phương, bảo đảm
100% thủ tục hành chính được chuẩn hóa, kịp thời công bố, công khai trên Cổng thông tin điện tử tỉnh
và Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong việc giải quyết
thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư,...; nghiên cứu xây dựng cơ chế “một cửa liên thông” hiện đại, đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng thông tin các Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
4. Công khai, minh bạch các thủ tục đầu
tư, kinh doanh, các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành.
Thực hiện tốt việc hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác khảo
sát địa điểm, giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho nhà đầu tư. Rà soát các dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã
cam kết, để tham mưu UBND tỉnh có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý theo quy định.
5. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản, cơ chế, chính sách đã ban
hành liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
theo hướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho doanh nghiệp; nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan có liên quan giải
quyết kịp thời vướng mắc cho các
doanh nghiệp, đồng thời quản lý tốt hơn doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh; tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp;
tăng cường sự trợ giúp pháp lý, tạo sự cam kết, nhất quán và định hướng dài hạn
trong môi trường đầu tư của doanh nghiệp.
6. Tổ chức đối thoại công khai định kỳ
ít nhất 04 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp;
7. Thành lập và công khai đường dây
nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản
ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
II. Giải pháp về đầu tư và thu
hút đầu tư vào ngành công nghiệp
1. Thực hiện thu hút đầu tư theo Quyết
định số 2163/QĐ-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh ban hành
danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều
kiện và tạm dừng thu hút đầu tư.
2. Giải pháp về hoạt động xúc tiến đầu
tư
a) Tiếp tục đổi mới nội dung và
phương thức xúc tiến đầu tư; gửi các tài liệu ấn phẩm xúc tiến đầu tư của tỉnh
thông qua đại diện ngoại giao và Bộ Kế hoạch và đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để tuyên truyền, quảng bá và mời
gọi đầu tư. Tăng cường trao đổi thông
tin với tham tán Đại sứ quán của Việt Nam phụ trách xúc tiến đầu
tư tại các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc...để làm cầu nối
tuyên truyền, quảng bá, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư tại các quốc gia mục tiêu.
b) Nâng cấp các trang thông tin điện
tử của địa phương và kịp thời đăng tải thông tin cho nhà đầu tư bằng nhiều ngôn
ngữ như tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng
Hàn, tiếng Nhật,…; đồng thời thường xuyên cập nhật thông
tin cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến nhà đầu tư trên các lĩnh
vực có nhiều tiềm năng, thế mạnh như: đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp, sản
xuất công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chủ lực,... để
hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác khảo sát thị trường và quyết định đầu tư tại địa phương.
c) Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu
tư cho từng giai đoạn; rà soát danh mục dự án mời gọi đầu tư để bổ sung kịp thời
những thông tin chi tiết đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu
thông tin cho nhà đầu tư.
d) Xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng
để tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm
năng; các đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có
thực lực về tài chính - công nghệ cao để xúc tiến đầu tư
các dự án trọng điểm của tỉnh.
đ) Tăng cường công
tác xúc tiến đầu tư tại chỗ; Duy trì đối thoại thường xuyên
với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các
khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo
các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ và nhằm tiếp tục củng cố lòng tin
của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại
địa phương, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
e) Tăng cường phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương và chú trọng hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế
trong công tác đào tạo, để tiếp tục nâng cao trình độ về kỹ năng xúc tiến đầu tư, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư
chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu.
g) Mở rộng quan hệ hợp tác có chọn lọc
với nhiều địa phương của các quốc gia
trên thế giới, trong đó chú trọng các đối tác trọng điểm như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore... thông qua các tổ chức quốc tế, các
cơ quan đại diện kinh tế, ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để tiếp cận và thiết lập quan hệ
với các công ty đa quốc gia, các tập đoàn kinh tế lớn trên
thế giới.
h) Hàng năm, thực hiện rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện và hiệu quả của các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nếu có.
III. Giải pháp về quy hoạch và
quản lý quy hoạch
1. Đối với quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các
khu, phân khu công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tạo điều kiện về
mặt bằng sản xuất kinh doanh, nhằm khai thác năng lực và nguồn vốn của các nhà
đầu tư trong nước. Cụ thể:
a) Đối với các khu công nghiệp: Tiếp
tục huy động đầu tư, cải tạo, nâng cấp hạ tầng các khu công nghiệp đã hoạt động,
tiếp tục xây dựng các khu công nghiệp mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ
trong và ngoài hàng rào, có các dịch vụ, tiện ích phục vụ hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp và công nhân trong khu công nghiệp. Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng trong và ngoài các khu công nghiệp
thuộc danh mục quy hoạch khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với 03 phân khu công nghiệp hỗ
trợ: Tiếp tục triển khai hoàn chỉnh hạ tầng 03 phân khu
công nghiệp hỗ trợ và triển khai thu hút nhà đầu tư thứ cấp thuê đất tại phân khu công nghiệp hỗ trợ.
c) Đối với các cụm công nghiệp: Tổ chức
làm việc với các nhà đầu tư và địa phương đối với các cụm công nghiệp đã có chủ
đầu tư nhưng chưa triển khai xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp hoặc đang triển khai để thúc đẩy tiến độ triển khai hạ tầng
cụm công nghiệp. Đồng thời, phối hợp với địa phương tích cực mời gọi nhà đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp đối với các cụm chưa có chủ đầu tư.
2. Đối với quy hoạch chuyên ngành
công nghiệp
a) Hằng năm rà soát, đánh giá các quy
hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc xây mới
các quy hoạch chuyên ngành hiện hành khi không còn phù hợp.
b) Hướng dẫn các địa phương ban hành
chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư theo quy hoạch. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các địa phương trong việc tổ chức thực
hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Thúc đẩy liên kết phát triển công
nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để hình thành vùng nguyên liệu phục vụ
cho phát triển ngành chế biến nông sản thực phẩm của tỉnh Đồng Nai theo hướng hài hòa, đồng bộ với các tỉnh, thành phố trong Vùng.
3. Triển khai chính sách hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp:
Thực hiện theo Quyết định số
32/2016/QĐ-UBND ngày 19/5/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định trình tự thủ tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2016-2020, nhằm góp phần huy động các nguồn lực đầu
tư hạ tầng các cụm công nghiệp theo quy
hoạch, mở rộng một số cụm công nghiệp
nằm trong quy hoạch, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
địa phương và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình hội nhập kinh tế.
IV. Giải pháp phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
1. Tăng cường công tác thông tin,
truyền thông, phổ biến kịp thời các chủ trương cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn của
Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương về quản
lý và phát triển khoa học và công nghệ.
2. Hằng năm, triển
khai đánh giá trình độ công nghệ sản xuất theo các nhóm ngành công nghiệp, để
có cơ sở đề xuất định hướng và một số chính sách nâng cao trình độ công nghệ cho các ngành công nghiệp, góp phần thực hiện
hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, cải tiến, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ.
a) Khuyến khích doanh nghiệp sản xuất
thử nghiệm các sản phẩm mới. Đẩy mạnh
các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các lĩnh sản xuất công
nghiệp: Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng
thiết bị và công nghệ tiên tiến vào sản xuất để nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
và phát triển.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp thuê tư vấn
khoa học công nghệ thực hiện các biện pháp nghiên cứu đổi
mới công nghệ, cơ khí hóa, tự động hóa và áp dụng các công
nghệ mới, tiên tiến, nhằm từng bước đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp. Tư vấn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
công nghiệp lựa chọn giải pháp, chuyển giao và triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin phù hợp với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu triển khai do doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất tự thực hiện, hoặc ký hợp đồng với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
c) Nghiên cứu việc thành lập, tổ chức
và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp,
chương trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp theo hình thức đối tác
công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
V. Giải pháp phát triển thị trường
1. Phát triển thị trường xuất khẩu
a) Triển khai các Hiệp định thương mại,
các cam kết của Chính phủ Việt Nam đã ký kết để các doanh nghiệp tranh thủ cơ hội
đẩy mạnh xuất khẩu. Tổ chức hội nghị, hội thảo cho các doanh nghiệp xuất khẩu
trên địa bàn nhằm tăng cường kiến thức và kỹ năng ngoại
thương với các chủ đề liên quan đến các FTA mà Việt Nam đã ký kết. Kết nối với
tham tán thương mại, VCCI đưa các Đoàn thương nhân nước ngoài tiếp xúc với các
doanh nghiệp Đồng Nai để tạo ra các cơ hội giao thương, xúc tiến thương mại.
b) Hỗ trợ các hoạt động về xúc tiến
thương mại: Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển thị
trường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần
hàng hóa tại các thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng; ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất
khẩu trọng điểm, chiến lược (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Liên minh Châu Âu -
EU, ASEAN, Úc).
c) Hỗ trợ giao
thương giữa các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp
và nhà phân phối, góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu của tỉnh. Đồng thời, tập trung xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường
mới, tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt
giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký các thỏa thuận thương mại
tự do.
d) Tổ chức gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp về phát triển
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường
nước ngoài. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp “Thuê chuyên gia trong
và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát
triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài”.
đ) Phát triển ngành hàng xuất khẩu:
Xây dựng danh mục xác định ngành, sản phẩm có lợi thế và
không có lợi thế tham gia xuất khẩu trong quá trình hội nhập để làm cơ sở hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển trị trường xuất khẩu.
e) Phát triển thị trường xuất khẩu:
xây dựng danh mục xác định thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng,... làm
cơ sở tổ chức các Đoàn xúc tiến thương mại ra thị trường
nước ngoài.
g) Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm công,
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC).
2. Phát triển thị trường trong nước
a) Tổ chức kết nối các nhà phân phối
bán buôn, bán lẻ, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích,
các chợ,... trên địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn để hỗ
trợ các doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm; tổ chức
kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến với tổ chức đại diện của nông dân, nhằm hợp đồng tiêu thụ hàng hóa ổn
định, lâu dài.
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình
hợp tác thương mại giữa Đồng Nai với các tỉnh, thành khác
để tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng quan hệ cung ứng hàng hóa một cách ổn
định, lâu dài.
c) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại, tổ chức hội
chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh đúng quy định; tổ chức và
hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức bán hàng lưu động nhằm kích thích tiêu dùng, đẩy
mạnh việc tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong nước.
d) Hỗ trợ các hoạt động về xúc tiến
thương mại, chú trọng kết hợp các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh với
chương trình xúc tiến của hiệp hội ngành hàng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập và phát triển thị trường
đạt hiệu quả; Tăng cường quản lý chất
lượng, giá cả hàng hóa, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu, gian lận
thương mại ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu dùng trong nước.
VI. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực
1. Nguồn nhân lực
chất lượng cao
a) Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo,
nghiên cứu khoa học giữa các trường đại học, cao đẳng cùng khối ngành đào tạo với các tổ chức, doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn. Nghiên cứu xây dựng kế
hoạch hợp tác của từng
trường đối với lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm theo mô
hình, phương pháp đào tạo tiên tiến. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành ở lĩnh vực mà nhu cầu tỉnh còn thiếu như:
Công nghệ sinh học, tin học, viễn thông, vật liệu mới...
b) Tiếp tục triển khai và nâng cao
chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp, chương trình đào tạo quản trị, nâng
cao năng lực lập kế hoạch và quản lý hoạt động sản xuất -
kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp; đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức quản lý, ứng dụng giải pháp tiết kiệm
năng lượng, hệ thống quản lý chất lượng
quốc tế, tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Nguồn lao động phổ thông có tay
nghề cao
a) Tăng cường công tác đào tạo nghề,
nhất là nhân lực có chất lượng cao cho các lĩnh vực sản xuất thuộc các ngành
công nghiệp trọng điểm (công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp chủ lực, công nghiệp mũi nhọn), gắn đào tạo với sử dụng lao động qua đào tạo, nhằm nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp
b) Xây dựng hệ thống đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng của lực lượng
lao động trên địa bàn tỉnh.
c) Hỗ trợ, khuyến khích, kết nối các
Trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh ký kết chương trình hợp tác đào tạo nghề
với các doanh nghiệp đầu tư hoạt động sản xuất thuộc các
ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh, thực hiện
đào tạo nghề theo tiêu chuẩn nghề của nước ngoài theo yêu cầu của nhà đầu tư.
D. Xây dựng
chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp
Chính sách hỗ trợ thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp, tập trung vào các nội dung hỗ trợ sau:
- Hỗ trợ xúc tiến
đầu tư.
- Hỗ trợ ưu đãi đầu tư.
- Hỗ trợ phát triển
thị trường.
- Hỗ trợ đầu tư
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Ưu đãi đầu tư lĩnh vực công nghệ
cao, công nghiệp hỗ trợ.
Đ. Kinh phí và nguồn kinh phí
thực hiện Chương trình
I. Mức chi hỗ trợ cho các đơn
vị, tổ chức tham gia chương trình
Mức chi hỗ trợ cho các đơn vị, tổ chức
tham gia chương trình thực hiện theo Quyết định của UBND tỉnh
ban hành Chính sách hỗ trợ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
I. Mức chi hỗ trợ cho các đơn
vị, tổ chức tham gia chương trình
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình dự kiến khoảng 501,550 tỷ đồng (Năm trăm
lẻ một tỷ, năm trăm năm mươi triệu đồng), gồm:
1. Kinh phí hỗ trợ
từ các chính sách cho đối tượng tham gia Chương trình
Kinh phí hỗ trợ từ các chính sách cho
đối tượng tham gia Chương trình dự kiến khoảng 497,625 tỷ đồng (Bốn trăm chín mươi bảy tỷ, sáu trăm hai mươi lăm triệu
đồng), bao gồm:
a) Hỗ trợ ưu đãi đầu tư: 447.625 triệu
đồng (Bốn trăm bốn mươi bảy tỷ, sáu trăm hai mươi lăm triệu
đồng), chưa bao gồm một số kinh phí hỗ trợ như: Hỗ trợ dự án xây dựng nhà ở cho
công nhân; hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư các hạng mục công trình
bảo vệ môi trường; hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh
để thực hiện sản xuất kinh doanh. Các khoản kinh phí này thực hiện theo nhu cầu hỗ trợ thực tế hàng năm.
b) Hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực: 50.000 triệu đồng (Năm mươi tỷ đồng chẵn).
c) Hỗ trợ xúc tiến đầu tư; hỗ trợ
phát triển thị trường; hỗ trợ đầu tư chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm: Các khoản kinh phí hỗ trợ theo các nội dung này
được xây dựng theo kế hoạch hằng năm.
d) Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ: Hỗ trợ theo nhu cầu thực tế.
2. Kinh phí tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình
Kinh phí tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình dự kiến khoảng 3,925 tỷ đồng (Ba tỷ, chín trăm hai mươi lăm triệu đồng), bao gồm:
a) Tuyên truyền (Đài truyền hình, Ấn
phẩm, gửi văn bản trực tiếp).
b) Khảo sát doanh nghiệp.
c) Thu thập thông tin, số liệu thống
kê, tổng hợp báo cáo các nội dung, chỉ tiêu, mục tiêu triển
khai thực hiện Chương trình.
d) Tổ chức Hội nghị kết nối Doanh
nghiệp cung ứng nguyên liệu sản xuất và Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh,
tạo nhịp cầu giao thương. Hội nghị gặp gỡ giữa doanh nghiệp với các nhà tư vấn, chuyên gia kinh tế nhằm tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3. Nguồn kinh phí
a) Nguồn kinh phí khuyến công:
- Hỗ trợ thuê tư vấn lập dự án đầu
tư.
- Hỗ trợ đầu tư
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ phát triển thị trường.
- Tư vấn các nhà đầu tư, doanh nghiệp
thực hiện các thủ tục, hồ sơ cấp giấy xác nhận ưu đãi “Dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ”.
b) Nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư tỉnh:
Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.
c) Nguồn Quỹ bảo vệ môi trường:
- Hỗ trợ thực hiện hồ sơ xin phê duyệt
cam kết bảo vệ môi trường và báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư mới thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi
để đầu tư các hạng mục công trình bảo vệ môi trường.
d) Nguồn Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh:
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
đ) Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại:
Hỗ trợ phát triển thị trường.
e) Nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ
tỉnh:
- Hỗ trợ đầu tư
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử.
- Hỗ trợ tư vấn cho các nhà đầu tư,
doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các thủ tục, hồ sơ cấp giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ
cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
g) Nguồn ngân sách tỉnh:
- Hỗ trợ dự án xây dựng nhà ở cho
công nhân.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng cụm công
nghiệp.
- Hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
- Kinh phí hoạt động cho BCĐ, bao gồm:
tổ chức tuyên truyền, khảo sát, tổ chức sơ kết, tổng kết;
tổ chức Hội nghị kết nối Doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu
sản xuất và Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nhịp cầu giao
thương,...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Tham mưu UBND tỉnh Đồng Nai thành
lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình; tham mưu Trưởng Ban Chỉ đạo thành lập Tổ
Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo.
b) Sở Công
Thương là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo, có trách nhiệm xây dựng Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo, tham mưu thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc cho Ban
Chỉ đạo và ban hành Quy chế làm việc Tổ Chuyên viên.
c) Chủ trì hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ
của tỉnh.
d) Chủ trì triển khai xây dựng và tổ
chức thực hiện các Đề án: Một số chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Đề án
nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm công, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
trong quá trình hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC); Đề án phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 -
2020.
đ) Chủ trì triển khai các hoạt động
nâng cao hiệu quả áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh
e) Hằng năm rà
soát, đánh giá các quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc xây mới các quy hoạch chuyên ngành hiện hành
khi không còn phù hợp. Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực hiện và hiệu
quả của các chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung nếu có.
g) Đề xuất, xây dựng dự toán kinh phí
tổ chức thực hiện Chương trình hàng năm và kinh phí hỗ trợ
thuộc lĩnh vực ngành công thương (kèm các hồ sơ hỗ trợ) gửi Sở Tài chính bố trí
vốn thực hiện.
h) Xây dựng danh mục xác định thị trường
trọng điểm, thị trường tiềm năng, làm cơ sở tổ chức các
Đoàn xúc tiến thương mại ra thị trường nước ngoài. Xây dựng danh mục xác định
ngành, sản phẩm có lợi thế và không có lợi thế tham gia xuất khẩu trong quá
trình hội nhập, để làm cơ sở hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu; triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về xúc tiến thương mại. Tổ
chức Hội nghị kết nối Doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu sản xuất và Doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nhịp cầu giao thương.
i) Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ về khuyến công cho các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp
chủ lực trên địa bàn tỉnh.
k) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Chương trình, đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình và hoạt động của Ban Chỉ đạo; xây dựng kế hoạch
triển khai Chương trình theo định kỳ 06 tháng, năm kế tiếp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp về
hoàn thiện và nâng cao môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều
chỉnh, bổ sung, ban hành danh mục dự án thuộc ngành ngành nghề ưu tiên thu hút
đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu
tư phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ.
c) Tổ chức đối thoại công khai định kỳ
ít nhất 04 lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để
kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
d) Triển khai thực hiện các nội dung
về hoạt động xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư theo Danh mục
dự án thuộc ngành ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư; triển khai các chính sách hỗ trợ xúc tiến đầu tư đối với các dự án thuộc
ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chủ lực của tỉnh. Xây dựng danh mục dự
án kêu gọi đầu tư phù hợp cho từng giai đoạn.
đ) Phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận hoạt động lĩnh vực công nghệ cao của tỉnh.
e) Hằng năm thực hiện rà soát các dự
án đăng ký đầu tư nằm ngoài khu công
nghiệp nhưng chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã cam
kết, có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý theo quy định. Kiên
quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án quá thời hạn quy định mà chủ đầu tư không có năng lực
triển khai.
g) Nghiên cứu
xây dựng kế hoạch và cơ chế riêng để tiếp cận một số tập đoàn kinh tế lớn trong
và ngoài nước, các nhà đầu tư tiềm năng; các đối tác trọng
điểm tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính - công nghệ cao để xúc tiến đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh.
h) Xây dựng kế hoạch triển khai theo
nội dung được phân công, định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được
Ban chỉ đạo phân công.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện hướng dẫn các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc thành
lập mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đáp ứng tiêu chí theo
quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và
Công nghệ “Quy định về việc xác định tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm công nghệ cao được đầu tư tại Việt Nam; thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao” hoàn chỉnh
hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận “Hoạt động ứng dụng công nghệ
cao”; “Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất
sản phẩm công nghệ cao”; “Doanh nghiệp công nghệ cao”.
b) Hằng năm, triển khai đánh giá
trình độ công nghệ sản xuất theo các nhóm ngành công nghiệp, để có cơ sở đề xuất định hướng và một số chính
sách nâng cao trình độ công nghệ cho các ngành công nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì triển khai các hoạt động
phát triển khoa học và công nghệ và chính sách hỗ trợ phát triển khoa học công
nghệ theo Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh ban hành
Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo
hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội nhập giai đoạn 2016-2020 lồng ghép, phục
vụ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Công Thương triển
khai các hoạt động sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
đ) Nghiên cứu thành lập, tổ chức và vận
hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp, chương
trình tăng tốc đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Xây dựng kế hoạch triển khai theo
nội dung được phân công, định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo
phân công.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì thực hiện chính sách hỗ trợ
vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư các hạng mục công trình bảo vệ môi trường.
b) Phối hợp UBND các địa phương, đơn
vị lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất công nghiệp phù hợp mục tiêu phát triển.
c) Chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ ưu đãi về thuê đất cho các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ
trợ,...
d) Xây dựng kế hoạch triển khai theo
nội dung được phân công, định kỳ 6 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối
hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan xây dựng
và cân đối kế hoạch nguồn kinh phí hằng năm, bố trí kinh
phí để thực hiện chương trình.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập dự toán và
quyết toán tài chính theo đúng quy định hiện hành.
c) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết
quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân
công.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Thành lập và công khai đường dây
nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và phối hợp với các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
b) Triển khai, đẩy mạnh ứng dụng dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng thông tin các sở, ban, ngành và
UBND huyện, thị xã, thành phố.
c) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực Ban chỉ đạo Chương trình các nội dung
được Ban chỉ đạo phân công.
7. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn doanh nghiệp các thủ tục
thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho công nhân.
b) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết
quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban Chỉ đạo phân
công.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
a) Phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện hồ sơ Giấy chứng nhận hoạt động lĩnh vực công nghệ cao của tỉnh, thực hiện
hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành
công nghiệp hỗ trợ của tỉnh và phối hợp các ngành, địa phương thực hiện các
chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp.
b) Thực hiện phiên dịch Danh mục dự
án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm
dừng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh bằng một số thứ tiếng: Anh, Pháp, Hoa,
Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia
có cơ cấu vốn đăng ký đầu tư vào tỉnh Đồng Nai chiếm tỷ trọng lớn, gửi cho các cơ quan đại diện của nước ta và nước ngoài, các Hiệp hội
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đồng thời, đăng tải lên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh và các trang thông tin điện tử về đầu tư để thu hút đầu tư đảm bảo
đúng định hướng
c) Triển khai thực hiện các hoạt động
xúc tiến đầu tư theo Danh mục dự án thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư vào
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ cung cấp thông tin, số liệu, tình
hình thu hút các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp tại các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, phục vụ xây dựng báo cáo
của Ban Chỉ đạo.
d) Nghiên cứu xây dựng chính sách thu
hút, ưu đãi đối với các công ty FDI có kế hoạch liên kết với các doanh nghiệp
trong nước về tiêu thụ, cung ứng sản phẩm.
đ) Hằng năm, thực hiện rà soát các dự
án đăng ký đầu tư trong khu công nghiệp nhưng chậm triển khai, không đảm bảo tiến độ đã cam kết, có biện pháp tháo gỡ hoặc xử lý
theo quy định. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư những dự án quá thời hạn quy
định mà chủ đầu tư không có năng lực triển khai.
e) Xây dựng kế hoạch
triển khai theo nội dung được phân công, định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo kết quả
về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân
công.
9. Cục Thuế Đồng Nai
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,...
cho các dự án công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ,...
b) Định kỳ 06 tháng, năm, báo cáo
kết quả về thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được
Ban chỉ đạo phân công.
10. Cục Thống kê
a) Chịu trách nhiệm thu thập, thống
kê và cung cấp cho Sở Công Thương các thông tin, số liệu về giá trị sản xuất
công nghiệp, giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp theo các ngành công
nghiệp thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp chủ lực.
b) Tham gia phối hợp với Ban Chỉ đạo
triển khai thực hiện chương trình.
11. UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến chính sách hỗ trợ và nội dung Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 đến
các đối tượng Chương trình trên địa bàn.
b) Phối hợp hướng dẫn doanh nghiệp thực
hiện hồ sơ xác nhận ưu đãi đầu tư ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh; hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận hoạt động lĩnh vực công nghệ cao của tỉnh.
c) Có trách nhiệm ưu tiên xem xét, bố
trí đủ nhu cầu về diện tích đất trong các cụm công nghiệp khi có dự án sản xuất thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công
nghiệp chủ lực.
d) Rà soát, điều
chỉnh ngành nghề, lựa chọn ngành nghề thu hút đầu tư trong
các cụm công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh, của địa phương.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên lập, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất công nghiệp trên địa bàn huyện
phù hợp mục tiêu phát triển ngành công nghiệp toàn tỉnh,
công nghiệp của địa phương.
e) Phối hợp với các sở, ban, ngành
triển khai thực hiện các nội dung Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g) Xây dựng kế hoạch triển khai theo
nội dung được phân công, định kỳ 6 tháng, năm, báo cáo kết quả về thường trực
Ban Chỉ đạo Chương trình các nội dung được Ban chỉ đạo phân công.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành./.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Công Thương, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Giao
thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Cục Hải quan, Cục Thống kê, UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia chương trình chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Chánh, Phó chánh VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|