ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2879/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
29 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 09-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH, GIAI ĐOẠN I TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động
số 09-CTr/TU ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện
Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển
các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1543/TTr-SNV ngày
27 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, giai đoạn I từ năm 2017 đến
năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
09-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH,GIAI ĐOẠN I
TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2879/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày
05 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội
X Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức thực hiện thắng lợi Chương trình hành
động số 09-CTr/TU ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình 09-CTr/TU của Tỉnh ủy), nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
2. Xác định rõ các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp chủ yếu để các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
tổ chức triển khai, thực hiện và kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện
Chương trình 09-CTr/TU của Tỉnh ủy, bảo đảm đạt được mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực đề ra.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC
Tổ chức quán
triệt trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về Chương trình
09-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này để tạo sự thống nhất trong nhận thức và
hành động.
Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành tỉnh có
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện việc tuyên truyền.
II. THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Phục vụ phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực
nông nghiệp
a) Chỉ tiêu
- 58 cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo sau đại học trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ.
- 140 cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn trong nước, bồi dưỡng
chuyên sâu về các lĩnh vực chuyên trách phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC).
- 77 lượt cán bộ tuyến huyện, 156 cán bộ quản lý cấp xã và 624 lượt
khuyến nông viên, nhân viên kỹ thuật cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực thực
hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong nước.
- 600 lượt khuyến nông viên được bồi dưỡng, huấn luyện trong nước để
nâng cao năng lực và tăng cường các kỹ năng phục vụ công tác khuyến nông.
- 56.240 lượt nông dân được tập huấn nâng cao năng lực ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ và phát triển kỹ năng sản xuất hội nhập thị trường.
- 12.480 nông dân tiên tiến, điển hình, người quản lý, điều hành hoặc
thành viên chủ chốt tại các tổ chức nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác) được tập
huấn chuyên sâu thành lực lượng nòng cốt nông nghiệp địa phương, đóng vai trò
là cầu nối chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN) tại từng địa phương.
- 60 khuyến nông viên và 60 người là quản lý, điều hành hoặc thành viên
chủ chốt tại các tổ chức nông dân, nông dân giỏi, nông dân khởi nghiệp, lao động
trẻ được tham gia thực tập trong nước tại các khu nông nghiệp công nghệ cao,
các khu sản xuất, ứng dụng của các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao.
- 210 cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, tập huấn thông qua các
chương trình tu nghiệp sinh, thực tập nông nghiệp, thực tập kỹ năng ở các nước
Israel, Nhật Bản và Úc.
- 260 người quản lý hoặc thành viên chủ chốt tại các tổ chức nông dân,
nông dân, lao động trẻ được đào tạo, tập huấn thông qua các chương trình tu
nghiệp sinh, thực tập nông nghiệp, thực tập kỹ năng ở các nước Israel, Nhật Bản
và Úc.
- 250 cán bộ, công chức, viên chức và 260 người quản lý hoặc thành viên
chủ chốt tại các tổ chức nông dân, nông dân, lao động trẻ được đào tạo nâng cao
năng lực ngoại ngữ.
- 1.200 lượt cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng sử dụng các phần mềm ứng dụng chuyên ngành vào công tác quản lý,
nghiên cứu lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức 15 cuộc đối thoại chuyên đề giữa các chuyên gia đầu ngành,
các nhà quản lý cấp cao và cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng 01 website kết nối dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp.
- Tổ chức 03 cuộc hội thảo tham vấn lấy ý kiến và thực hiện định kỳ 03
đợt điều tra, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực công
+ Đào tạo sau đại học trong và
ngoài nước
Mục đích: bám sát theo nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ, thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp
để ưu tiên tuyển chọn đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hình
thành đội ngũ cán bộ đầu ngành, đội ngũ chuyên môn cao có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ, chuyên sâu các lĩnh vực sản xuất trọng điểm và các mặt hàng nông sản chiến
lược.
Đối tượng đào tạo: cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện quy hoạch, tiềm năng trở thành
cán bộ khoa học đầu ngành về nông nghiệp; lực lượng chuyên trách các nhiệm vụ
trọng tâm của ngành nông nghiệp như tái cơ cấu nông nghiệp, nông nghiệp ƯDCNC,
nông nghiệp sạch, kinh tế nông nghiệp có năng lực hoạch định chính sách, thực
hiện công tác nghiên cứu, tư vấn và phản biện, tham mưu lập qui hoạch, kế hoạch,
xây dựng các giải pháp, phát triển các ý tưởng dự án tiếp cận, thu hút các nguồn
hỗ trợ, viện trợ trong và ngoài nước, huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn An Giang.
Lĩnh vực đào tạo: ưu tiên đào tạo chuyên môn sâu các lĩnh vực sản xuất chủ lực lúa gạo,
rau quả, thủy sản, chăn nuôi để phục vụ phát triển nông nghiệp ƯDCNC, tái cơ cấu
nông nghiệp, nông nghiệp sạch đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế và thích ứng biến
đổi khí hậu. Trong khi đào tạo, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ, am hiểu sâu lĩnh vực
chuyên trách đối với nhóm sản phẩm thế mạnh do ngành nông nghiệp xác định tại từng
thời điểm cụ thể (như nếp, Jasmine, cá tra, tôm càng xanh, rô phi, rau màu, chuối,
xoài, cây có múi, heo, bò, v.v...), song song với phát triển các kỹ năng về
thương mại nông nghiệp, kinh tế nông nghiệp, chính sách công, thẩm định dự án,
phát triển nông nghiệp bền vững, nông nghiệp thông minh, ứng dụng công nghệ
thông tin trong nông nghiệp.
Đối tác đào tạo: các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu trong và ngoài nước có thế mạnh
về nghiên cứu phát triển nông nghiệp, có chương trình đào tạo hoặc liên kết đào
tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp
An Giang. Một số đối tác chủ yếu và tiềm năng trong nước như: Trường Đại học An
Giang, Trường Đại học Cần Thơ, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Đại học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh và các trường, viện thành viên, Trường Đại học RMIT Việt
Nam, Trường Đại học Fulbright Việt Nam,....
Hình thức đào tạo: đào tạo sau đại học trình độ thạc sĩ, tiến sĩ. Thời gian đào tạo thực
hiện theo quy định của cơ sở đào tạo.
Yêu cầu đầu ra: văn bằng chứng nhận hoàn thành chương trình đào tạo; Đề xuất kế hoạch
phát triển sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực chuyên trách; Hội thảo chia sẻ kết
quả nghiên cứu.
Số lượng đào tạo: 58 người (Thạc sĩ 50 người, Tiến sĩ 08 người).
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành; đồng thời
tranh thủ các chương trình học bổng đào tạo ở nước ngoài để đưa đi đào tạo.
+ Bồi dưỡng, tập huấn chuyên
sâu hình thành lực lượng chuyên môn cao và đội ngũ giảng viên nguồn
Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn: ưu tiên lựa chọn trong đội ngũ cán bộ, công chức, trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm ngành nông nghiệp hoặc trực tiếp tham gia vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn để bồi dưỡng, tập huấn hình thành lực
lượng chuyên trách, đầu tàu, nguồn nhân lực công nòng cốt trong thực hiện nhiệm
vụ, vừa là giảng viên nguồn phục vụ tập huấn, vừa trực tiếp vận dụng kiến thức
vào thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
Trong khi lựa chọn đối tượng bồi
dưỡng, tập huấn cần phân nhóm đối tượng tương ứng vị trí việc làm, yêu cầu công
tác về quản lý, lập kế hoạch hay chuyên trách kỹ thuật để bố trí tham gia các chương
trình bồi dưỡng, tập huấn phù hợp lĩnh vực chuyên trách.
Lĩnh vực bồi dưỡng, tập huấn: chuyên sâu các lĩnh vực trọng điểm phục vụ phát triển sản xuất nông
nghiệp, nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp sạch, tái cơ cấu nông nghiệp, chuỗi giá
trị nông sản, hội nhập thị trường, thương mại nông nghiệp điện tử, chế biến sâu
sản phẩm nông nghiệp, công nghệ tự động, nông nghiệp thông minh, phát triển dự
án, thẩm định đầu tư, quản lý dự án, phát triển bền vững.
Nội dung đề xuất tập huấn: (1) Trang bị và cập nhật kiến thức chuyên sâu về nông nghiệp ƯDCNC
trong lĩnh vực chuyên trách; (2) Các giải pháp đầu tư và ứng dụng khoa học công
nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC, tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
(3) Kỹ năng xúc tiến thương mại và kêu gọi đầu tư lĩnh vực nông nghiệp ƯDCNC;
(4) Cơ hội và thách thức của nông sản An Giang trước sức ép của nông sản nhập
khẩu; (5) Nâng cao năng suất, chất lượng nông sản phục vụ hội nhập; (6) Kỹ năng
thu hút vốn đầu tư (xã hội, chính phủ, viện trợ), phân tích, đánh giá hiệu quả
đầu tư công lĩnh vực nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp sạch theo hướng hiệu quả, bền
vững; (7) Phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững và thích ứng biến
đổi khí hậu..
Loại hình tập huấn: (1) Thông qua các khóa bồi dưỡng, tập huấn có thực tập chuyên môn tại
các Viện, Trường, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các chuyên gia
đầu ngành trong lĩnh vực. Chương trình bồi dưỡng, tập huấn được xây dựng bám
sát vào nhu cầu đề xuất của cơ quan, đơn vị nơi công tác, phù hợp yêu cầu nâng
cao năng lực chuyên trách thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành nông nghiệp
đến năm 2020, định hướng đến 2025; (2) Thông qua các chương trình, dự án trọng
điểm của ngành nông nghiệp hoặc lồng ghép, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ các cấp.
Đối tác thực hiện tập
huấn: các Viện, Trường, Trung tâm nghiên cứu, các
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tổ chức các khóa tập huấn theo chuyên đề,
xây dựng các chương trình bồi dưỡng chuyên sâu định kỳ, cập nhật kiến thức
chuyên môn cần thiết, trong đó chú trọng thời lượng cho thực hành, phát triển kỹ
năng nghề nghiệp, học tập từ thực tế.
Các đối tác chủ lực và tiềm năng gồm
có: Đại học An Giang, Đại học Cần Thơ, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Đại học
Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, Đại học Quốc tế Sài Gòn, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu
Long, Viện Khoa học Nông nghiệp Miền Nam, Trung tâm Nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp cao TP. Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, Viện
Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam, Viện Chăn nuôi Việt Nam, Viện nghiên cứu Châu
Á, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, các tổ chức hỗ trợ phát triển
như GIZ, AusAID, USAID và các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao, các công
ty sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản điển hình trong nước.
Hình thức hỗ trợ: các hạng mục hỗ trợ chi phí tham gia khóa tập huấn, thực hành áp dụng
theo các quy định hiện hành và được đảm bảo chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp
trong thời gian tham gia tập huấn.
Yêu cầu đầu ra: Chứng chỉ, Giấy xác nhận hoàn thành tập huấn; Báo cáo kết quả tập huấn;
Đề xuất chương trình, kế hoạch, dự án, mô hình phát triển sản xuất lĩnh vực
chuyên trách được áp dụng thực tiễn, tham gia vào các chương trình trọng điểm
phát triển sản phẩm chuyên trách; Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm đạt được từ khóa
bồi dưỡng, tập huấn.
Số lượng tập huấn: 140 cán bộ, công chức, viên chức, thời lượng 02 tháng/người đối với tập
huấn mới (50 lượt) và 01 tháng/người đối với tập huấn nâng cao (90 lượt).
+ Tập huấn nâng cao năng lực lực
lượng chuyên trách tuyến huyện, xã
Mục đích: nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên trách nhiệm vụ các chương trình
trọng điểm của ngành nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp ƯDCNC, kinh tế
nông nghiệp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tuyến
huyện, xã làm công tác quản lý, nhân viên kỹ thuật có chất lượng, có tính
chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu kết nối, hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp ở địa
bàn phụ trách tham gia thực hiện hiệu quả các chương trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Đối tượng tập huấn: cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật các lĩnh vực trọng điểm như trồng
trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, rau quả tại các huyện, thị, thành phố trong tỉnh và
cán bộ chuyên trách nhiệm vụ triển khai nhiệm vụ nông nghiệp ƯDCNC, tái cơ cấu
nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp ở tuyến huyện, xã.
Nội dung tập huấn: (1) Quan điểm và phương pháp triển khai thực hiện hiệu quả chương
trình nông nghiệp ƯDCNC, tái cơ cấu nông nghiệp An Giang giai đoạn 2017 – 2020,
định hướng đến 2025; (2) Nâng cao năng lực hỗ trợ nông dân lập phương án đầu tư
xây dựng mô hình nông nghiệp ƯDCNC hiệu quả; (3) Kỹ năng tuyên truyền, hỗ trợ
nông dân, doanh nghiệp tiếp cận và tham gia các chính sách, các gói hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp; (4) Kỹ năng sử dụng các công cụ công nghệ thông
tin, ứng dụng chuyển giao KHCN, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp theo
hướng ƯDCNC; (5) Cập nhật kiến thức các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại
khả thi áp dụng vào thực tiễn sản xuất; (6) Phát triển nông nghiệp, nông thôn hội
nhập thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu; (7) Các vấn đề mang tính thời sự
trực tiếp tác động đến nông nghiệp, nông thôn; (8) Kỹ năng phân tích đánh giá
tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phụ trách và tham mưu, đề xuất giải
pháp phát triển; (9) Phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế hợp tác.
Hình thức tập huấn: (1) tập huấn với các chuyên gia đầu ngành, lực lượng giảng viên nguồn
trong lĩnh vực chuyên môn, bao gồm tập huấn nâng cao kiến thức, năng lực kỹ thuật
chuyên môn phù hợp yêu cầu triển khai thực hiện đạt kết quả cao các nhiệm vụ
chuyên trách và tập huấn định kỳ để cập nhật kiến thức, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm; (2) Thông qua các chương trình, dự án trọng điểm của ngành nông nghiệp
hoặc lồng ghép, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
Yêu cầu đầu ra: đề xuất sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật trong sản xuất nông
nghiệp hoặc đề xuất dự án, kế hoạch, điều chỉnh quy hoạch thúc đẩy phát triển sản
xuất lĩnh vực phụ trách tại địa phương; hoặc xây dựng mô hình thực nghiệm cụ thể.
Số lượng dự kiến: 77 lượt cán bộ tuyến huyện; 156 lượt cán bộ quản lý cấp xã; 624 lượt
nhân viên kỹ thuật cấp xã. Trong đó:
Năm 2018:
(1) Tập
huấn mới: 22 người tuyến huyện chuyên trách nhiệm vụ nông nghiệp công nghệ cao
là lãnh đạo UBND huyện, thị, thành phố và cán bộ, công chức tại các Phòng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, các Trạm chuyên môn ở huyện
chuyên trách nhiệm vụ tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp
ƯDCNC (thời lượng 10 ngày/01 người).
(2) Tập
huấn cho cán bộ quản lý cấp xã: 156 người/156 xã, phường, thị trấn (thời lượng
03 ngày/01 người)
(3) Tập
huấn nâng cao trao đổi kinh nghiệm cho 312 người là khuyến nông viên, nhân viên
kỹ thuật tuyến xã tại 156 xã, phường, thị trấn (02 người/địa bàn, thời lượng 03
ngày/người).
Năm 2019:
(1) Tập
huấn nâng cao 22 người (thời lượng 10 ngày/người).
(2) Tập
huấn nâng cao cho cán bộ quản lý cấp xã: 156 người/156 xã, phường, thị trấn (16
lớp/02 đợt, 20 người/lớp, thời lượng 01 ngày/lớp,)
(3) Tập
huấn nâng cao trao đổi kinh nghiệm cho 312 người là khuyến nông viên, nhân viên
kỹ thuật tuyến xã tại 156 xã, phường, thị trấn (02 người/địa bàn, thời lượng 03
ngày/người)
Năm 2020:
(1) Tập
huấn nâng cao 33 người tuyến huyện (thời lượng 05 ngày/người).
(2) Tập
huấn nâng cao cho cán bộ quản lý cấp xã: 156 người/156 xã, phường, thị trấn (thời
lượng 01 ngày/lớp, 20 người/lớp).
+ Bồi dưỡng, huấn luyện kiện
toàn lực lượng khuyến nông viên
Mục đích: nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ khuyến nông viên chuyên trách nhiệm vụ
nông nghiệp ƯDCNC, nông nghiệp sạch, kinh tế nông nghiệp và công tác khuyến
nông lâu dài để nâng cao hiệu quả hỗ trợ sản xuất, truyền đạt thông tin, vận động
nông dân mạnh dạn áp dụng quy trình kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào các lĩnh vực sản xuất trọng điểm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, góp
phần đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của hoạt động khuyến nông, tạo đột phá
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn An Giang.
Đối tượng bồi dưỡng, huấn
luyện: lực lượng khuyến nông viên ngành nông nghiệp.
Nội dung bồi dưỡng, huấn luyện: (1) Nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn lĩnh vực chuyên trách (cập
nhật kiến thức, thành tựu khoa học và công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực, các kỹ
thuật khả thi, hiệu quả áp dụng vào sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn,
thông tin các vấn đề mang tính thời sự tác động trực tiếp đến ngành nông nghiệp
như yêu cầu hội nhập kinh tế, biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, v.v…) ; (2)
Tăng cường các kỹ năng phục vụ công tác khuyến nông (kỹ năng truyền đạt thông
tin, kỹ năng tư vấn, kỹ năng lập phương án sản xuất, kỹ năng làm việc cùng nông
dân, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng trình bày ý tưởng, kỹ năng biên soạn
tài liệu tập huấn, kỹ năng tuyên truyền và xây dựng tài liệu truyền thông, kỹ
năng dự báo và xử lý rủi ro …)
Hình thức bồi dưỡng, tập huấn: (1) Bồi dưỡng chuyên sâu thông qua các khóa tập huấn cung cấp kiến thức,
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc, công tác đạt hiệu quả cao, phù
hợp yêu cầu, tính chất công việc của lực lượng khuyến nông viên trong tình hình
mới; (2) Thực tập tại Khu nông nghiệp công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh, Trang trại
Công nghệ cao của Tập đoàn VinGroup, các khu sản xuất, ứng dụng của các doanh
nghiệp nông nghiệp công nghệ cao trong nước, các khu thực nghiệm của các Viện,
Trường, Trung tâm nghiên cứu.
Số lượng bồi dưỡng, huấn luyện:
(1) Tổ
chức 15 lớp (20 người/lớp, thời lượng 15 ngày/lớp) bồi dưỡng, huấn luyện mới
khuyến nông viên nòng cốt chuyên sâu các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
và 15 lớp (20 người/lớp, thời lượng 05 ngày/lớp) bồi dưỡng, huấn luyện nâng
cao.
(2) Tổ
chức cho 60 người thực tập với thời gian 03 tháng/người.
+ Tổ chức cho cán bộ, công
chức, viên chức tham dự các hoạt động khoa học quốc tế
Tham dự các hội thảo quốc tế
chuyên ngành, các hội thảo khoa học, các chương trình kết nối hợp tác các lĩnh
vực ưu tiên phát triển nông nghiệp, nông thôn để qua đó vừa nâng cao năng lực,
vừa tăng cường cơ hội chia sẻ kinh nghiệm, tiếp cận tiến bộ khoa học, công nghệ,
mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế, kêu gọi đầu tư, thúc đẩy các
chương trình, dự án phát triển nông nghiệp.
Số lượng dự kiến: 45 cán bộ, công chức, viên chức
Hình thức hỗ trợ: thủ tục xin visa xuất nhập cảnh và các hạng mục hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách nhà nước bao gồm: chi phí đi về, chi phí sinh hoạt và chỗ ở, bảo hiểm
trong thời gian tham gia và được đảm bảo chế độ tiền lương và phụ cấp trong thời
gian tham gia tập huấn theo quy định. Định mức hỗ trợ theo các quy định hiện
hành về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An
Giang.
Yêu cầu đầu ra: các chứng chỉ có liên quan xác nhận kết quả hoàn thành chương
trình; Báo cáo chi tiết nội dung, kết quả tham gia chương trình; Hội thảo chia
sẻ kinh nghiệm tham gia chương trình.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
xã hội
Tập huấn nâng cao năng lực lực
lượng lao động nông thôn
Mục đích: tập huấn nâng cao năng lực cho nông dân và tập huấn cho nhóm nông dân
tiêu biểu để hình thành nhóm nòng cốt nông nghiệp tại mỗi địa phương, trở thành
sứ giả tri thức nông nghiệp tham gia làm cầu nối gắn kết giữa nhà nước, nhà
khoa học, nông dân và doanh nghiệp trong khi thực hiện chương trình nông nghiệp
ƯDCNC và tái cơ cấu nông nghiệp; tham gia đề xuất nhu cầu, đưa ra sáng kiến và
thực hiện thí điểm các mô hình nông nghiệp hiệu quả. Lực lượng này cũng góp phần
quan trọng vào việc tuyên truyền, thông tin các chính sách hỗ trợ đến đông đảo
nhân dân, kịp thời phản hồi những khó khăn, vướng mắc phát sinh từ thực tiễn sản
xuất nông nghiệp tại địa phương.
Đối tượng tập huấn: người quản lý, điều hành các tổ chức nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác)
hoặc những thành viên chủ chốt tham gia vào công tác quản lý, điều hành, tổ chức
nông dân; chủ các trang trại, nông dân giỏi, nông dân khởi nghiệp, lao động trẻ
có chuyên môn nông nghiệp, phát triển nông thôn tại các địa phương.
Nội dung tập huấn: (1) Khoa học công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hiện đại, hiệu quả và bền vững; (2) Phát triển ý tưởng và tiếp cận các nguồn hỗ
trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng mô hình nông nghiệp ƯDCNC khả
thi, hiệu quả; (3) Các biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn lực để phát triển sản
xuất nông nghiệp, nông nghiệp ƯDCNC; (4) Kỹ năng sử dụng, khai thác hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, các dịch vụ khoa học, công nghệ phục vụ phát triển sản
xuất nông nghiệp ƯDCNC; (5) Kỹ năng xúc tiến, quảng bá, tiếp cận thị trường
nông sản; (6) Thông tin tình hình, định hướng thị trường nông sản, dự báo rủi
ro, biến động trong sản xuất và thị trường tiêu thụ; (7) Nông dân và nông sản
thời hội nhập; (8) Kinh tế hợp tác và các mô hình hợp tác xã kiểu mới.
Hình thức tập huấn: (1) Tập huấn lý thuyết với lực lượng giảng viên nguồn, nông dân giỏi;
(2) Thực tập tại Khu nông nghiệp công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh, Trang trại Công
nghệ cao của Tập đoàn VinGroup, các khu sản xuất, ứng dụng của các doanh nghiệp
nông nghiệp công nghệ cao trong nước, các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới; (3)
Thông qua các chương trình, dự án trọng điểm của ngành nông nghiệp hoặc lồng
ghép, phối hợp trong khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
Phương pháp tập huấn: trực quan sinh động, có trọng tâm, phù hợp trình độ, nguyện vọng học hỏi
của nông dân, chú trọng tăng thời lượng trao đổi, thảo luận nhóm, trình bày ý
tưởng, chia sẻ kinh nghiệm và thực hành thực tế.
Số lượng tập huấn: Tổ chức cho 60 người thực tập với thời gian 03
tháng/người; tổ chức tập huấn 56.240 lượt nông dân và hình
thành lực lượng nòng cốt địa phương gồm 12.480 người. Trong đó:
Năm 2018: Tập huấn cho nông dân: 20.000 người tại 156 xã, phường, thị trấn (thời
lượng 03 ngày/người, 30 người/lớp)
Năm 2019:
(1) Tập huấn cho nông dân: 20.000
người tại 156 xã, phường, thị trấn (thời lượng 01 ngày/người, 30 người/lớp).
(2) Tập huấn cho nhóm nòng cốt địa
phương: 6.240 người (40 người/xã, 20 người/lớp, thời lượng 03 ngày/người).
Năm 2020:
(1) Tập huấn nâng cao cho nông
dân: 10.000 người tại 156 xã, phường, thị trấn (thời lượng 01 ngày/người, từ 30
người/lớp)
(2) Tập huấn cho nhóm nòng cốt địa
phương: 6.240 người (40 người/xã, 20 người/lớp thời lượng 03 ngày/người).
- Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực công kết hợp với nguồn nhân lực xã hội
+ Thông qua các khóa tu nghiệp
sinh, thực tập sinh, thực tập kỹ năng nông nghiệp ở các nước có nền nông nghiệp
phát triển
Loại hình đào tạo: thông qua các chương trình tu nghiệp sinh, thực tập sinh, thực tập
nông nghiệp ở nước ngoài; các khoá tập huấn ngắn hạn trong khuôn khổ hợp tác của
Bộ Ngoại giao Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành
có liên quan; các chương trình tu nghiệp ngắn hạn, trung hạn tại các nước có nền
nông nghiệp phát triển; các chương trình trao đổi ở các nước có chương trình hợp
tác với An Giang nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng làm việc trong lĩnh
vực chuyên trách phục vụ phát triển nông nghiệp ƯDCNC, tái cơ cấu nông nghiệp,
kinh tế nông nghiệp, thương mại nông nghiệp.
Đối tượng đào tạo:
Công chức, viên chức ngành nông
nghiệp có trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ phù hợp yêu cầu đầu vào của
chương trình và có cam kết, công tác lâu dài cho ngành nông nghiệp. Ưu tiên lựa
chọn công chức, viên chức trẻ (trong độ tuổi không quá 30 tuổi) để hình thành,
phát triển lực lượng khuyến nông viên, nhân viên kỹ thuật năng động, được kiện
toàn trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc, có đủ khả năng đảm trách nhiệm vụ
và có tính kế thừa phục vụ lâu dài theo các định hướng phát triển ngành nông
nghiệp.
Người quản lý, điều hành các tổ chức
nông dân (hợp tác xã, tổ hợp tác) hoặc những thành viên chủ chốt tham gia vào
công tác quản lý, điều hành, tổ chức nông dân.
Lực lượng lao động nông thôn: chủ
các trang trại, nông dân giỏi, nông dân khởi nghiệp, lao động trẻ có chuyên môn
nông nghiệp, phát triển nông thôn tại các địa phương.
Các chương trình đào tạo trọng
điểm:
* Chương trình thực hành
nông nghiệp tại Israel:
Thời gian đào tạo: 11 tháng.
Lĩnh vực đào tạo: công nghệ nông nghiệp hiện đại, kinh tế nông nghiệp, quản lý nước,
công nghệ tưới, khí tượng thủy văn, nông học, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, công
nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm, công nghệ
môi trường, tổ chức sản xuất nông nghiệp theo các mô hình trang trại, sản xuất
giống, năng lượng sinh khối, năng lượng sinh học, ƯDCNC vào sản xuất nông nghiệp,
công nghệ giống nông nghiệp, công nghệ sinh học nông nghiệp, chế biến sâu sản
phẩm nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, hội nhập thị trường nông sản,
v.v…
Hình thức đào tạo: học tập lý thuyết và chủ yếu là thực tập, thực hành ở các trang trại,
nhà kính, nhà lưới, xưởng sản xuất, chế biến nông sản.
Số lượng dự kiến: 90 người là cán bộ, công chức, viên chức và 120 người là đối tượng
khác.
Hình thức hỗ trợ: đào tạo ngoại ngữ đạt yêu cầu đầu vào, hỗ trợ tạm ứng chi phí liên quan
khi tham gia chương trình với thời gian hoàn trả trong 05 tháng; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước được đảm bảo chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp
trong thời gian tham gia tập huấn theo quy định. Trường hợp người tham gia
chương trình đã được hỗ trợ các khoản trợ cấp đảm bảo sinh hoạt, học tập hoặc
được hưởng lương thực tập từ chương trình sẽ không được hưởng hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước đối với các hạng mục hỗ trợ liên quan.
* Chương trình tu nghiệp sinh,
thực tập kỹ năng ở Nhật Bản:
Thời gian đào tạo: 06 - 12 tháng cho đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức và 3 năm
cho các đối tượng khác.
Lĩnh vực đào tạo: công nghệ nông nghiệp hiện đại, kinh tế nông nghiệp, quản lý nước,
công nghệ tưới, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản,
thực phẩm, công nghệ môi trường, cơ giới hóa nông nghiệp, mô hình quản lý và tổ
chức hoạt động của hợp tác xã, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp,
nông nghiệp bền vững, thương mại nông nghiệp…
Hình thức đào tạo: học tập lý thuyết và thực tập kỹ năng (có hưởng lương) tại các hợp tác
xã, nhà kính, nhà lưới, các cơ sở nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Số lượng dự kiến: 90 người là cán bộ, công chức, viên chức và 180 người là đối tượng
khác.
Hình thức hỗ trợ: đào tạo ngoại ngữ đạt yêu cầu đầu vào, hỗ trợ tạm ứng chi phí liên
quan khi tham gia chương trình với thời gian hoàn trả trong 12 tháng; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước được đảm bảo chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp
trong thời gian tham gia tập huấn theo quy định. Trường hợp người tham gia
chương trình đã được hỗ trợ các khoản trợ cấp đảm bảo sinh hoạt, học tập hoặc
được hưởng lương thực tập từ chương trình sẽ không được hưởng hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước đối với các hạng mục hỗ trợ liên quan.
* Chương trình thực tập nông
nghiệp tại Úc
Thời gian đào tạo: 12 tháng.
Lĩnh vực đào tạo: công nghệ nông nghiệp hiện đại, kinh tế nông nghiệp, quản lý nước, bảo
vệ thực vật, chăn nuôi, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ bảo quản, chế biến nông
sản, thực phẩm, môi trường nông nghiệp, tổ chức sản xuất nông nghiệp theo các
mô hình trang trại, sản xuất giống, thiết kế nhà lưới, tổ chức sản xuất quy mô
trang trại, dây chuyền đóng gói, bảo quản nông sản, năng lượng sinh khối, ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, công nghệ sinh học nông nghiệp, chế biến
sâu sản phẩm nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, hội nhập thị trường
nông sản v.v…
Hình thức đào tạo: học tập lý thuyết và chủ yếu là thực tập, thực hành kỹ năng (có hưởng
lương) ở các trang trại, nhà kính, nhà lưới, xưởng sản xuất, chế biến nông sản.
Số lượng dự kiến: 30 người là cán bộ, công chức, viên chức và 60 người là đối tượng
khác.
Hình thức hỗ trợ: đào tạo ngoại ngữ đạt yêu cầu đầu vào, hỗ trợ tạm ứng chi phí liên
quan khi tham gia chương trình với thời gian hoàn trả trong 06 tháng; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước được đảm bảo chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp
trong thời gian tham gia tập huấn theo quy định. Trường hợp người tham gia
chương trình đã được hỗ trợ các khoản trợ cấp đảm bảo sinh hoạt, học tập hoặc
được hưởng lương thực tập từ chương trình sẽ không được hưởng hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước đối với các hạng mục hỗ trợ liên quan.
+ Đào tạo, bồi dưỡng phát triển
kỹ năng nghề nghiệp
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng: cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức nông dân, lực lượng lao động
nông thôn. Trong đó: (1) Ưu tiên cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách
hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế, đối ngoại, thương mại nông
nghiệp, hội nhập thị trường, kêu gọi đầu tư ở tuyến tỉnh và tuyến huyện; (2) Đối
với đối tượng khác không phải là cán bộ, công chức, viên chức, ưu tiên đào tạo
cho người quản lý, điều hành hoặc thành viên chủ chốt tham gia vào quản lý điều
hành tổ chức nông dân để định hướng tham gia các chương trình tu nghiệp sinh,
thực tập kỹ năng ở các nước và để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế cho các tổ
chức nông dân trong tỉnh.
Nội dung và số lượng đào tạo,
bồi dưỡng:
*Bồi dưỡng nâng cao năng lực Tiếng
Anh, Tiếng Nhật: hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ, công
chức đạt trình độ Tiếng Anh quy đổi tương đương IELTS 4.5, khả năng sử dụng Tiếng
Nhật phù hợp yêu cầu đầu vào các chương trình thực tập sinh, tu nghiệp sinh và
để phục vụ công tác đối ngoại, hội nhập cho ngành nông nghiệp.
Số lượng đào tạo dự kiến: 300 người,
trong đó (cán bộ, công chức, viên chức là 120 người và đối tượng khác là 180
người).
* Tập huấn thực hành nâng cao kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin lĩnh vực nông nghiệp: như các chương trình, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch, đánh giá, phân tích kết quả sản xuất
nông nghiệp, quan sát, theo dõi tiến độ xuống giống, giám sát phòng chống cháy
rừng, ứng dụng phần mềm thông minh vào quản lý sản xuất nông nghiệp.
Số lượng đào tạo dự kiến: 1.200 lượt
(20 người/lớp, thời lượng 01 ngày/lớp).
* Bồi dưỡng, nâng cao các kỹ
năng phục vụ công tác hiệu quả: kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp, đàm
phán, thuyết trình, quản lý nguồn lực, kỹ năng truyền thông, kỹ năng giám sát
đánh giá, kỹ năng tham vấn cộng đồng, nghiệp vụ tổ chức sự kiện, hội nghị đón
tiếp các đoàn quốc tế và khi công tác quốc tế. Số lượng: 09 lớp, 20 người/lớp,
03 ngày/lớp).
Tổ chức các cuộc đối thoại, nói
chuyện chuyên đề: giữa các chuyên gia đầu ngành, các
nhà quản lý cấp cao liên quan, các chuyên gia khoa học, kinh tế, thị trường với
các nhà quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và công chức, viên chức chuyên trách nhiệm
vụ ở từng lĩnh vực cụ thể để nâng cao cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, đối
thoại và tranh luận sâu tìm giải pháp khả thi, hiệu quả trong hoạch định chiến
lược, quy hoạch, phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các lĩnh vực trọng điểm. Số
lượng dự kiến: 15 cuộc (thời lượng 01 ngày/cuộc, 20 người/cuộc).
2. Phục vụ phát triển du lịch
thành ngành kinh tế mũi nhọn
a) Chỉ tiêu
- Cử 40 lượt cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng tư vấn chính
sách phục vụ phát triển du lịch, xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ
cho 30 công chức, viên chức ngành du lịch cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận
thức, trang bị, cập nhật kiến thức và kỹ năng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
du lịch, phát triển kinh tế du lịch, có khả năng tham mưu, điều hành thực tế tại
địa phương cho khoảng 450 lượt cán bộ, công chức, viên chức từ cấp tỉnh tới cấp
xã.
- Đạo tạo, bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên môn cho 400 lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch thuộc
các khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng, các khu du lịch trọng điểm, các đơn vị
kinh doanh lữ hành và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch khác.
- Bồi dưỡng trình độ tiếng Anh tổng quát cho khoảng
30 lao động quản lý là giám đốc, quản lý điều hành các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; tiếng Anh chuyên ngành
cho 90 nhân viên ở các bộ phận trực tiếp phục
vụ khách như lễ tân, hướng dẫn viên, thuyết minh viên, điều hành tour
giao tiếp thông thạo bằng tiếng Anh.
- Tập huấn du lịch cộng đồng,
cập nhật kiến thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an ninh trật tự điểm đến, văn
minh thương mại, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích văn hóa, lịch sử để
thu hút khách du lịch cho khoảng 800 người thuộc cộng đồng dân cư xung quanh
các khu, điểm du lịch.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
- Đối với nguồn lực công
+ Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng
chính sách, quy hoạch phát triển du lịch; xúc tiến, quảng bá du lịch
Mục đích bồi dưỡng, tập
huấn: giúp cán bộ, công chức, viên chức nâng
cao kỹ năng xây dựng quy hoạch phát triển chính, nâng cao khả năng nghiên cứu đề
xuất các chính sách phát triển du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch của An
Giang nói chung và của từng địa phương.
Đối tượng bồi dưỡng, tập
huấn: cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Phòng Quản lý Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Du lịch; Phòng Văn
hóa và Thông tin 11 huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý khu du lịch.
Hình thức bồi dưỡng, tập huấn: cử cán bộ, công chức tham gia các khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ ngắn hạn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch hoặc
Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ và dịch vụ VHTTDL tổ chức, các chương trình tập
huấn của các dự án nước ngoài hỗ trợ cho Việt Nam (nếu có).
Yêu cầu đầu ra: Giấy xác nhận hoàn thành khóa học hoặc giấy chứng nhận tương đương;
báo cáo kết quả tập huấn và kế hoạch hoặc đề xuất ý tưởng ứng dụng thực tiễn tại
địa phương.
Số lượng bồi dưỡng, tập
huấn: 40 người
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ chi phí đi lại, phí dự học; không hỗ trợ phí tham quan, học
tập kinh nghiệm (nếu có).
+ Bồi dưỡng công tác quản lý
nhà nước về du lịch
Mục đích bồi dưỡng, tập huấn: nâng cao năng lực quản lý, khả năng tham mưu đề xuất các giải pháp hiệu
quả trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương; giúp các địa phương định hướng
và chủ động xây dựng kế hoạch phát triển du lịch trên địa bàn quản lý.
Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn: cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Quản lý Du lịch, Trung tâm
Xúc tiến Du lịch; Phòng Văn hóa và Thông tin 11 huyện-thị, Ban Quản lý khu du lịch,
cán bộ chính quyền địa phương cấp cơ sở.
Chương trình bồi dưỡng, tập
huấn: phổ biến các văn bản
pháp luật mới ban hành, cập nhật kiến thức về quy định, hướng dẫn quản lý
ngành; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các đơn vị cấp huyện, cấp xã.
Hình thức bồi dưỡng, tập huấn: khóa bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp Tổng cục Du lịch, Trung tâm Bồi dưỡng Nghiệp vụ và dịch vụ VHTTDL tổ
chức.
Số lượng bồi dưỡng, tập huấn: 450 người
Yêu cầu đầu ra: đề xuất sáng kiến giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch,
xây dựng kế hoạch thúc đẩy phát triển du lịch tại địa phương.
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ chi phí tổ chức khóa học; không hỗ trợ chi phí đi lại, ăn nghỉ
của học viên.
+ Đào tạo ngoại ngữ:
Mục đích đào tạo: nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ, công chức trong ngành, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn phát triển du lịch địa phương.
Chương trình đào tạo: Đào tạo chương trình tiếng Anh tổng quát và
Chương trình tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Đối tượng đào tạo: cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Quản lý Du lịch, Trung tâm
Xúc tiến Du lịch và cán bộ thuộc 11 Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã,
thành phố.
Đối tác đào tạo: Trung tâm Ngoại ngữ Trường Đại học An Giang, Trung tâm Ngoại ngữ Trường
Đại học Cần Thơ.
Số lượng đào tạo: 30 người
Hình thức đào tạo: đào tạo ngắn hạn tại các trung tâm ngoại ngữ trong và ngoài tỉnh.
Yêu cầu đầu ra: chứng chỉ ngoại ngữ B2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam.
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ học phí chương trình đào tạo.
- Đối với nguồn lực xã hội
+ Đào tạo trình độ sơ cấp
Mục đích đào tạo: Cập nhật kiến thức nghề du lịch, trang bị các kỹ năng cần thiết nâng
cao chất lượng phục vụ khách du lịch và đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp
du lịch.
Đối tượng đào tạo: chủ yếu là lao động xã hội chưa có việc làm, nhân viên nghiệp vụ đang
làm việc tại các cơ sở kinh doanh du lịch, sinh viên chuyên ngành du lịch.
Chương trình đào tạo: đào tạo trình độ sơ cấp theo chương trình khung của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có tham khảo các bộ tiêu chuẩn nghề: Tiêu chuẩn kỹ năng
nghề du lịch Việt Nam (VTOS-2013), tiêu chuẩn nghề do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và bộ tiêu
chuẩn nghề tham khảo của ASEAN.
Đối tác đào tạo: các cơ sở đào tạo có chức năng đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh. Điển
hình một số cơ sở: Trường Cao đẳng nghề Du lịch Sài Gòn, Trường Trung cấp nghề Tư thục Du lịch và Khách sạn Khôi Việt, Trường
Cao đẳng nghề An Giang, Trường Cao đẳng nghề Du lịch Cần Thơ, Trường Trung cấp
Du lịch và Khách sạn Saigontourist.
Hình thức đào tạo: phối hợp các cơ sở đào tạo tổ chức chiêu sinh, đào tạo tập trung tại
An Giang.
Số lượng đào tạo: 400 người
Yêu cầu đầu ra: chứng chỉ sơ cấp nghề.
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ 50% học phí khóa học.
+ Đào tạo thường xuyên dưới
03 tháng nghiệp vụ du lịch
Mục đích đào tạo: giúp các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng, homestay, các hộ tiểu thương
nâng cao khả năng quản lý kinh doanh, xây dựng sản phẩm và thương hiệu của cơ sở,
góp phần thu hút khách du lịch.
Đối tượng đào tạo: chủ hộ hoặc người quản lý homestay, nhà nghỉ du lịch, cơ sở kinh doanh
du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm, vận chuyển...
Chương trình đào tạo: đào tạo ngắn hạn cập nhật kiến thức mới, tập
huấn các kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách du lịch; kỹ năng thiết kế sản phẩm…
Số lượng đào tạo: 500 người
Hình thức đào tạo: do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các cơ sở đào tạo tổ chức
đào tạo tập trung tại An Giang.
Yêu cầu đầu ra: Giấy chứng nhận Hoàn thành khóa học
Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí tổ chức khóa học
+ Tập huấn kiến thức du lịch
cộng đồng, du lịch có trách nhiệm và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường du lịch
Mục đích tập huấn: giúp cộng đồng dân cư nâng cao kiến thức bảo
vệ môi trường du lịch, kinh doanh du lịch cộng đồng, kỹ năng bán hàng, kỹ năng
giao tiếp với khách du lịch.
Đối tượng tập huấn: cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ ở các cơ sở, doanh nghiệp kinh
doanh du lịch, hộ dân tham gia kinh doanh các dịch vụ phục vụ khách du lịch tại
các trọng điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Chương trình tập huấn: Du lịch cộng đồng dành cho lực lượng xe ôm; Du
lịch cộng đồng dành cho lực lượng bán hàng hóa, đặc sản địa phương; Du lịch cộng
đồng dành cho lực lượng bán hàng rong.
Hình thức tập huấn: do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức.
Số lượng tập huấn: 300 người
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ chi phí tổ chức khóa học.
+ Đào tạo ngoại ngữ:
Mục đích đào tạo: nâng cao trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ,
công chức trong ngành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển du lịch địa phương.
Đối tượng đào tạo: tập trung bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành du lịch cho chủ doanh nghiệp,
cán bộ quản lý, lễ tân, nhà hàng tại các khách sạn có khách quốc tế lưu trú; hướng
dẫn viên, thuyết minh viên du lịch.
Đối tác đào tạo: Trung tâm Ngoại ngữ Trường Đại học An Giang, Trung tâm Ngoại ngữ Trường
Đại học Cần Thơ.
Chương trình đào tạo: Đào tạo chương trình tiếng Anh tổng quát và
Chương trình tiếng Anh chuyên ngành du lịch.
Số lượng đào tạo: 120 người
Hình thức đào tạo: do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các cơ sở đào tạo ngoại ngữ
trong và ngoài tỉnh tổ chức.
Yêu cầu đầu ra: Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học theo quy định của cơ sở đào tạo
ngoại ngữ.
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ học phí khóa học.
3. Phục vụ phát triển
nhân lực nguồn trong học sinh phổ thông
a) Mục tiêu
- Tập trung giải pháp nhằm đổi mới
công tác giảng dạy ngoại ngữ cho học sinh trong trường phổ thông, trong đó chú
trọng nâng cao chất lượng hoạt động giao tiếp, kỹ năng nghe nói, tạo nền tảng về
kiến thức ngoại ngữ đảm bảo cho học sinh có thể tiếp tục học tiếng Anh theo yêu
cầu khi học lên cấp học trên và sử dụng tốt ngoại ngữ sau khi các em ra trường,
đặc biệt chú trọng học sinh tại các trường Trung học phổ thông (THPT) chuyên.
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc, linh hoạt nội dung, chương trình và tài liệu hướng dẫn Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cấp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) theo hướng khởi nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2016-2020; trong đó tập trung vào việc định hướng cho học sinh các ngành nghề:
nông nghiệp công nghệ cao và du lịch.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
- Hoạt động 1: Tập trung tổ chức
dạy tăng cường kỹ năng nghe - nói tiếng Anh, tổ chức hoạt động ngoại khóa và
trang bị tài liệu học tập cho học sinh.
+ Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghe - nói tiếng Anh
với giáo viên người bản ngữ cho học sinh tại 02 trường THPT chuyên (Thoại Ngọc
Hầu và Thủ Khoa Nghĩa). Mỗi trường chọn 10 lớp, mỗi lớp 2 tiết/tuần, thời gian
thực hiện 25 tuần/năm (trong đó có lớp chuyên Anh và các lớp có học sinh giỏi
môn tiếng Anh) để bồi dưỡng năng lực ngôn ngữ giao tiếp, giúp các em tự tin
trong việc sử dụng ngoại ngữ. Trong đó:
Năm 2018: 20 lớp/1000 tiết.
Năm 2019: 20 lớp/1500 tiết.
Năm 2020: 30 lớp/1500 tiết.
+ Tổ chức dạy học tăng cường tiếng Anh nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học giao tiếp, kỹ năng nghe - nói tại 11 trường THPT trọng
điểm của các huyện, thị, thành phố. Đối tượng là những học sinh có trình độ tiếng
Anh khá, giỏi trở lên.
Năm 2018: Mỗi trường chọn 02 lớp khối 10,
02 lớp khối 11. Mỗi lớp dạy 02 tiết/tuần, thời gian dạy 25 tuần/năm.
Năm 2019: Mỗi trường tiếp tục chọn 02 lớp
khối 10 để thực hiện và học sinh khối 10, 11 của năm 2018 tiếp tục học ở năm
2019 (02 lớp khối 11, 02 lớp khối 12). Mỗi lớp dạy 02 tiết/tuần, thời gian dạy
25 tuần/năm.
Năm 2020: Mỗi trường tiếp tục chọn 02 lớp
khối 10 để thực hiện và học sinh khối 10, 11 của năm 2019 tiếp tục học ở năm
2020 (02 lớp khối 11, 02 lớp khối 12). Mỗi lớp dạy 02 tiết/tuần, thời gian dạy
25 tuần/năm.
+ Tổ chức hoạt động ngoại khóa dành cho học sinh
tham gia các lớp bồi dưỡng năng lực tiếng Anh và kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tại
các trường THPT chuyên (02 trường). Mỗi lớp 02 tiết/tháng, thời gian thực hiện
08 tháng/năm.
Năm 2018: 20 lớp/320 tiết
Năm 2019: 30 lớp/480 tiết
Năm 2020: 30 lớp/480 tiết
+ Tổ chức hoạt động ngoại khóa dành cho học sinh
tham gia các lớp bồi dưỡng năng lực tiếng Anh và kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tại
các trường THPT trọng điểm (11 trường). Mỗi lớp 02 tiết/tháng, thời gian thực
hiện 08 tháng/năm.
Năm 2018: 44 lớp/704 tiết
Năm 2019: 66 lớp/1.056 tiết
Năm 2020: 66 lớp/1.056 tiết
+ Trang bị tài liệu học tập cho học sinh tham
gia các lớp bồi dưỡng năng lực tiếng Anh và kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tại 02
trường THPT chuyên. Đảm bảo mỗi học sinh có 01 bộ tài liệu để học tập.
Năm 2018: 800 bộ
Năm 2019: 1.200 bộ
Năm 2020: 1.200 bộ
+ Trang bị tài liệu học tập cho học sinh tham
gia các lớp bồi dưỡng năng lực tiếng Anh và kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tại 11
trường THPT trọng điểm. Đảm bảo mỗi học sinh có 01 bộ tài liệu để học tập.
Năm 2018: 1.760 bộ
Năm 2019: 2.640 bộ
Năm 2020: 2.640 bộ
- Hoạt động 2: Tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh trong đó tập trung vào việc định
hướng cho học sinh các ngành nghề: nông nghiệp công nghệ cao và du lịch.
+ Tổ chức 01 đợt khảo sát vào quý 4 năm 2017, nhằm
đánh giá sở thích, nhu cầu nghề nghiệp của học sinh để từ đó có giải pháp tổ chức
hoạt động định hướng, giúp các em lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
+ Tổ chức các hội thảo đánh giá thực trạng giáo
dục hướng nghiệp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn; trên cơ sở đó phân tích
hiện trạng, những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của các điểm yếu, từ đó lập
kế hoạch và giải pháp giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong tình hình mới. Cụ
thể: có 03 hội thảo (01 hội thảo đầu kỳ, 01 hội thảo giữa kỳ và 01 hội thảo
đánh giá cuối kỳ).
+ Tổ chức 03 đợt bồi dưỡng trong 02 năm (2018,
2019) dành cho giáo viên về kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục hướng
nghiệp, khởi nghiệp cho học sinh.
+ Trang bị tài liệu tham khảo hoạt động giáo dục
hướng nghiệp, khởi nghiệp dành cho học sinh. Cụ thể:
Đối với trường THPT chuyên (02 trường): Năm 2018
là 800 bộ; Năm 2019 là 1.200 bộ; Năm 2020 là 1.200 bộ.
Đối với các trường THPT trọng điểm
(11 trường): Năm 2018 là 1.760 bộ; Năm 2019 là 2.640 bộ; Năm 2020 là
2.640 bộ.
- Hoạt động 3: Triển khai tổ chức thí điểm mô hình giáo dục hướng nghiệp, khởi nghiệp tại 02 trường THPT chuyên và 11 trường THPT.
4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
Tổng kinh phí của kế hoạch: 59.744.390.000 đồng, (Bằng chữ: Năm
mươi chín tỷ bảy trăm bốn mươi bốn ngàn ba trăm chín mươi ngàn đồng). Trong
đó,
a) Phục vụ phát triển nông nghiệp thành ngành
kinh tế mũi nhọn: 41.533.590.000đ (Bằng chữ: Bốn mươi mốt tỉ, năm
trăm ba mươi ba triệu, năm trăm chín mươi nghìn đồng). Chi tiết có phụ lục
I kèm theo.
b) Phục vụ phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn: 4.540.000.000đ (Bằng chữ: Bốn tỉ, năm trăm bốn mươi triệu đồng).
Chi tiết có phụ lục II kèm theo.
c) Phục vụ phát triển, tạo nguồn nhân lực trong
học sinh phổ thông: 13.670.800.000đ (Bằng
chữ: Mười ba tỷ sáu trăm bảy mươi triệu tám trăm ngàn đồng). Chi tiết có phụ
lục III kèm theo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính chịu trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này cân đối nguồn lực về tài chính để đảm bảo thực
hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Điều hành Kế hoạch để theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc và điều phối việc thực hiện, định kỳ sơ kết, tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chủ trì triển khai nội dung phát triển nguồn nhân lực
phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cụ thể:
a) Chịu trách nhiệm chủ trì
tổ chức thực hiện kế hoạch theo nội dung được phê duyệt. Định kỳ 06 tháng, hàng
năm có báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan. Đồng thời, kịp thời báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh
trong trường hợp có phát sinh vướng mắc hay cần điều chỉnh kế hoạch.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng hướng dẫn quy trình xét duyệt hồ sơ đăng ký, các tiêu chí
xét chọn, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét chọn và tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào các chương trình đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực. Xây dựng hướng dẫn xử lý vi phạm và khiếu nại, tố cáo, trong
đó làm rõ các trường hợp vi phạm, trách nhiệm, thẩm quyền xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) phù hợp các quy định hiện hành để tăng cường
cam kết trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia các chương
trình đào tạo, tập huấn, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong khi tổ chức thực
hiện kế hoạch.
c) Hàng năm, lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện kế hoạch
năm, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Chủ
động, tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, các đối tác trong
và ngoài nước đặt hàng, xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đáp ứng
tốt yêu cầu phát triển nguồn nhân lực cho ngành nông nghiệp. Tổng hợp các đề xuất
điều chỉnh nội dung kế hoạch. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và
xử lý khách quan các trường hợp vi phạm, rút kinh nghiệm, hiệu chỉnh kế hoạch
phù hợp tình hình thực tiễn.
d) Xây dựng hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác đào tạo, tập huấn
- Thiết lập 01 website làm hệ thống
dữ liệu trực tuyến, ngõ cung cấp và kết nối thông tin các tổ chức đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có
liên quan ở trong và ngoài nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
lao động nông nghiệp, nông thôn dễ dàng, thuận lợi liên hệ các chương trình hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ;
qua đó tăng cường cơ hội tiếp cận các hình thức hỗ trợ ưu đãi, các chương trình
đào tạo tập huấn, các chương trình học bổng trong và ngoài nước.
Tại website có thiết lập chức năng
đăng ký nhu cầu đào tạo trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng
tiếp cận, gửi đề xuất tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm tiết giảm
thời gian và giảm áp lực lưu trữ hồ sơ; đồng thời, đảm bảo công khai, minh bạch
thông tin khi nộp, xét duyệt và công bố kết quả cử tuyển tham gia các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện định kỳ hoạt động khảo
sát, xác định, làm rõ thực trạng nguồn nhân lực và tổ chức các cuộc tọa đàm, hội
thảo khoa học tham vấn lấy ý kiến về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để
qua đó kịp thời cung cấp thông tin cho hội đồng xét tuyển cử đào tạo, cũng như
phục vụ công tác đề xuất đặt hàng nội dung đào tạo, tập huấn và có cơ sở tham
mưu điều chỉnh nội dung kế hoạch theo tình hình thực tiễn. Cụ thể là tổ chức 03
cuộc hội thảo (80 người/cuộc); 03 đợt điều tra (275 phiếu điều tra 40 chỉ
tiêu/đợt).
đ) Phối hợp Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ và Giám đốc Sở Công Thương xây dựng nội dung đặt hàng đào tạo,
tập huấn đáp ứng cao yêu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, hội
nhập kinh tế cho tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận, tham gia các chương
trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ lồng ghép trong khi thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ các cấp và bồi dưỡng nâng cao năng lực thông qua các
chương trình, dự án phát triển trong nước và quốc tế. Tham gia giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch và có ý kiến đề xuất điều chỉnh nội dung kế hoạch
phù hợp tình hình thực tiễn.
4. Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã và thành phố, Hiệp hội Du lịch
và các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch trong tỉnh triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức
định kỳ đánh giá tình hình thực hiện.
b) Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch thực hiện
đúng quy định về tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý,
nhân viên phục vụ ở doanh nghiệp du lịch đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý vi phạm.
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, địa
phương liên quan định kỳ điều tra, khảo sát chất lượng lao động đang làm việc
trong lĩnh vực du lịch, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác quản lý,
phát triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm phát triển du lịch bền vững cho lãnh đạo đảng, chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội cấp cơ sở; tập huấn, giáo dục nhận thức về du lịch trong cộng đồng
dân cư; bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, văn hoá ứng xử cho các đối tượng hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch cộng đồng ở địa bàn.
đ) Tích cực liên kết, hợp tác
với các tỉnh, thành trong nước, các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh đẩy mạnh
công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch. Đồng thời, tranh thủ nguồn
hỗ trợ của các tổ chức quốc tế nghiên cứu, khảo sát, tư vấn và tài trợ thực hiện
các chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch ở tỉnh.
5. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm triển khai nội dung tạo nguồn, phát triển nhân lực nguồn từ học
sinh theo nội dung được duyệt. Hàng năm, lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện kế hoạch
năm, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Định
kỳ đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Căn
cứ vào Kế hoạch này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng
chương trình kế hoạch để thực hiện trên địa bàn, định kỳ báo cáo tình hình thực
hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh./.