CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
280-CT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1988
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THỐNG NHẤT TỔ CHỨC NHẬP KHẨU VÀ KINH DOANH
KIM KHÍ TRONG NƯỚC VÀO TỔNG CÔNG TY KIM KHÍ (BỘ VẬT TƯ)
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị quyết
số 3-NQ/HNTƯ của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 (khoá VI);
Căn cứ Quyết định số 231-HĐBT ngày 31-12-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về chuyển
ngành vật tư sang hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa và sắp xếp lại tổ chức
kinh doanh vật tư;
Theo đề nghị của các đồng chí Bộ trưởng Bộ Vật tư, Bộ Kinh tế đối ngoại và đồng
chí Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Giao nhiệm vụ cho Tổng Công ty kim khí (Bộ Vật tư) thống
nhất việc nhập khẩu và kinh doanh kim khí trong nước.
Điều
2. Nhập khẩu kim khí và mua
kim khí sản xuất trong nước.
1- Để bảo đảm nhu cầu kim khí
cho nền kinh tế quốc dân, Tổng Công ty kim khí (Bộ Vật tư) được phép:
- Trực tiếp nhập khẩu kim khí từ
các nguồn:
Nguồn nhập khẩu tập trung của
Nhà nước theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ ta và Chính phủ các nước khác (trừ
các Hiệp định hợp tác chuyên ngành và kim khí chuyên dùng Nhà nước đã cho phép
các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật được trực tiếp
nhập hoặc trực tiếp tiêu thụ).
Nguồn nhập khẩu bằng vốn ngoại tế
tự có của Tổng Công ty hoặc đi vay, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước theo đúng pháp luật và theo nguyên tắc tự hoàn trả vốn, lãi
vay.
- Mua và bán kim khí trên thị
trường quốc tế; tái xuất khẩu kim khí nếu xét thấy có lợi.
- Làm đại lý bán kim khí và làm
dịch vụ cho các hãng nước ngoài.
- Được cử đại diện của mình
trong cơ quan Thương vụ nước ta tại các nước có quan hệ mua bán kim khí với khối
lượng lớn, trên cơ sở tự chịu chi phí cho hoạt động của đại diện của mình ở nước
ngoài.
- Ký hợp đồng mua kim khí của
các xí nghiệp sản xuất theo đơn hàng Nhà nước (hoặc theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà
nước giao).
2. Bộ Kinh tế đối ngoại chuyển
giao nhiệm vụ nhập khẩu kim khí của Tổng Công ty xuất - nhập khẩu khoáng sản
sang Tổng Công ty kim khí (Bộ Vật tư) cùng nhân sự tương ứng và các hồ sơ liên
quan.
Tổng Công ty kim khí chịu sự quản
lý Nhà nước của Bộ Kinh tế đối ngoại về các hoạt động ngoại thương của mình.
Điều
3. Bán kim khí:
1. Kim khí nhập khẩu theo Hiệp định
Chính phủ, mua theo đơn hàng Nhà nước:
a) Phần kim khí được cân đối
theo chỉ tiêu pháp lệnh (hoặc đặt hàng) phải bán đủ số lượng, đúng quy cách, chất
lượng, địa chỉ và theo giá chỉ đạo.
Đối với các cơ sở sản xuất được
Nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh sản xuất (hoặc đặt hàng), Tổng Công ty kim khí
có trách nhiệm phối hợp với bên thứ 3 (đơn vị được Nhà nước chỉ định đặt mua sản
phẩm) để ký hợp đồng bán kim khí cho cơ sở sản xuất theo nguyên tắc phối hợp
cung ứng - sản xuất - tiêu thụ; tạm ngừng bán theo yêu cầu chính thức của bên
thứ 3 nếu cơ sở sản xuất không sản xuất hoặc không giao sản phẩm đúng và theo
chỉ tiêu pháp lệnh (hoặc đặt hàng Nhà nước).
Khi ngừng bán phải báo cáo kịp
thời cho Bộ chủ quản và các cơ quan hữu quan biết, đồng thời các bên liên quan
phải gặp nhau để quyết toán hợp động.
Nguyên tắc này cũng được áp dụng
đối với phần kim khí bán theo chỉ tiêu pháp lệnh cho xây dựng và các yêu cầu
khác của Nhà nước.
b) Đối với phần kim khí không
cân đối theo chỉ tiêu pháp lệnh, Tổng công ty bán theo giá bảo đảm kinh doanh.
Tổng Công ty kim khí có trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán lẻ, phân bổ điều hoà
nguồn phục vụ các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ trên cơ sở hạn mức hướng
dẫn của Nhà nước.
2- Kim khí do Tổng Công ty tự tạo
nguồn được bán theo phương thức thoả thuận.
3- Giá chỉ đạo, giá bảo đảm kinh
doanh nói ở mục 1 trên đây đều phải theo đúng chính sách giá của Nhà nước.
Điều
4. Tổng Công ty kim khí khi
dùng vốn tự có và vốn vay Ngân hàng để thanh toán tiền mua kim khí của các chủ
hàng nước ngoài qua Ngân hàng Ngoại thương. Việc thanh toán, hạch toán trong nước
theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê và các quy định về tài chính của Nhà nước.
Điều
5. Bộ Vật tư có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn Tổng Công ty kim khí tổ chức lại hệ thống kinh doanh của
mình trong toàn quốc bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Kim khí đi từ cửa khẩu, từ xí
nghiệp sản xuất đến hộ tiêu dùng theo đường ngắn nhất.
- Từ Tổng Công ty đến đại lý bán
lẻ thực hiện một vốn lưu động, một chiết khấu lưu thông chung cho toàn ngành
hàng.
- Đối với kim khí thuộc nguồn tập
trung của Nhà nước (nhập khẩu theo Hiệp định Chính phủ, mua theo đơn hàng Nhà
nước) và Nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh bán theo giá chỉ đạo hoặc chỉ tiêu hướng
dẫn bán theo giá bảo đảm kinh doanh, Tổng Công ty kim khí hạch toán tự trang trải
chi phí trên cơ sở chiết khẩu được duyệt. Đối với các nguồn kim khí khác, Tổng
Công ty kim khí phải bảo đảm tự trang trải cả vốn và chi phí lưu thông.
- Hàng năm Tổng Công ty kim khí
phải thực hiện việc tổng quyết toán (hiện vật và tài chính) với Nhà nước, trong
đó có phân định rõ các nguồn.
- Tổng Công ty thực hiện việc điều
hoà phí lưu thông theo nguyên tắc lấy gần bù xa, không để giá bán lẻ ở các vùng
xa xôi hẻo lánh quá chênh lệch với giá ở các vùng khác.
Điều 6. Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước phân bổ kim ngạch nhập khẩu kim khí thuộc Hiệp định Chính
phủ theo kế hoạch dài hạn hoặc hàng năm cho Tổng Công ty kim khí. Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước và Bộ Vật tư giao kế hoạch pháp lệnh và kế hoạch hướng dẫn bán kim khí
nói ở điểm 1, điều 3 cho Tổng Công ty kim khí.
Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn, giải quyết các vấn đề về vốn, tín dụng và
thanh toán ngoại tệ cũng như tiền trong nước trong việc mua, bán kim khí và
thuê chở kim khí về nước.
Bộ Kinh tế đối ngoại và Bộ Vật
tư chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng chỉ đạo chặt chẽ về mọi mặt việc
chuyển giao nhiệm vụ nhập khẩu kim khí từ Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
(Bộ Kinh tế đối ngoại) sang Tổng Công ty kim khí (Bộ Vật tư), nhanh, gọn nhưng
phải bảo đảm quá trình nhập khẩu, vận tải, cung ứng kim khí được liên tục, nhất
thiết không được để gây ra ách tắc sản xuất và xây dựng trong nước. Việc bàn
giao phải làm xong trước ngày 30 tháng 11 năm 1988.
Điều
7. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với
Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều
8. Các đồng chí Bộ trưởng Bộ Vật tư, Bộ Kinh
tế đối ngoại, Bộ Tài chính, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thủ trưởng các Bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng
Bộ trưởng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.