ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 18 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số
56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 25
tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về công tác quản lý giá trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận và Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 20/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định công tác quản lý Nhà nước
về giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, gồm các lĩnh vực: bình ổn giá, định giá của
Nhà nước, hiệp thương giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kê khai giá,
niêm yết giá, thanh tra chuyên ngành về giá.
2. Những nội dung về quản lý giá không quy định
tại Quy định này thực hiện theo quy định tại Luật Giá, Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014
của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn
giá:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt
độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu
điêzen, dầu mazut;
b) Điện bán lẻ;
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
d) Phân đạm urê; phân NPK;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ
sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh
luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc
danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong đó, các mặt hàng cụ thể về phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, đường, thóc, gạo; sữa, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh (tại điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm k và điểm l) thực hiện theo hướng dẫn chi tiết
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế.
2. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá:
a) Trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,
tai nạn bất ngờ trên địa bàn tỉnh:
- Sở Tài chính, Sở Công thương, các sở quản lý
chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn
giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý;
- Khi giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh
mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý, Sở Tài chính chủ
trì cùng Sở Công thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng
các cơ quan liên quan thực hiện:
+ Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và
công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản 6 Điều
7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
+ Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện pháp
bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các cơ quan liên quan thực
hiện:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ,
Bộ Tài chính về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính
phủ quyết định.
3. Thực hiện đăng ký giá để bình ổn giá:
a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp
đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định
giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu
mẫu đăng ký giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và
Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, gửi Sở Tài chính và các sở quản lý ngành;
b) Sở Tài chính và các sở quản lý ngành chịu
trách nhiệm tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá theo quy trình quy định tại
Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC;
c) Sở Tài chính chủ trì cùng các sở quản lý
ngành và các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh mục
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng
ký giá.
Điều 4. Hàng hóa, dịch vụ do
Ủy ban nhân dân tỉnh định giá
1. Phân công trách nhiệm xây dựng phương án giá,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính:
a) Giá các loại đất: Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước: Sở Tài
chính;
c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở
công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở: Sở Xây dựng;
đ) Giá nước sạch sinh hoạt: Sở Xây dựng;
e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết
cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương: Sở Xây dựng;
g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự
nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất,
kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật: thực hiện
theo phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu;
h) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo;
i) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương: Sở Y tế;
k) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc
danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung
ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển;
giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ
giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Ban Dân tộc;
l) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật chuyên ngành: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ quản
lý ngành.
2. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và
giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan được
phân công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Văn bản kiến nghị điều chỉnh
giá của các tổ chức, cá nhân phải nêu rõ lý do, cơ sở xác định mức giá và gửi về
cơ quan được phân công xây dựng phương án giá tại Khoản 1 Điều này để được xem
xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản nếu kiến nghị điều chỉnh giá không hợp
lý.
3. Quy trình phối hợp thực hiện của các cơ quan
Nhà nước trong việc trình, thẩm định và quyết định giá được thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số
56/2014/TT-BTC, cụ thể:
a) Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá
theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập Hồ sơ phương án giá theo
hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC, gửi lấy ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan; tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá gửi về Sở Tài chính đề
nghị thẩm định;
b) Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ Hồ sơ phương án giá, Sở Tài chính phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội
dung phương án giá;
c) Cơ quan được phân công xây dựng phương án giá
tổng hợp ý kiến thẩm định của Sở Tài chính, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
quyết định giá. Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá.
Điều 5. Hiệp thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch
vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng
hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất,
kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có
tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau
không thể thay thế được.
2. Sở Tài chính là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đối với hàng hóa, dịch vụ
được quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc
cả hai bên mua và bán;
b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức việc hiệp
thương, thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận
cho các bên. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất
được mức giá thì cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định giá tạm thời để hai
bên thi hành.
Quyết định giá tạm thời do cơ quan tổ chức hiệp
thương công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi
hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên
thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo
cáo cơ quan tổ chức hiệp thương biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện. Hết
thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm
quyền tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận
về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến
khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá:
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 6. Kiểm tra yếu tố hình
thành giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch
vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình
thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
3. Sở Tài chính, Sở Công thương, các sở quản lý
ngành chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, thông
báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá và xử lý vi phạm đối với từng trường
hợp cụ thể theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13, Điều
14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông
tư số 56/2014/TT-BTC.
Điều 7. Kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này trong thời
gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
b) Xi măng, thép xây dựng;
c) Than;
d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy
sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy
sản;
đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất
trong nước;
e) Giá dịch vụ tại cảng biển;
g) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại
ghế ngồi cứng;
h) Sách giáo khoa;
i) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
k) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường
bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
l) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi
theo quy định của Bộ Y tế;
m) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật chuyên ngành;
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì cùng các
sở quản lý ngành thực hiện:
a) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương tại từng
thời điểm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải
kê khai giá cho phù hợp;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh mục
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê
khai giá;
c) Tổ chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai
giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực
hiện kê khai giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 16 Nghị định số
177/2013/NĐ-CP và nội dung hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số
56/2014/TT-BTC.
Điều 8. Niêm yết giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận thực hiện niêm yết giá theo nguyên tắc:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.
2. Địa điểm niêm yết giá và cách thức niêm yết
giá: thực hiện theo Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Thanh tra chuyên
ngành về giá
1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Thanh tra chuyên ngành giá thực hiện xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và pháp luật về thanh tra.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội
dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; tổ chức thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật
về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về
quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tham gia phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh
theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành quy định của pháp luật về giá;
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về
quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quyết định này; triển khai
và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý ngành và địa bàn quản lý.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.