ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số
40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6
năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày
09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định về việc xác định giá
khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của hội đồng đấu
giá;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 907/TTr-STC ngày 14/3/2011 về việc ban hành Quy định quản lý nhà nước
về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội và Văn bản thẩm định số 203/STP-VBPQ ngày
18/02/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số
1085/2005/QĐ-UBND ngày 16/8/2005 của UBND tỉnh Hà Tây V/v ban hành quy định quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Tây và các quy định về quản lý giá trái
với quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các
quận, huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Thành ủy (để b/c);
- TT HĐND (để b/c);
- Đoàn đại biểu quốc hội Hà Nội;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng giao tiếp đầu tư Hà Nội;
- TT công báo;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c);
- Các PCT UBND TP;
- Các CPVP, TH, KT;
- Lưu: VT, KTc.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2011/QĐ-UBND ngày 07/9/2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này thực hiện quản lý nhà
nước về giá trong các lĩnh vực: bình ổn giá, quyết định giá, đăng ký giá, kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các quy định về kiểm soát các yếu tố
hình thành giá, hiệp thương giá, thẩm định giá, kiểm soát giá độc quyền, niêm yết
giá, … thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác
xã, hộ gia đình và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh);
2. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn thành phố.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý giá
1. Nhà nước tôn trọng quyền tự định
giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần
thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
Chương 2.
BÌNH ỔN GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 4. Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này.
2. Căn cứ tình hình thực tế từng thời
kỳ, Sở Tài chính trình UBND Thành phố quyết định bổ sung, điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá cho phù hợp.
Điều 5. Điều kiện
áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Áp dụng các biện pháp bình ổn giá
trên địa bàn Thành phố Hà Nội khi giá thị trường trên địa bàn thành phố của
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến
động bất thường xảy ra thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Giá tăng cao hơn so với mức giá
của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản
xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận, v.v.) không đúng với các chế độ
chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính
sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Giá tăng hoặc giảm không có căn
cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp
xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài
chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất thiệt không có
căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
3. Giá tăng hoặc giảm không hợp lý
do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh
thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp
luật có liên quan.
4. Khi có chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 6. Các biện
pháp bình ổn giá
1. Chủ tịch UBND thành phố tổ chức
thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi có chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Chủ tịch UBND thành phố quyết định
và công bố áp dụng, tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn,
bao gồm:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để
điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ
theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký giá, kê khai giá;
d) Công khai thông tin về giá theo
quy định;
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành
chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
Quyết định đình chỉ thực hiện mức
giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định
không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền
kề trước khi có biến động bất thường;
Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định
của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quyết định của pháp
luật.
Quyết định hoặc ủy quyền cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố
hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về
quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá
do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết;
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
Quyết định biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách
nhiệm trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiến nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn
giá theo thẩm quyền thực hiện trên địa bàn thành phố.
b) Kiểm soát các yếu tố hình thành
giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điều 22a thuộc khoản
10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, quy định tại Điều 6 Thông tư số
122/2010/TT-BTC và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp
luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo
giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê
khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh
mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời
đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của
pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp
thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền,
liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ
trương điều hành giá của nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình
hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
d) Kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Chủ tịch UBND thành phố về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND thành
phố quyết định.
2. Các Sở, ngành, cơ quan có liên
quan; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND thành phố quyết
định trên địa bàn thành phố theo các nhiệm vụ được phân công.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND thành phố quyết
định;
b) Chấp hành các quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá.
c) Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh phải báo cáo: chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá
thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê
khai giá …
4. Định kỳ hàng tháng và khi có yêu
cầu đột xuất của Sở Tài chính, cơ quan Hải quan thành phố có trách nhiệm gửi bản
thống kê giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu về Sở Tài chính.
Chương 3.
TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH
VỤ DO NHÀ NƯỚC ĐỊNH GIÁ
Điều 8. Tài sản,
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của nhà nước
1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chủ tịch UBND thành phố:
a) Giá cước vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe buýt;
- Giá báo “Hà Nội mới” của cơ quan
Đảng bộ ĐCS Việt Nam Thành phố Hà Nội khi có quyết định của nhà nước về việc hỗ
trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;
c) Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối
tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc
hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá nhà ở cho người có thu nhập thấp; giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giá cho thuê nhà ở công vụ; giá cho thuê nhà ở
sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; khung giá dịch vụ nhà
chung cư;
d) Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại
khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu
quả kinh tế;
đ) Giá nước sạch cho sinh hoạt; giá
nước sạch tối đa cho các mục đích sử dụng khác;
e) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích
được sản xuất theo đặt hàng; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng
của nhà nước thuộc ngân sách thành phố thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà
thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và không
qua hình thức đấu giá;
g) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận
chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục
được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi.
h) Giá rừng, giá cho thuê các loại
rừng; đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
i) Giá thu tiền sử dụng đất đối với
các dự án cụ thể không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
k) Giá cụ thể các loại đất trên địa
bàn thành phố công bố ngày 01 tháng 01 hàng năm;
l) Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe
ôtô;
m) Giá dịch vụ nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn ngân sách trên địa bàn thành phố;
n) Các tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do
các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giá.
2.1. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do
Sở Tài chính quyết định giá:
a) Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư;
b) Căn cứ vào đơn giá cho thuê đất
của UBND thành phố, Sở Tài chính quyết định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án
cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất;
c) Giá khởi điểm đối với tài sản
nhà nước do Chủ tịch UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán đấu
giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ;
d) Các tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc của UBND thành phố.
2.2. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giá:
a) Căn cứ vào đơn giá cho thuê đất
của UBND thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng
dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất;
b) Các tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc của UBND thành phố.
2.3. Tài sản, hàng hóa dịch vụ do
Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định giá:
Giá khởi điểm đối với tài sản nhà
nước do Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định
bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ;
2.4. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ
khác do các cơ quan quản lý nhà nước quyết định giá bán theo quy định của pháp
luật hoặc của UBND thành phố.
Điều 9. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành, các tổ chức, cá nhân đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước
1. Đối với Tài sản, hàng hóa, dịch
vụ do Chủ tịch UBND thành phố quyết định giá:
UBND thành phố giao các Sở, Ngành
chuyên môn hướng dẫn xây dựng phương án giá trình Chủ tịch UBND thành phố quyết
định sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, cụ thể:
a) Sở Giao thông Vận tải:
Giá cước vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt;
Đơn giá duy tu đường, hè phố và tổ
chức giao thông, hoàn trả kết cấu mặt đường sau khi cải tạo công trình hạ tầng
kỹ thuật; đơn giá dự toán công tác bảo trì hạ tầng xe buýt; các đơn giá chuyên
ngành giao thông khác do nhà nước quản lý theo đặt hàng, giao kế hoạch thuộc
ngân sách thành phố thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu,
tự thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá;
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ôtô;
b) Sở Xây dựng:
Giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô
thị, khu công nghiệp; giá nước sạch tối đa cho các mục đích sử dụng khác tại đô
thị, khu công nghiệp.
Đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích
được sản xuất theo đặt hàng của nhà nước thuộc ngân sách thành phố thực hiện
theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định
của luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá bao gồm: xử lý nước thải, duy
tu sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị, hệ thống chiếu sáng đô thị, duy trì
công viên cây xanh, chăn nuôi chim thú tại vườn thú Hà Nội, thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải đô thị.
Giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng
chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc
sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá dịch vụ nhà
chung cư.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xây dựng phương án giá cụ thể các
loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội để Ủy ban nhân dân thành phố công bố
hàng năm theo quy định.
d) Sở Công thương:
Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển
hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước; mức giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá
cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ
giá phục vụ đồng bào miền núi.
Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực
nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh
tế.
đ) Sở Tài chính:
Giá thu tiền sử dụng đất cho các dự
án cụ thể không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; giá
nhà ở cho người có thu nhập thấp.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Đơn giá đặt hàng làm nhiệm vụ khai
thác công trình thủy lợi thuộc ngân sách thành phố thực hiện theo phương thức lựa
chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và
không qua hình thức đấu giá;
Giá nước sạch cho sinh hoạt tại
nông thôn; giá nước sạch tối đa cho các mục đích sử dụng khác tại nông thôn;
Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng
cho các dự án cụ thể.
g) Sở Thông tin và Truyền thông:
Giá bán báo “Hà Nội mới” của cơ
quan Đảng bộ ĐCS Việt Nam Thành phố Hà Nội khi có quyết định của nhà nước về việc
hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
h) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Giá dịch vụ nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn ngân sách trên địa bàn thành phố.
i) Đối với các tài sản, hàng hóa, dịch
vụ khác do Chủ tịch UBND thành phố quyết định giá: Quyền hạn, trách nhiệm của
các Sở, Ngành, các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật
hoặc theo sự phân công, phân cấp của UBND thành phố.
2. Đối với tài sản, hàng hóa, dịch
vụ do các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giá:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
giá có trách nhiệm tổ chức xây dựng, hướng dẫn, quyết định theo đúng quy định
hiện hành.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về tài sản,
hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quyết định giá, thực hiện mua, bán, cho thuê tài
sản, hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá đã được nhà nước quyết định.
Điều 10. Điều
chỉnh mức giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá
trong nước và thế giới có biến động ảnh hưởng đến giá của hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá thì cơ quan chuyên ngành hoặc cơ quan được phân công xây dựng
phương án giá có trách nhiệm kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều
chỉnh giá. Trường hợp không điều chỉnh giá thì kiến nghị áp dụng các biện pháp
tài chính, tiền tệ và các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo cho các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và đảm bảo lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến
nghị Chủ tịch UBND thành phố hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh mức
giá những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị điều chỉnh
giá thì phải nêu rõ lý do, cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
Điều 11. Hồ sơ
phương án giá và nội dung phương án giá đối với tài sản, hàng hóa do Nhà nước
quyết định giá
1. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh
giá (sau đây gọi chung là hồ sơ phương án giá) bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định giá, điều chỉnh giá;
b) Bản giải trình phương án giá (bảng
tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu
tính giá đó hoặc theo các phương pháp tính giá của cơ quan có thẩm quyền quy định);
c) Văn bản tổng hợp các ý kiến tham
gia của các cơ quan có liên quan (kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan);
d) Văn bản thẩm định của Sở Tài
chính (đối với những tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Chủ tịch UBND thành phố quyết
định giá. Trường hợp cơ quan hướng dẫn, xây dựng phương án giá là Sở Tài chính
thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trực
tiếp trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định);
đ) Các tài liệu liên quan khác.
2. Nội dung phương án giá gồm:
a) Sự cần thiết phải định giá hoặc
điều chỉnh giá.
b) Căn cứ định giá hoặc điều chỉnh
giá: Thực hiện theo quy định tại các Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
tài sản, hàng hóa, dịch vụ cần định giá, điều chỉnh giá.
c) Bản tính toán giá thành hàng
hóa, dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập
khẩu); giá bán hàng hóa, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện
theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tài sản, hàng hóa, dịch
vụ có Quy chế tính giá cụ thể riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy
định của pháp luật thì tính giá theo Quy chế đó.
So sánh các yếu tố hình thành giá,
mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức giá của
phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm
(-).
So sánh mức giá đề nghị với mức giá
tài sản, hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường của một
số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy định tại Quy chế
tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
d) Tác động của mức giá mới đối với
hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác đến ngân sách nhà
nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
đ) Các biện pháp tổ chức triển khai
thực hiện mức giá mới.
3. Văn bản đề nghị quyết định giá
và Phương án giá do cơ quan, tổ chức, cá nhân lập, trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định phương án giá 01 bộ và cơ quan có thẩm quyền quyết định giá 01 bộ: Hồ
sơ quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định này.
4. Trường hợp tài sản, hàng hóa, dịch
vụ do nhà nước quyết định giá mà có văn bản quy phạm pháp luật cấp trung ương
hoặc UBND thành phố quy định khác về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ
phương án giá, nội dung phương án giá … thì thực hiện theo các quy định đó. Trường
hợp tài sản, hàng hóa, dịch vụ do các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp
huyện định giá thì trình tự, thủ tục, hồ sơ phương án giá, nội dung phương án
giá … do cơ quan quyết định giá hướng dẫn cụ thể cho phù hợp.
Chương 4.
ĐĂNG KÝ GIÁ
Điều 12. Đăng
ký giá hàng hóa, dịch vụ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải
đăng ký giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ quy định tại phụ lục số 3 kèm theo
Quy định này.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa
bàn, Sở Tài chính chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan trình UBND thành
phố bổ sung danh mục các hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá cho phù hợp trong từng
thời kỳ.
2. Đối tượng phải đăng ký giá: là
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải đăng ký giá trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực
thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân thành phố và các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn Thành phố sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá theo quy định tại quyết
định này (trừ những hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký theo hướng dẫn riêng của
liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý
chuyên ngành theo thẩm quyền).
3. Thời điểm đăng ký giá: Trước khi
tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá theo giá
mới thì phải đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận đăng ký giá.
Điều 13. Hình
thức, nội dung đăng ký giá:
1. Hình thức đăng ký giá:
Được thực hiện dưới hình thức gửi hồ
sơ đăng ký giá theo mẫu tại phụ lục số 3 kèm theo Quyết định này cho cơ quan tiếp
nhận đăng ký giá, bao gồm:
a) Đăng ký giá lần đầu được thực hiện
trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký lại giá được thực hiện
khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với
mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại giá của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá
so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh chưa
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung biểu mẫu đăng ký giá gồm:
a) Văn bản đăng ký giá, trong đó
nêu rõ dự kiến thời gian có hiệu lực của mức giá đăng ký:
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì
đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc
quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải
đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
b) Bảng đăng ký mức giá cụ thể gắn
với chất lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm bán hàng;
c) Thuyết minh cơ cấu tính giá theo
các yếu tố hình thành giá.
Điều 14. Quyền
hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc đăng ký giá
1. Sở Tài chính (hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá có quy
định khác về đăng ký giá) có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình UBND thành phố quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá
nhân phải đăng ký giá theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế;
b) Tiếp nhận đăng ký giá của các tổ
chức, cá nhân, ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào
văn bản đăng ký giá theo thủ tục hành chính;
c) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
Biểu mẫu, rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ:
Trường hợp các Biểu mẫu được lập
không đúng quy định cơ quan tiếp nhận đăng ký giá phải có công văn chuyển trả
Biểu mẫu lại cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, yêu cầu tổ chức, cá
nhân hoàn thiện Biểu mẫu.
Khi phát hiện mức giá đăng ký trong
Biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá không hợp lý, cơ quan tiếp nhận
Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình mức
giá đăng ký và thực hiện lại việc đăng ký giá.
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bán
hàng hóa, dịch vụ theo đúng mức giá đã đăng ký.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá
thực hiện đăng ký giá đúng quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá có trách nhiệm:
a) Thực hiện đăng ký giá theo đúng
quy định trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa dịch vụ, điều chỉnh giá bán
hàng hóa, dịch vụ;
b) Bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng
mức giá đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký và bị xử
lý theo pháp luật đối với hành vi vi phạm về đăng ký giá;
c) Thực hiện việc giải trình hoặc
đăng ký lại giá nếu cơ quan tiếp nhận đăng ký giá phát hiện mức giá đăng ký
không hợp lý và có văn bản yêu cầu giải trình hoặc đăng ký lại giá;
d) Công bố công khai trong toàn hệ
thống thông tin về giá, niêm yết giá bán đã đăng ký hợp lệ theo hướng dẫn tại
quyết định này, thực hiện bán theo đúng giá niêm yết đồng thời phải chấp hành
các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động
bất thường.
Chương 5.
KÊ KHAI GIÁ
Điều 15. Kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ
1. Danh mục hàng hóa phải kê khai
giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Quyết định
này.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa
bàn, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình UBND
Thành phố bổ sung danh mục các hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá cho phù hợp.
2. Đối tượng phải kê khai giá: là
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải kê khai giá trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực
thuộc các Bộ, UBND Thành phố và các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh
tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn Thành phố sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá theo quy định tại quyết định này
(trừ những hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của
liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành
theo thẩm quyền).
3. Thời điểm kê khai giá: Trước khi
tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá theo giá
mới thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan tiếp
nhận Biểu mẫu kê khai giá.
Điều 16. Hình
thức, nội dung kê khai giá
1. Hình thức kê khai giá: Được thực
hiện dưới hình thức lập Biểu mẫu kê khai giá theo phụ lục số 4 gửi cơ quan tiếp
nhận kê khai giá, bao gồm:
a) Kê khai giá lần đầu được thực hiện
trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật.
b) Kê khai lại giá được thực hiện
khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với
mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê khai lại giá của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá
so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa
thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung kê khai giá:
a) Văn bản kê khai giá của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh; trong đó nêu rõ thời gian thực hiện của mức giá
kê khai:
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì thực hiện kê khai giá
bán buôn;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì
thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc
quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải
kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
b) Bảng kê khai giá bán, mức giá kê
khai là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo các quy định
về tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức
giá mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thỏa thuận được với khách
hàng).
Điều 17. Quyền
hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc kê khai giá
1. Sở Tài chính (hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá có quy
định khác về kê khai giá) có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình UBND Thành phố quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá
nhân phải kê khai giá theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình thực tế;
b) Tiếp nhận kê khai giá của các tổ
chức, cá nhân, ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào
văn bản kê khai giá theo thủ tục hành chính;
c) Thực hiện việc rà soát mức giá
kê khai; nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ quan tiếp nhận Biểu
mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân kê khai giá giải trình hoặc
kê khai lại giá.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân, sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá
thực hiện kê khai giá đúng quy định.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá có trách nhiệm:
a) Thực hiện kê khai giá theo đúng
quy định trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ, điều chỉnh giá bán
hàng hóa, dịch vụ.
b) Thực hiện công khai thông tin về
giá, niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ đã kê khai, bán theo đúng giá niêm yết
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với mức giá đã kê
khai.
c) Thực hiện việc giải trình hoặc
kê khai lại giá nếu cơ quan tiếp nhận kê khai giá phát hiện mức giá kê khai
không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình hoặc kê khai lại
giá.
Chương 6.
XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
GIÁ
Điều 18. Đối với
tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định về giá (bình ổn giá, hàng hóa do nhà nước định giá, đăng ký giá,
kê khai giá …) thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm xử lý theo các hình thức
sau:
1. Bị đình chỉ thực hiện mức giá
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không
hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá phù hợp theo
quy định của pháp luật;
2. Bị phạt cảnh cáo, phạt tiền theo
quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các
quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch do tăng giá bất hợp lý
vào Ngân sách nhà nước.
3. Bị tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy
định của pháp luật;
4. Phải bồi thường thiệt hại cho
các hành vi vi phạm quy định về giá gây ra;
5. Trường hợp vi phạm các quy định
về giá có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 19. Đối với
người thi hành công vụ, nhiệm vụ
Người thi hành công vụ, nhiệm vụ quản
lý nhà nước về giá vi phạm các quy định quản lý nhà nước về giá thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật khác có liên
quan. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Chương 7.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức thực hiện quyết định này:
1. UBND các quận, huyện, thị xã:
a) Tuyên truyền, tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá
theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, Chủ tịch UBND thành
phố và hướng dẫn của Sở Tài chính;
b) Tổ chức việc thu thập thông tin,
báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ nói chung và giá cả hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục quyết định giá, bình ổn giá thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch UBND Thành phố theo hướng dẫn của
Sở Tài chính;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra về
giá trên địa bàn;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về giá
theo thẩm quyền;
2. Cục Thuế: có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai thuế trên cơ sở mức
giá hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ tổ chức,
cá nhân đã đăng ký, kê khai giá.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách
nhiệm khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá
phải có nội dung yêu cầu đăng ký giá, kê khai giá.
4. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức hướng dẫn, thực hiện quyết định này;
b) Xây dựng phần mềm quản lý giá và
công khai thông tin về giá làm cơ sở để cơ quan thuế quản lý thu thuế và bảo vệ
lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;
c) Hàng tháng Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo UBND Thành phố kết quả công tác quản lý nhà nước về giá
trên địa bàn;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra về
giá và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền;
5. Công an thành phố:
Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về giá tổ chức thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm pháp
luật về giá theo quy định.
6. Các Sở, Ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 21.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.