UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2009/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 24 tháng 4 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội ngày
26/04/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ, về việc sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ,
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính, về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 09/TT-QLCSG ngày 05/3/2009;
ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 105/STP-PL ngày 31/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định các nội dung quản lý Nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Các
Ông: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
15/2006/QĐ-UBND ngày 19/4/2006; các nội dung trước đây trái với quyết định này
đều bãi bỏ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
CÁC NỘI
DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2009/QĐ-UBND, ngày 24/4/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng bản quy định này.
Bản quy định này
quy định danh mục các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định giá, hồ sơ phương án giá, nội dung phương án giá, trình tự và thủ tục
trình cấp có thẩm quyền quyết định mức giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Danh
mục hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh và trình tự
thực hiện.
1. Giá cước vận
chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do nhà
nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách:
Sở Giao thông
vận tải xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
2. Giá cước vận
chuyển hàng hoá bằng ô tô thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi
từ nguồn ngân sách nhà nước; Giá cước vận chuyển hàng hóa do nhà nước đặt hàng
mà không qua hình thức đấu giá được thanh toán từ ngân sách nhà nước:
Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
3. Giá báo của
cơ quan Đảng bộ tỉnh Kon Tum, khi có quyết định của nhà nước về việc hỗ trợ
kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Cơ quan Báo Kon
Tum xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Văn phòng Tỉnh ủy và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính.
4. Giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối tượng chính sách; giá bán
hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc kinh doanh; giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ:
Sở Xây dựng xây
dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản
của các cơ quan liên quan và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Giá bán lẻ
điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện
lực không có hiệu quả kinh tế:
Sở Công thương
xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính.
6. Giá bán nước
sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác:
Đơn vị kinh
doanh nước sạch xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính.
7. Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch
vụ được sản xuất theo đặt hàng của nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực
hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy
định của luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá:
Doanh nghiệp,
đơn vị cung ứng xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính.
8. Mức trợ giá,
trợ cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển
chi từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hoá
được trợ giá, trợ cước vận chuyển:
Đơn vị được giao
nhiệm vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ phối hợp với các phòng chuyên môn của các
huyện, thị xã xây dựng phương án giá báo cáo Liên ngành: Ban Dân tộc, Sở Tài
chính xem xét thẩm định, trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
9. Giá rừng, giá
cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh:
Thực hiện theo
văn bản quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Liên ngành: Sở Tài chính - Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện
Đề án định giá rừng để giao, cho thuê và bồi rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh
Kon tum.
10. Giá cụ thể
các loại đất, giá cho thuê đất, mặt nước tại địa phương:
Sở Tài nguyên
& Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng phương
án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của UBND các huyện, thị xã.
11. Giá các loại
cây trồng phục vụ cho công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
Sở Nông nghiệp
& PTNT xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
của Sở Tài chính.
12. Giá nhà cửa,
vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:
Sở Xây dựng xây
dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài
chính.
13. Giá vật liệu
xây dựng công bố hàng tháng:
Sở Xây dựng chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định để chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn tham khảo.
14. Giá tính
thuế tài nguyên:
Cục thuế tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường và các cơ quan
liên quan, xây dựng phương án giá trình UBND tỉnh quyết định theo văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
15. Căn cứ tình
hình thực tế tại địa phương, các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các
Bộ, Ngành. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các đơn vị có liên quan trình
UBND tỉnh ban hành giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ mà địa phương xét
thấy cần thiết phải quản lý giá.
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định giá khởi điểm các loại tài sản, hàng hoá của nhà nước để bán
đấu giá.
Thực hiện theo
Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 về hướng dẫn xác định giá khởi điểm
và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá và Thông tư số 13/2007/TT-BTC
ngày 06/3/2007 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà
nước để bán đấu giá và các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 4. Hồ sơ
phương án giá và nội dung phương án giá.
Hồ sơ phương án
giá và nội dung phương án giá thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP Ngày
25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá.
Điều 5. Đăng
ký giá, Kê khai giá.
Thực hiện theo
mục VI. Đăng ký giá hàng hóa dịch vụ và mục VII. Kê khai giá hàng hóa dịch vụ
thuộc phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh giá và Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 6. Niêm
yết giá.
1. Tất cả các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện niêm yết giá
bán và bán đúng giá đã niêm yết tại cửa hàng, nơi giao dịch bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ. Việc niêm yết phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách
hàng. Các loại hàng hoá, dịch vụ do nhà nước quy định giá thì phải niêm yết và
bán đúng mức giá đã quy định.
2. UBND các
huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc niêm yết giá bán hàng hóa,
dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã theo đúng quy định. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vi phạm
các quy định về niêm yết giá theo đúng quy định.
Điều 7. Nhiệm
vụ của các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện và
quản lý giá trên địa bàn.
1. Sở Tài chính:
a. Chủ trì và
phối hợp với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện mức giá
các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá của Trung ương, xây dựng hoặc thẩm
định phương án giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định giá của
UBND tỉnh.
b. Phối hợp với
Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định các biện pháp thực hiện
bình ổn giá hàng hóa trên địa bàn theo đúng quy định.
c. Tổ chức, phối
hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra giá trên địa bàn; kiểm soát các
yếu tố hình thành giá đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định của nhà
nước.
2. Các Sở, Ngành
có liên quan:
a. Thực hiện các
văn bản quy định của Trung ương và UBND tỉnh về chính sách giá, nội dung quản
lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
b. Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng các chính sách, chế độ về
quản lý giá của nhà nước.
c. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà nước về giá của các doanh
nghiệp, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; xử lý hoặc tham
mưu cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số:
107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về quy định xử phạt hành
chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn
lậu và gian lận thương mại và các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
d. Thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 chương II của bản quy định này.
3. UBND các
huyện, thị xã:
a. Tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách giá, nội dung quản lý nhà nước về giá của Trung
ương và của UBND tỉnh trên địa bàn các huyện, thị xã.
b. Quyết định và
xây dựng mức giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND các huyện, thị xã.
c. Chỉ đạo thực hiện
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các nội dung quản lý nhà nước về giá, việc thực
hiện niêm yết giá đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn
theo đúng quy định; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số:
107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về quy định xử phạt hành
chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn
lậu và gian lận thương mại và các văn bản quy định hiện hành của nhà nước.
4. Các Doanh
nghiệp:
a. Chấp hành và
thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách, mức giá hàng hoá, dịch vụ do cơ quan
có thẩm quyền quy định.
b. Thực hiện
việc đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ quy định của nhà nước; thực hiện niêm yết giá bán và bán đúng giá đã niêm
yết tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở
Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định này. Trong
quá trình thực hiện có những vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì báo
cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét quyết định./.