ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KH - TC (5).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UBDT ngày 13
tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
năm cuối của nhiệm kỳ, của kế hoạch 5 năm 2016-2020, chuẩn bị, tạo đà cho kế hoạch
5 năm 2021-2025, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước 10 năm
2021-2030, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ niệm những ngày lễ lớn, 90 năm
thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh,
90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; bầu cử Hội đồng
nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV. Ủy ban dân tộc (UBDT) xác định phương
châm và trọng tâm chỉ đạo điều hành thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP năm 2020
như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) theo Nghị quyết
số 01/NQ-CP với phương châm hành động “Kỷ cương, liêm chính, hành động,
trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Ủy ban Dân
tộc (UBDT) trên cơ sở kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy mạnh
mẽ tinh thần đổi mới, thành tựu tích cực trong công tác dân tộc từ đầu nhiệm kỳ
2016-2020, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, từ đó xác định mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2020 đối với vùng DTTS&MN là:
“Tập trung cao độ trong chỉ đạo, điều
hành để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng
DTTS&MN giai đoạn 2016-2020; Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; nhiệm
vụ giao tại Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới và Nghị quyết
số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030; tiếp tục củng cố, tăng cường chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở;
giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn
xã hội vùng DTTS&MN”.
b) Mục tiêu cụ thể năm 2020
- Tỷ lệ hộ nghèo vùng DTTS&MN giảm
≥3%;
- Thực hiện hiệu quả một số dự án được
giao trong 02 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020;
- Tiếp tục phấn đấu đạt một số mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu phát triển
bền vững và Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2030;
- Hoàn thành các mục tiêu đề ra tại
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; định hướng xây dựng Chiến lược công
tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Triển khai hiệu quả các chính sách
dân tộc (CSDT) đang còn hiệu lực; xây dựng trình Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ các đề án, nhiệm vụ được giao trong Nghị
quyết số 01/NQ-CP và Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
năm 2020 (Phụ lục kèm theo).
2. Yêu cầu:
a) Phân công và tổ chức thực hiện hiệu
quả những nhiệm vụ chủ yếu về công tác dân tộc đã được nêu trong Nghị quyết số
01/NQ-CP của Chính phủ; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đồng
bào DTTS; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
và xã hội; tạo chuyển biến rõ nét về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội vùng
DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
b) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch để triển
khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP, cụ thể:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết 01/NQ-CP tới cán bộ, công chức,
người lao động trong đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thuộc
chức năng của Vụ, đơn vị được nêu trong Chương trình hành động và nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo UBDT giao;
- Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ được
giao trong Chương trình hành động, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
công tác triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo UBDT.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các Nghị quyết, Chỉ
thị, Kết luận, Chương trình, Kế hoạch, Thông báo của Trung ương Đảng, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến vùng
DTTS&MN, trong đó trọng tâm là tham mưu xây dựng Nghị quyết của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề
án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, gắn với thực hiện Kết luận số 65-KL/TW, ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới.
2. Tham mưu xây dựng Văn kiện Đại hội
Đảng XIII phần liên quan đến công tác dân tộc; xác định quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc giai đoạn
2021-2030 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
3. Tập trung xây dựng Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp
thứ 9 (tháng 5/2020). Tham mưu Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình có
sự tham gia của Lãnh đạo Chính phủ, các bộ, ban, ngành ở Trung ương liên quan để
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện. Khẩn trương tổ chức thực hiện Quyết định
số 993/QĐ-UBDT ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về việc phân công
nhiệm vụ thực hiện Nghị quyết của Chính phủ triển khai Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội.
4. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện bộ
tiêu chí phân định vùng DTTS&MN nhằm xác định rõ tỉnh, huyện, xã thuộc vùng
DTTS&MN và xã, thôn đặc biệt khó khăn, làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách và đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm.
5. Tăng cường quản lý, chỉ đạo thực
hiện các chính sách dân tộc hiện hành. Tổ chức sơ kết, tổng kết các chính sách,
chương trình, dự án hết hiệu lực sau năm 2020; trong đó tập trung tổng kết Chiến
lược công tác dân tộc đến năm 2020, đánh giá Chương trình 135 (nay là Dự án 2
thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững) qua hơn 20 năm thực hiện và tổng kết công tác
dân tộc nhiệm kỳ 2016-2020.
6. Tập trung chỉ đạo tổ chức thành
công Đại hội đại biểu các DTTS toàn quốc lần thứ II và Lễ Tuyên dương học sinh,
sinh viên, thanh niên dân tộc thiểu số xuất sắc, tiêu biểu năm 2020.
7. Tăng cường công tác nắm tình hình
địa bàn vùng DTTS&MN
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình
hình đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội vùng DTTS; phối hợp nắm bắt, khắc phục
kịp thời thiệt hại do thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh xảy ra ở vùng
DTTS; chủ động nắm bắt tình hình các địa bàn nhạy cảm về an ninh trật tự không
để xảy ra các điểm nóng, phức tạp, nhất là tại các vùng trọng điểm Tây Bắc, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung. Tổ chức các đoàn công tác kiểm
tra, kết hợp nắm tình hình; chủ động phát hiện những vi phạm, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, giải quyết kiến nghị của các địa phương trong quá trình
triển khai thực hiện CSDT. Tham mưu sơ kết thực hiện các chủ trương, chính sách
lớn của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; triển khai kịp thời các chủ
trương, chính sách mới ban hành; đảm bảo chủ trương, CSDT của Đảng và Nhà nước
đi vào cuộc sống. Chủ động tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo những vấn đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về
vấn đề dân tộc, công tác dân tộc.
8. Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng DTTS&MN.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS, tổ chức
triển khai Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2018 - 2025”. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em vùng DTTS; thực hiện
các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương
tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với
đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình người DTTS; cấp
thẻ BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi...Tăng cường số lượng
và chất lượng đội ngũ y bác sỹ; nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia tại vùng DTTS&MN nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngay tại cơ sở; thực
hiện tốt công tác y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng, tích cực phòng, chống các
dịch bệnh nguy hiểm...
9. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa các DTTS
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Phối
hợp thực hiện tốt các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội ngũ văn nghệ
sỹ, trí thức người DTTS. Đẩy mạnh bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc,
tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quảng
bá và giới thiệu văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam ra nước ngoài;
kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc; duy trì việc dạy tiếng
và chữ viết của một số dân tộc, các chương trình phát thanh bằng tiếng dân tộc,
chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương triển khai nhanh Đề án Thí điểm
cấp ra-đi-ô cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên
giới theo Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động trong vùng
DTTS&MN
Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền,
vận động trong vùng đồng bào DTTS theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả, dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và thực hiện hiệu quả Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2017-2021 theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục đề xuất thực hiện chính sách cấp các ấn phẩm báo
chí không thu tiền đối với vùng DTTS. Nắm vững tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
đồng bào và tiếp tục lan tỏa nội dung, ý nghĩa Lễ tuyên dương người có uy tín,
nhân sỹ trí thức và doanh nhân tiêu biểu dân tộc thiểu số toàn quốc, phổ biến,
nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, gương người tốt, việc tốt
tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc...
11. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở
theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017: Một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả và Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc
theo tinh thần Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số đến năm 2020, định hướng đến năm
2030, Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu
số trong thời kỳ mới, Quyết định số
771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung các giải pháp phát
triển Học viện Dân tộc, đây là cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu lý luận,
đào tạo bậc đại học, sau đại học cho người DTTS và bồi dưỡng kiến thức cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị công tác ở vùng
DT&MN.
13. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2020; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã
được phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên như: Chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết,
khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng
phẩm và các chi phí khác; trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tự
cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng Nghị quyết của Quốc hội
và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2020. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo chế độ (tiết kiệm 10%
chi thường xuyên ngoài lương và các khoản có tính chất lương để thực hiện cải
cách tiền lương); tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát,
lãng phí, tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi
trong cân đối ngân sách nhà nước, các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà
nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công; bảo
đảm kinh phí để thực hiện các chương trình, chính sách do Ủy ban Dân tộc quản
lý; tổ chức rà soát kỹ các chương trình kiểm tra, thanh tra, các
đoàn công tác địa phương, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế tối đa
các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài từ nguồn ngân
sách nhà nước. Việc đi công tác phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được
xây dựng trong chương trình công tác ngay từ đầu năm.
14. Tăng cường quản lý, giám sát chặt
chẽ hoạt động đầu tư công, kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử
lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công; triển khai nhanh, quyết liệt
công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và
giải ngân ngay từ những tháng đầu năm 2020, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi
vốn đầu tư phát triển, được Thủ tướng Chính phủ giao; thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải trên cơ sở bảo đảm cân
đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020 và khả
năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; tập trung ưu tiên bố trí vốn để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành, đưa vào sử dụng các dự án do UBDT thực hiện.
15. Công tác cải cách hành chính
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; phấn đấu
nâng cao chỉ số đánh giá về Chính phủ điện tử với cả ba nhóm chỉ số dịch vụ
công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phối hợp
với các cơ quan liên quan đánh giá, cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về
tình hình xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương tới cơ sở tinh thông nghiệp vụ,
tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên,
các nhiệm vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức,
viên chức tiêu cực, nhũng nhiễu,
không chấp hành kỷ luật, kỷ cương;
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi quy chế
hoạt động các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBDT; áp dụng hiệu quả đề án vị trí việc
làm; thực hiện tốt công tác tuyển
dụng, tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc, gắn với việc đổi mới phương thức điều
hành tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; tiếp tục thực
hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, được phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc áp dụng quy
trình quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001: 2015, sử dụng, khai thác hiệu quả
phần mềm Hệ điều hành tác nghiệp, tiếp tục nâng cấp Cổng thông tin điện tử nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của UBDT;
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở, đề cao vai trò giám sát của
nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại,
tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân.
16. Công tác pháp chế, thanh tra, tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công tác pháp chế: Tập trung nâng
cao chất lượng công tác pháp chế và thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại
Nghị định 55/2001/NĐ-CP; công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn
bản, pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, người lao động trong hệ thống cơ quan
công tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc
và Bộ Tư pháp giai đoạn 2014-2020;
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo: Tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
và việc chấp hành pháp luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của các Vụ, đơn vị. Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tiến hành thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành theo thẩm quyền, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm kịp
thời tháo gỡ vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý nhà
nước và đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách
dân tộc. Chú trọng thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề liên quan đến đời sống, lợi
ích hợp pháp của đồng bào DTTS.
17. Công tác đối ngoại và thu hút đầu
tư
- Cụ thể hóa đường lối đối ngoại của Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Tăng cường công tác thông tin đối
ngoại về lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện các Thỏa thuận với các
nước láng giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu, châu Á và các tổ chức quốc
tế (UNDP, WB, ADB, JICA...) để tăng cường quan hệ, trao đổi công tác quản lý
nhà nước về công tác dân tộc, đồng thời tăng cường vận động, tranh thủ mọi nguồn
lực của các cá nhân tổ chức quốc tế, các quốc gia trên thế giới hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng DTTS;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án
“Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số” theo Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng
Chính phủ và Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Liên hiệp
các Tổ chức hữu nghị Việt Nam giai đoạn 2014-2020; Tổ chức triển khai công tác
chuẩn bị Dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng
bào dân tộc thiểu số - CRIEM”, vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB). Phối
hợp chặt chẽ với ADB, UBND các tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên và Khánh Hòa trong công tác lập, thẩm định phê duyệt Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư Dự án CRIEM và đàm phán, ký kết Hiệp định vay vốn với ADB trong
năm 2020. Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản (JICA) về đề xuất Dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ sản
xuất cho đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc”. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan đề nghị Chính phủ Hàn Quốc tài trợ vốn không hoàn lại cho dự
án phát triển điện năng lượng tái tạo vùng DTTS, miền núi.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư
nước ngoài vào vùng DTTS&MN, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển kinh tế - xã hội, tập trung một số lĩnh vực: Đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với
môi trường; chế biến sâu tài nguyên khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao.
Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài; khuyến
khích thu hút đầu tư vào các cửa khẩu biên giới; xây dựng và thực hiện các chương
trình kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã
hội vùng DTTS.
18. Công tác khoa học, công nghệ và
môi trường
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020
"Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc
ở Việt Nam đến năm 2030", Mã số CTDT/16-20 và các đề tài cấp Bộ, tổ chức
nghiệm thu các đề tài đã hoàn thành, sử dụng kết quả nghiên cứu vào xây dựng
các đề án, chính sách trong giai đoạn tới; triển khai dự án điều tra cơ bản, dự
án môi trường năm 2020 thiết thực phục vụ đắc lực nhiệm vụ xây dựng chính sách
dân tộc;
- Xây dựng Chương trình Khoa học Công
nghệ cấp quốc gia “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính
sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” giai đoạn II (2021 - 2025);
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
“Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết;
- Bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
19. Nâng cao chất lượng công tác thống
kê
- Tổ chức tốt Lễ công bố kết quả điều
tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số
năm 2019, kịp thời cung cấp số liệu để phục vụ Đại hội Đảng các cấp và Đại hội
đại biểu lần thứ XIII của Đảng, và xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, định
hướng đến năm 2045.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
thông tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của ngành, thực hiện tốt cơ chế phối
hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê; thường xuyên cập nhật,
phổ biến kịp thời thông tin tình hình chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực
và trong nước, nhất là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng
DTTS&MN.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm
vụ và nội dung công tác theo chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình
hành động, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công
tác đề ra, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ hàng quý, hàng
tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện Chương trình và những khó khăn vướng mắc
về đơn vị đầu mối để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo UBDT; tăng cường phối hợp giữa
các Vụ, đơn vị trong những nhiệm vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu
mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình công tác đã đề
ra; báo cáo lãnh đạo Ủy ban trong giao ban hàng quý. Tổng hợp, đánh giá và báo
cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực
hiện Chương trình hành động này, làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2020 của các
Vụ, đơn vị.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2020,
các Vụ, đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động
và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi Vụ Kế hoạch - Tài
chính để tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường
kỳ tháng 12 năm 2020./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN TRÌNH QUỐC HỘI,
CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/QĐ-UBDT ngày 13
tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
STT
|
Tên đề án, nhiệm vụ
|
Vụ, đơn vị chủ trì
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
QH
|
CP
|
TTg
|
1.
|
Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
giai đoạn 2021-2030
|
Vụ CSDT
|
- Trình CP 4/2020
- Trình QH 5/2020
|
x
|
x
|
|
2.
|
Xây dựng Tiêu
chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi
|
Vụ CSDT
|
Tháng 3/2020
|
|
|
x
|
3.
|
Kéo dài thời gian
thực hiện Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025
|
Vụ HTQT
|
Tháng 11/2020
|
|
|
x
|