ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2009/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 05 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số
05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch
vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số
07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn một số
nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân
trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 12/TTr-STTTT ngày 24/02/2009 và Báo
cáo thẩm định số 67/BC-STP ngày 10/02/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
internet và thông tin điện tử trên internet thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở ngành
liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 35/2006/QĐ-UBND ngày 14/6/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy
định quản lý hoạt động đại lý internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở thông tin và Truyền thông, Giám đốc công an tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy cập Internet trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T.M
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 05/6/2009 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Đại lý Internet có thu cước:
là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet
trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Đại lý Internet không thu cước:
là các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay,
bến xe, v.v… khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch
vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên.
3. Đại lý internet: bao gồm
đại lý Internet có thu cước và đại lý Internet không thu cước.
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet (ISP): là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet.
Điều 3.
Nghiêm cấm các hành vi
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận
thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo
lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Để quảng cáo, tuyên truyền, mua
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
e) Cung cấp, truyền đi hoặc đặt đường
liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại Điều này.
2. Lưu giữ trên máy tính kết nối
Internet tin, hình ảnh, phim ảnh; tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
3. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết
bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
4. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
5. Tạo ra và cài đặt các chương
trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy
định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
6. Tạo trang thông tin điện tử cá
nhân giả mạo cá nhân, tổ chức khác; sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin
điện tử cá nhân của cá nhân khác; thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Truyền bá các tác phẩm báo chí,
tác phẩm văn học, nghệ thuật, các xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp
luật về báo chí, xuất bản.
8. Sử dụng những thông tin, hình ảnh
của cá nhân mà vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ Luật Dân sự.
9. Cung cấp thông tin trên trang
thông tin điện tử cá nhân mà vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch
thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐẠI LÝ INTERNET
Điều 4. Thời
gian được phép hoạt động của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
1. Không giới hạn thời gian hoạt động
của các đại lý internet không thu cước.
2. Đối với các đại lý internet có
thu cước thời gian được phép hoạt động từ 6h00’ đến 24h00’ trong ngày.
Điều 5. Điều kiện
hoạt động của đại lý Internet
1. Đối với đại lý internet có thu
cước
a) Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm
và mặt bằng để cung cấp dịch vụ truy nhập internet. Địa điểm, mặt bằng phải phù
hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn.
a.1) Diện tích sử dụng cho mỗi máy
tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho
người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
a.2) Có trang bị các phương tiện về
phòng cháy, chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
a.3) Có biện pháp bảo vệ môi trường,
vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe
cho người sử dụng dịch vụ.
b) Đối với các các đại lý internet
mà địa điểm hoạt động được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với
nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng
phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng). Các phòng riêng biệt phải đảm bảo
thông thoáng và người quản lý quan sát dễ dàng. Chủ đại lý Internet hoặc nhân
viên hướng dẫn phải có mặt thường xuyên tại địa điểm kinh doanh kể từ khi đại
lý Internet mở cửa đón khách.
c) Có giấy phép kinh doanh đại lý
Internet do các cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Có hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
e) Có hệ thống trang thiết bị để thực
hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
f) Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng
tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng
máy.
g) Niêm yết thời gian mở, đóng cửa
theo quy định tại Điều 4 quy định này (áp dụng đối với đại lý internet có thu
cước); nội qui sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm hoạt động đại lý Internet ở
vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Internet của đại
lý. Nội qui này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được qui định tại Điều
3 của quy định này; Quyền và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet quy
định tại điều 8 chương III của Quy định này.
2. Đối với các đại lý internet
không thu cước chỉ áp dụng các điểm: d); điểm e); điểm g) khoản 1 quy định tại
điều này.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÁC BÊN TRONG VIỆC CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET, THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN
INTERNET
Điều 6. Đối với
các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
qui định chung cho doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viễn
thông; Điều 7, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của chính phủ, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng
đại lý với mình về các qui định quản lý đối với dịch vụ Internet, các qui định
về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện
tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm qui định tại
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông, Bộ Công an.
2. Cung cấp và phối hợp với đại lý
trong việc cài đặt phần mềm quản lý đảm bảo:
a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập,
loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại
các đại lý;
b) Quản lý, lưu trữ tên và số chứng
minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị
khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, thẻ sinh viên… của người sử
dụng dịch vụ;
c) Ngăn chặn việc truy cập đến các
trang thông tin trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông trái pháp luật
theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Trước ngày 10 hàng tháng, các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm báo cáo tình hình phát
triển thuê bao và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho Sở Thông tin
và Truyền thông.
Điều 7. Đối với
Đại lý Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
qui định chung cho các đại lý viễn thông tại Điều 41 Pháp lệnh Bưu chính, Viễn
thông, Điều 9 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của chính phủ trong quá trình kinh
doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:
1. Đại lý internet có thu cước
a) Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng
tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ Internet; có biện pháp đề phòng, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại lý
và qui định của pháp luật về Internet.
b) Lập sổ đăng ký (bản giấy hoặc bản
điện tử) sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người
sử dụng dịch bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng minh thư nhân dân, hộ
chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp
vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên...., vị trí máy tính và thời gian mà
người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các thông tin trong sổ đăng ký sử dụng dịch vụ đồng thời có trách
nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
c) Cài đặt chương trình phần mềm quản
lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn
người sử dụng truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung xấu. Đại
lý Internet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Sử dụng chương trình phần mềm quản
lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm
địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp,
telnet….) ít nhất trong thời gian 30 ngày (đối với các đại lý mà thời gian cung
cấp dịch vụ chưa đến 30 ngày thì lưu giữ đến ngày khai trương cung cấp dịch vụ).
Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ để phục vụ cơ quan chức
năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
e) Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu
hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại
lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi
có yêu cầu.
f) Trong thời gian 6 tháng kể từ
ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý
Internet phải tham gia lớp tập huấn của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với
mình dành cho các đại lý Internet.
g) Phối hợp với cơ quan Công an và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh
thông tin.
h) Khi phát hiện người sử dụng dịch
vụ cố tình vi phạm các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet, đại
lý Internet có trách nhiệm ngừng cung cấp dịch vụ và thông báo cho UBND huyện,
thành phố hoặc cơ quan Công an gần nhất để xử lý.
2. Đối với Đại lý Internet không
thu cước
Chỉ áp dụng các điểm a); điểm c);
điểm g); điểm h) của khoản 1 quy định tại điều này.
3.Trong thời gian hoạt động, các đại
lý internet không gây mất an toàn, trật tự xã hội tại khu vực cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Trách
nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được
qui định chung cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu
chính Viễn thông; Điều 12 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ, người sử dụng
dịch vụ Internet có các quyền và trách nhiệm sau:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
2. Không đưa vào Internet hoặc lợi
dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần
phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây
rối an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3. Không sử dụng Internet để đe dọa,
quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
4. Không sử dụng các công cụ phần mềm
để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
5. Không tạo ra và cố ý lan truyền,
phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
6. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu,
khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác
sử dụng.
7. Khi phát hiện các trang thông
tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, người quản lý đại lý Internet (nếu sử dụng
dịch vụ tại đại lý), Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, thành phố hoặc
cơ quan công an gần nhất để xử lý.
Điều 9. Cung cấp,
sử dụng thông tin điện tử trên internet
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân tham gia cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên internet phải thực hiện
theo quy định tại Chương IV Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của chính phủ và theo hướng
dẫn tại Thông tư số 07/2008/TT- BTTTT, ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 10. Thanh
tra, kiểm tra
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị
có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Quy định này.
2. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet tại địa phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra các chức năng của phần mềm quản lý đại
lý internet.
Điều 11. Xử lý
vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Thông tin
và Truyền thông và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt
quy định tại pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 02/4/2008.
2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ
Internet của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định
28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet; Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thông tin và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Đại lý Internet vi phạm các qui
định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý theo các hình thức sau:
a) Xử phạt vi phạm hành chính.
b) Ngừng cung cấp dịch vụ Internet,
bị chấm dứt hợp đồng đại lý.
c) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đại lý Internet.
d) Truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Trực tiếp thực hiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trong đó có hoạt
động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và đại lý Internet.
2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về
hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet và đại lý Internet
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan đơn vị liên quan tổ chức các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 13. Công
an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa
bàn tỉnh; đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm
an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của
Bộ Công an.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh các biện
pháp bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện
công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trên Internet theo quy
định.
4. Hướng dẫn các chủ đại lý
Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch
vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn
cơ quan Công an các huyện, thành phố về phối hợp thực hiện công tác quản lý hoạt
động của các đại lý Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh; kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm của đại lý Internet để xử lý theo thẩm quyền.
7. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 14. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo
dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng
thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về
khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.
Điều 15. UBND
các huyện, thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn quản lý.
2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet trên địa bàn quản lý theo
quy định này và quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh.
3. Chỉ đạo Công an các huyện, thành
phố phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan thực hiện công tác quản lý
hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn quản lý.
4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn quản lý.
5. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại
lý Internet trên địa bàn quản lý.
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần
và đột xuất về tình hình hoạt động của các đại lý Internet tại địa phương cho
UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện
và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về những hành vi vi phạm quy định
của pháp luật trong hoạt động dịch vụ truy nhập Internet và Quy định này được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 17. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.