ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
27/2008/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 26 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ
QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số
559/QĐ-TTg, ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
phát triển chợ đến năm 2010;
Căn cứ Quyết Định số
3223/2005/QĐ-UBND, ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy
chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ trên điạ bàn trong tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Thay thế Quyết định số 3223/2005/QĐ-UB, ngày 01/12/2005 của UBND tỉnh
An Giang về việc ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công
thương, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các Sở, ngành
liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh; TTCông báo;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm
2008 của UBND tỉnh An Giang)
Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà Nước và từng bước thực hiện xã hội hoá đối với hoạt động tại
các chợ trên địa bàn tỉnh An Giang, qua đó thực hiện văn minh thương mại, phục
vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư, đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh
và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về chế độ
đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP, ngày
14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý chợ.
2. Các chợ thực hiện đầu thầu
kinh doanh khai thác và quản lý là các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch
và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối
với chợ tự phát không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng tham gia đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm: các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật có trụ sở trú đóng và
hoạt động tại An Giang; công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực,
hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật.
Chương II
PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU, THỜI
HẠN GIAO THẦU, PHÍ ĐẤU THẦU VÀ TIỀN KÝ QUỸ DỰ ĐẤU THẦU
Điều 3.
Phương thức đấu thầu
1. Đấu thầu:
a) Phương thức đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ được thực hiện công khai, bình đẳng. Đối tượng dự
thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực
dự thầu. Trong trường hợp các đối tượng dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì
ưu tiên cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.
b) Việc đấu thầu chỉ được tiến
hành khi có tối thiểu hai đối tượng tham gia đấu thầu. Nếu chỉ có một đối tượng
tham gia đấu thầu thì phải tổ chức đấu thầu lại.
2. Chỉ định thầu:
a) Đối với các chợ loại 3 có quy
mô nhỏ dưới 100 điểm kinh doanh.
b) Nếu kết thúc thời gian thông
báo nhưng không có đối tượng nộp hồ sơ tham gia dự thầu thì Hội đồng xét chọn
thầu đề nghị UBND huyện, thị, thành chỉ định thầu.
c) Đã tổ chức đấu thầu lại nhưng
chỉ có một đối tượng tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu xem xét, nếu
hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về tổ chức khai thác và quản lý chợ thì đề nghị
Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chỉ định thầu.
Điều 4. Thời
hạn giao thầu
Thời hạn giao thầu quản lý chợ
được quy định từ 3 (ba) năm đến 5 (năm) năm do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng loại chợ và
được xác định trong Hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Điều 5. Phí,
tiền ký quỹ dự đấu thầu
1. Mức phí dự đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ tối đa 500.000đ (năm trăm ngàn đồng) cho một lần
dự đấu thầu, mức cụ thể tuỳ thời điểm và danh sách chợ đấu thầu do UBND cấp huyện
quyết định khi thông báo mời thầu.
2. Tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu
là 3% giá mời thầu. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu đối tượng không được
chọn thầu trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày công bố kết quả
trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu thì khoản tiền
này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Tiền ký quỹ đề bảo đảm thực
hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu; đối tượng trúng thầu
phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định để bảo đảm
cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiều ký quỹ này sẽ được trả
lại cho đối tượng trúng thầu sau khi thanh lý hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẦU THẦU
Điều 6. Quy
trình thực hiện đấu thầu
1. Đấu thầu: (đối với trường hợp
tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này):
a) Quy trình đấu thầu bao gồm
các bước : Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét chọn thầu, công bố trúng thầu
và ký kết Hợp đồng giao nhận thầu.
b) Hồ sơ mời thầu (nội dung gồm):
- Thư mời dự đấu thầu;
- Mẫu đơn dự đấu thầu;
- Các yêu cầu cơ bản đối với việc
kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
- Các thông tin liên quan đến chợ
đấu thầu: sơ đồ sắp xếp các lô, sạp kinh doanh tại chợ, danh sách thương nhân
kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;
- Tiêu chuẩn đánh giá chọn thầu;
- Các phụ lục chi tiết khác kèm
theo.
c) Mời đấu thầu:
- Chỉ được mời đấu thầu khi kế
hoạch tổ chức đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm
yết tại Ban quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ
đấu thầu và tại các UBND cấp huyện; đồng thời việc mời thầu sẽ được thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu 30 ngày
(ba mươi).
- Thông báo mời đấu thầu phải
ghi đầy đủ các nội dung sau: Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu thầu; chợ đấu thầu;
giá mời đấu thầu; chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời đấu thầu; nơi mua hồ sơ mời đấu
thầu; nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu; phí dự đấu thầu; tiền ký quỹ dự đấu thầu; thời
gian đóng thầu; ngày, giờ và địa điểm mở thầu.
d) Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu:
Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được đánh
giá trên cơ sở thang điểm của các chỉ tiêu giao nhận thầu như sau:
- Năng lực, kinh nghiệm và
phương án quản lý: 40 điểm;
- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa
chữa chợ: 30 điểm;
- Giá dự thầu: 30 điểm.
Việc đánh giá và xếp hạng hồ sơ
dự thầu sẽ tiến hành theo hai bước:
- Bước một: Đánh giá sơ bộ: xem
xét hồ sơ dự đấu thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.
- Bước hai: Đánh giá chi tiết:
đánh giá, xếp hạng các đối tượng dự; đấu thầu.
đ) Sau khi đã đánh giá, xếp hạng
và xét chọn được đối tượng trúng thầu. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ trình UBND
cấp huyện công nhận kết quả đấu thầu.
e) Sau khi kết quả đấu thầu đã
được UBND cấp huyện phê duyệt. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ thông báo kết quả
đấu thầu và có văn bản mời đối tượng trúng thầu đến ký kết Hợp đồng giao nhận
thầu chợ.
2 -Quy trình chỉ định thầu: (đối
với trường hợp tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này):
a) Tiếp nhận hồ sơ dự thầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự thầu và làm
việc trực tiếp với nhà thầu;
c) Trình UBND huyện phê duyệt nội
dung chỉ định thầu;
d) Thông báo kết quả chỉ định thầu;
đ) Thống nhất hoàn thiện hợp đồng;
e) Ký kết hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 7. Hồ
sơ dự đấu thầu
1. Hồ sơ dự đấu thầu bao gồm:
a) Đơn dự đấu thầu theo mẫu quy
định và do người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân ký
tên;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của đối tượng dự thầu;
- Phương án về tổ chức quản lý
chợ;
- Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa
chữa chợ;
- Giá dự thầu (kèm thuyết minh).
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu
thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời đấu thầu.
c) Hồ sơ dự đấu thầu nêu trên được
đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi qui định trong thông báo
mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ, tài liệu,
thông tin của đối tượng dự đấu thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu
thầu trước ngày giờ mở thầu.
d) Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải
có biên nhận hồ sơ cấp cho bên dự đấu thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân dự đấu thầu, tên đối tượng nộp và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ và có
đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu thầu.
đ) Danh sách những đối tượng dự
thầu sẽ được niêm yết tại Ban Quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn thầu chậm nhất là 07 (bảy)
ngày trước ngày mở thầu.
e) Đối tượng được dự đấu thầu phải
nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu chậm nhất là 03 (ba) ngày
trước ngày mở thầu. Đối tượng dự đấu thầu nào không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ
để đảm bảo dự đấu thầu theo quy định tại điều 6 của Quy chế này sẽ không được dự
đấu thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu
thầu:
Phòng Kinh tế/ Công thương huyện,
thị nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu
theo quy định.
3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu
thầu:
a) Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu
thầu, nếu đơn vị dự đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi
văn bản cho bên nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu.
Việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ dự đấu thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).
b) Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu
thầu cũng phải để trong một phong bì niêm kín và bên mời đấu thầu có trách nhiệm
bảo quản như hồ sơ dự đấu thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu.
Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không
được chấp nhận.
4. Thay đổi nội dung mời đấu thầu:
a) Trong trường hợp đặc biệt cần
thay đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời
đấu thầu phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã
niêm yết thông báo mời đấu thầu, đồng thời gởi văn bản thông báo sự thay đổi
này cho những đối tượng đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó.
b) Trong trường hợp này, thời hạn
nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra
thông báo mời đấu thầu mới để các đối tượng dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và
nộp hồ sơ xin dự thầu theo quy định mới thay đổi.
5. Mở thầu:
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng
các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được
tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời đấu thầu,
thời gian mở thầu không quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ
theo quy định của pháp luật).
b) Tất cả đối tượng nộp hồ sơ dự
đấu thầu được Hội đồng xét chọn thầu mời dự buổi mở thầu.
c) Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp
để mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu, công khai trước mắt của các đối tượng dự
đấu thầu. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính
hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu.
d) Toàn bộ nội dung của cuộc họp
mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời
thầu và các đối tượng dự thầu).
đ) Biên bản mở thầu phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên chợ đấu thầu;
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
- Tên và địa chỉ của các đối tượng
dự đấu thầu;
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của
các hồ sơ dự đấu thầu.
e) Đại diện bên mời đấu thầu và
các đối tượng dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản
chính hồ sơ dự đấu thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác
nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
6. Xét chọn đối tượng trúng thầu:
Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp
xét chọn đối tượng trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và
tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ
sơ dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Sử dụng thang điểm đánh giá để
cho điểm đối với từng đối tượng dự đấu thầu.
b) Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt
của mỗi đối tượng dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn đối tượng trúng thầu.
7- Phê duyệt và công bố kết quả
trúng thầu:
a) Kết quả đấu thầu sẽ được Hội
đồng xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho đối tượng trúng thầu bằng
văn bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện phê duyệt.
b) Trong vòng 15 ngày sau khi nhận
được quyết định công nhận trúng thầu, đối tượng trúng thầu phải tiến hành ký kết
Hợp đồng giao nhận thầu với UBND cấp huyện. Nếu đối tựơng trúng thầu không đến
mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho UBND cấp
huyện xem xét và có thể giao nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng.
c) Trong trường hợp đối tượng
trúng thầu là doanh nghiệp mà chưa có chức năng kinh doanh và quản lý chợ phải
đăng ký kinh doanh bổ sung ngay trước khi tiến hành ký kết hợp đồng giao nhận
thầu.
8- Những khiếu nại liên quan đến
công tác đấu thầu chỉ có hiệu lực 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
Điều 8. Về
thay đổi chỉ tiêu nhận thầu
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng
giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến
chỉ tiêu giao thầu như : hoa chi, lệ phí đất công, tiền bãi giữ xe, nhà vệ
sinh, qui mô của chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu
đã giao nhận thầu sẽ được hai bên xem xét và thoả thuận điều chỉnh lại cho phù
hợp với tình hình điều kiện mới.
Chương IV
NGUYÊN TẮC - NHIỆM VỤ -
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU
Điều 9. Hội
đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch
UBND cấp huyện ra quyết định thành lập, thành phần gồm cơ cấu các thành viên
sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Ủy
viên thường trực: Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch.
c)- Các Ủy viên Hội đồng, thành
viên cấp huyện:
- Trưởng phòng Kinh tế/Công
thương;
- Trưởng phòng Quản lý đô thị;
- Trưởng phòng Tư pháp;
- Chi cục trưởng Chi cục thuế;
- Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn sở tại.
Hội đồng xét chọn thầu thành lập
tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét
chọn thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí tổ chức đấu thầu do Trưởng phòng Tài
chính-Kế hoạch dự toán trình UBND cấp huyện quyết định.
Điều 10.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu
1. Thông báo việc đấu thầu;
2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ
sơ, thu phí dự đấu thầu và tiển ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu của đối tượng dự đấu
thầu;
3. Cung cấp thông tin, số liệu
có liên quan đến các chợ đấu thầu cho đối tượng dự đấu thầu;
4. Tổ chức gọi thầu, mở thầu và
báo cáo kết quả đấu thầu cho UBND cấp huyện theo quy định;
5. Trình UBND cấp huyện quyết định
công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận đối tượng trúng
thầu.
6. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ định thầu đối với chợ quy định tại điều 3 của quy chế này.
Điều 11.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu làm việc
theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang
nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu, xét
đối tượng trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó
Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
Chương V
QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều 12.
Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý và
khai thác chợ
1. Công tác quản lý chợ:
a) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ
mày quản lý chợ báo cáo cho UBND xã, phường, thị trấn sở tại đồng gởi cho UBND
cấp huyện. Thu phí và quản lý chợ suốt 24/24 giờ mỗi ngày, đồng thời chịu trách
nhiệm trang trãi các chi phí phát sinh cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ.
b) Quản lý điều hành các hoạt động
kinh doanh tại chợ theo Nội qui chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt và các quy định của pháp luật.
c) Phối hợp chặc chẽ với các cơ
quan chức năng và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại trong việc quản
lý, sắp xếp các hộ kinh doanh trong phạm vi chợ cho phù hợp với các yêu cầu về
văn minh thương mại.
d) Phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc những đối tượng mua bán tại chợ thực hiện đúng và đấy đủ theo Nội
qui của chợ và của Nhà nước về hoạt động chợ.
đ) Bảo quản duy tu thường xuyên
các cơ sở vật chất của chợ và đề xuất UBND cấp huyện xét duyệt và tổ chức thực
hiện các công trình sửa chữa lớn đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn, trật tự,
hiệu quả.
e) Hàng tháng phải thực hiện báo
cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả các mặt
hàng chủ lực kinh doanh tại chợ, an ninh trật tự và những vấn đề khác có liên
quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
g) Hàng năm báo cáo Sở Công
thương tình hình họat động chợ theo quy định, việc xây dựng chợ đạt tiêu chí chợ
trật tự vệ sinh- văn minh thương mại.
h) Phát hiện và đề xuất xử lý với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền các trường hợp kinh doanh vi phạm Nội qui chợ và
các quy định của pháp luật.
i) Tuân thủ các quy định của Nhà
nước về kinh doanh khai thác và quản lý chợ, sử dụng lao động, kế hoạch kinh
doanh, phương án tài chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và các qui
định của hợp đồng giao nhận thầu.
k) Sau khi được giao nhận thầu,
có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại
chợ (nếu có) trong thời gian thực hiện hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh khai
thác và quản lý chợ.
2- Các khoản thu tại chợ:
a) Đối tượng nhận thầu quản lý
chợ chỉ được phép thu các khoản thu, các loại phí theo qui định đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các khoản thu hộ của các đơn vị khác như điện,
nước, thu gom rác... theo hợp đồng thoả thuận của các đơn vị có liên quan.
b) Thông báo công khai các khoản,
mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.
c) Được tổ chức thu đúng các khoản
thu từ hoạt động chợ theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu và quy định của
pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với
các khoản thu từ hoạt động chợ (hoa chi, tiền đất công, bãi giữ xe, nhà vệ
sinh...)
3. Nghĩa vụ về thuế:
a) Phải thực hiện chế độ quyết
toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp
luật.
b) Việc thu phí phải sử dụng các
phiếu thu theo mẫu đã đăng ký với cơ quan thuế và phải lưu giữ đầy đủ các sổ
sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của Nhà nước, đồng thời
đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ hiện hành.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chức năng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong quá trình hòa giải và giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh ở chợ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều 13.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Hướng dẫn các đối tượng dự đấu
thầu, các đơn vị thuộc xã, phường, thị trấn quản lý thực hiện đúng các quy định
của Quy chế này. Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức đấu thầu các chợ
trên địa bàn đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính Nhà nước đối với
các chơ sau khi đã đấu thầu.
Điều 14.
Trách nhiệm của phòng Kinh tế/ Công thương
1. Hàng năm lập danh sách các chợ
dự kiến đưa vào đấu thầu và trình Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện về chuyên môn trong công tác tổ chức đấu thầu chợ, quản lý Nhà nước đối
với các chợ đã đấu thầu và chỉ định thầu.
3. Thường xuyên kiểm tra, nhắc
nhở cũng như góp ý về hoạt động của các Ban quản lý chợ được giao thầu cũng như
tình hình kinh doanh của thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phối hợp chặt chẽ với Phòng
Tài chính - Kế hoạch và Chi cục thuế huyện trong việc tổ chức đấu thầu. Cùng với
Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại và Ban quản lý chợ đã đấu thầu và
chỉ định thầu tổ chức sắp xếp khu vực kinh doanh tại chợ nhằm bảo đảm tốt các
yêu cầu về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn giao
thông và phòng chống cháy nổ tại khu vực chợ.
5. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của
chợ. Tập hợp nhu cầu và đề xuất Sở Công thương tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp
vụ quản lý chợ cho các đối tượng.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Công thương về hoạt động của các
chợ đấu thầu và chỉ định thầu. Tổng hợp tình hình thực tế về việc tổ chức thực
hiện Quy chế này, đề xuất, kiến nghị phù hợp yêu cầu thực tế địa phương.
Điều 15.
Trách nhiệm của phòng Tài chính-Kế hoạch
1. Hàng năm lập dự toán kinh phí
họat động của Hội đồng xét chọn thầu từ nguồn phí tổ chức đấu thầu trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
2. Phối hợp chặc chẽ với phòng
Kinh tế/ Công thương, Chi cục thuế huyện trong việc tổ chức đấu thầu và chịu
trách nhiệm chính trong việc xác định giá mời thầu hoặc chỉ định thầu để làm cơ
sở cho công tác đấu thầu.
3. Hướng dẫn người tham gia đấu
thầu thực hiện các thủ tục trước và sau khi đấu thầu.
4. Kiểm tra và hướng dẫn Ban quản
lý các chợ đã giao thầu và chỉ định thầu thực hiện việc thu, chi đúng theo quy
định tài chính hiện hành.
Điều 16.
Trách nhiệm của Chi cục Thuế
Hướng dẫn cho các chủ thể tham
gia kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu hoặc chỉ định thầu
1. Phối hợp với các cơ quan chức
năng huyện, thị, thành trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Chịu trách nhiệm chính trong
việc hỗ trợ Ban quản lý chợ duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực quản lý chợ
cũng như xung quanh chợ. Đồng thời xử lý các tranh chấp phát sinh tại chợ trong
phạm vi thẩm quyền.
Chương VII
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Kiểm
tra về đấu thầu
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác, quản lý chợ và xử lý
các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực
hiện chức năng kiểm tra theo nội dung phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Khi phát hiện có những hành
vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm
kiến nghị Ủy ban nhân nhân cấp huyện xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến
hành tổ chức đấu thầu lại.
Điều 19. Xử
lý vi phạm
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp sau
đây:
a) Trúng thầu nhưng từ chối không
nhận thầu;
b) Rút hồ sơ dự đấu thầu sau khi
đã đóng thầu.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ có thể bị loại khỏi danh
sách dự thầu hoặc không được tham gia bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn
ba năm.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Căn cứ nội dung Quy chế này, Sở Công thương phối hợp với
Sở Tài chính, Cục thuế và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện.
Điều 21.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc
Chính phủ có ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội
dung Quy chế này, giao Sở Công thương có trách nhiệm phối hợp với các Sở,
ngành, các cấp có liên quan đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế
phù hợp yêu cầu phát triển, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 22.
Quy chế này thống nhất việc tổ chức đấu thầu và chỉ định
thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh An Giang. Tất cả
các quy định trước đây có liên quan về thầu chợ trái với Quy chế này đều không
có hiệu lực thi hành.