ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2652/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 25 tháng 09
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 -
2020 (gọi tắt là Đề án 2085);
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-UBDT
ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn thực hiện Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Công văn số 978/UBDT-CSDT
ngày 15/9/2017 của Ủy ban Dân tộc, về việc góp ý dự thảo Đề án theo Quyết định
số 2085/QĐ-TTg tỉnh Đắk Lắk;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại
Tờ trình số 492/TTr-BDT ngày 20/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện
chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và
miền núi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2017 - 2020 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định
hiện hành và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Dân tộc,
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Tài nguyên và Môi trường; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Các Bộ: KH&ĐT, TC;
- BCĐ Tây Nguyên;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP (Đ/c Dũng);
- Lưu: VT, KGVX. (HTN-50b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Cảnh
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số
2652/QĐ-UBND ngày 25/9/2017 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Phần I
ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH CHUNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở
trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có đường biên giới dài khoảng 73km giáp với
Vương quốc Campuchia, phía Bắc giáp tỉnh Gia lai; phía Nam giáp tỉnh Đắk Nông
và Lâm Đồng; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa; có 15 đơn vị hành chính
cấp huyện, bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột (trung tâm tỉnh lỵ), thị xã Buôn Hồ
và 13 huyện; có 184 xã, phường, thị trấn (152 xã, 20 phường,
12 thị trấn); 2.481 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 608 buôn đồng bào DTTS
tại chỗ.
Là tỉnh có diện tích đất tự nhiên lớn
thứ tư cả nước, 13.125,37 km2; với dân số gần 1,9 triệu người, trong
đó dân số đô thị chiếm 24,4%, nông thôn chiếm 75,6%. Hiện nay, tỉnh có 47 dân tộc
anh em, trong đó dân tộc Kinh có khoảng 1,163 triệu người chiếm 61,2%, dân tộc
thiểu số khoảng 637 nghìn người, chiếm 33,5% dân số tỉnh, phân bổ rải rác ở
184/184 xã, phường, thị trấn của tỉnh; trong thành phần dân tộc thiểu số, dân tộc
thiểu số tại chỗ (gồm: Ê Đê, M’nông, Gia Rai) có số dân
khoảng 389.710 người, chiếm 62,7% trong tổng số đồng bào dân tộc thiểu số.
Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo năm 2016 trên địa bàn tỉnh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020, đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 29/6/2017: Toàn tỉnh
có 428.665 hộ dân, số hộ nghèo là 76.432 hộ, chiếm tỷ lệ 17,83% (Trong đó: hộ
nghèo dân tộc thiểu số 47.504 hộ, chiếm tỷ lệ 62,15%); số hộ cận nghèo là
41.377 hộ, chiếm tỷ lệ 9,65% (trong đó hộ cận nghèo dân tộc thiểu số là 18.815
hộ, chiếm tỷ lệ 45,47%).
Kết quả rà soát thôn, buôn đặc biệt
khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo
Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03/11/2016, đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 26/4/2017; theo đó, tỉnh Đắk Lắk có 45
xã Khu vực III; 234 thôn, buôn đặc biệt khó khăn thuộc 87 xã Khu vực II; 52 xã,
phường, thị trấn thuộc Khu vực I.
Ngày 20/6/2017, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 900/QĐ-TTg, phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
2017 - 2020; theo đó, tỉnh Đắk Lắk có 46 xã được vào diện đầu tư Chương trình
135 (trong đó, có 45 xã đặc biệt khó khăn; 01 xã biên giới). Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 414/QĐ-UBDT
ngày 11/7/2017, phê duyệt danh sách thôn, buôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020; theo đó, tỉnh Đắk Lắk có 231
thôn, buôn đặc biệt khó khăn của 64 xã, thị trấn Khu vực II vào diện đầu tư của
Chương trình 135.
Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, hỗ trợ đất ở, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ nước
sinh hoạt theo Quyết định số 134/QĐ-TTg, Quyết định số 1592/TTg,
Quyết định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong thời
gian qua, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã hỗ trợ bằng đất sản
xuất cho 8.788 hộ, hỗ trợ đất ở cho 5.531 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 15.535 hộ,
hỗ trợ chuyển sang giải pháp khác (mua bò cái sinh sản, mua sắm
máy móc nông cụ phục vụ sản xuất) cho 780 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt
phân tán cho 35.782 hộ và xây dựng 64 công trình nước sinh
hoạt tập trung. Đây là nỗ lực lớn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách về hỗ trợ đất sản xuất,
hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và
đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết một
phần nhu cầu bức thiết cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo trên địa bàn tỉnh.
Song song với các chính sách hỗ trợ đất
ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS
nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn, buôn ĐBKK thì các chương trình, chính
sách đầu tư, chăm lo đời sống đồng bào các DTTS của Đảng và Nhà nước
trong những năm gần đây đã được quan tâm đầu tư kịp thời, nhất là
chính sách đầu tư, hỗ trợ cho hộ nghèo đồng bào DTTS, hộ
nghèo ở các xã, thôn, buôn ĐBKK như: Chương trình 135, Quyết
định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ…, từ đó đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội vùng DTTS nói riêng và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
nói chung; đời sống của đồng bào DTTS dần được nâng lên và
ổn định, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh (theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Giảm nghèo của tỉnh:
giai đoạn 2011 - 2015, hộ nghèo đã giảm từ 81.053 hộ xuống còn
25.322 hộ, giảm 55.731 hộ; tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ
20,82% xuống còn 6,01%, giảm 14,81%, bình quân giảm
2,96%/năm đạt 98,67% chỉ tiêu, kế hoạch đề ra; riêng hộ nghèo trong vùng
đồng bào DTTS giảm từ 46.555 hộ xuống còn 16.358 hộ, giảm 30.197
hộ, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS giảm từ 38,95% xuống còn
12,08%, giảm 26,97%, bình quân giảm 5,39%/năm. Hộ cận
nghèo đã giảm từ 33.449 hộ xuống còn 15.727 hộ, giảm
17.722 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ 8,59% xuống còn 3,73%, giảm
4,86%).
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận, nhưng địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi vẫn còn gặp nhiều khó khăn, điều kiện
tự nhiên không thuận lợi, tỷ lệ hộ nghèo DTTS cao, giảm nghèo không bền vững,
trình độ dân trí, trình độ phát triển của các DTTS chưa đồng đều; chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp, nền kinh tế vùng đồng bào DTTS
phát triển chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, điều kiện
của địa phương; kết cấu hạ tầng tuy có tăng cường, song so với nhu cầu vẫn còn
thiếu, chưa đồng bộ và chưa đảm bảo phục vụ phát triển
kinh tế và đời sống của nhân dân. Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vẫn
còn thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ thấp cần
được Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư, hỗ trợ. Vì vậy, việc xây dựng Đề án thực
hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, ngày 31/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là rất phù hợp, kịp thời đáp ứng
với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
Phần II
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT SẢN XUẤT, ĐẤT Ở, NHÀ Ở, NƯỚC SINH HOẠT CHO
HỘ ĐỒNG BÀO DTTS NGHÈO; CHÍNH SÁCH ĐỊNH CANH ĐỊNH CƯ TRONG THỜI GIAN QUA
I. Kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt trong thời gian
qua:
1. Kết quả thực hiện một số Chính
sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS
nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Chương trình 134) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
1.1. Chính sách về đất sản xuất: Đã giải quyết được cho 7.737 hộ với tổng diện tích 2.771 ha, đạt 100%
kế hoạch. Trong đó: cấp đất sản xuất là 3.754 hộ, diện tích 1.591 ha; cấp vườn
cây cà phê và cây điều kinh doanh cho 1.937 hộ, diện tích 596,6 ha. Ngoài ra,
là các giải pháp khác: nhận vào Doanh nghiệp làm công nhân 65 hộ, tương ứng với
diện tích 17,7 ha; nhận khoán quản lý bảo
vệ rừng 170 hộ - diện tích 3.953 ha đất rừng; hỗ trợ chăn nuôi 1.451 hộ - cấp
1.503 con bò sinh sản.
1.2. Chính sách về đất ở: Đã giải quyết cho 5.531 hộ với diện tích 144,51 ha, đạt 100% kế hoạch;
bình quân 260m2/hộ; trong đó có 1.838 hộ được giải quyết đất ở gắn
liền với hỗ trợ làm nhà, 3.693 hộ chỉ hỗ trợ đất ở; kinh phí: 6.929 triệu đồng.
1.3. Chính sách về nhà ở: Đã hỗ trợ xây dựng 15.535 nhà cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn; trong đó số nhà làm mới là 11.689 nhà, số nhà sửa chữa là
3.846 nhà; tổng kinh phí: 117.205 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch đề ra.
1.4. Chính sách về nước sinh hoạt: Đã hỗ trợ cho 16.059 hộ, bằng 100% kế hoạch. Trong đó, nước sinh hoạt
phân tán 14.539 hộ; số công trình nước tập trung phục vụ cụm dân cư: 14 công
trình, phục vụ cho 1.520 hộ, kinh phí thực hiện: 8.866 triệu đồng.
* Tổng kinh phí thực hiện: 208.009 triệu đồng,
trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 99.825
triệu đồng;
- Ngân sách địa phương tự cân đối:
94.460 triệu đồng;
- Đóng góp (cộng đồng, doanh nghiệp,
san sẻ, san nhượng): 13.724 triệu đồng.
2. Kết quả thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số Chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào
DTTS nghèo, đời sống khó khăn (gọi tắt là Chương trình 1592) trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk:
Thực hiện Chương trình 1592 năm 2011
- 2012, tỉnh Đắk Lắk được Trung ương hỗ trợ kinh phí 31.000 triệu đồng; kết quả
thực hiện như sau:
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng được 36/138
công trình nước sinh hoạt tập trung;
- Hỗ trợ cho 8.500 hộ nước sinh hoạt
phân tán.
3. Kết quả thực hiện Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chính sách hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở
xã, thôn, buôn ĐBKK trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (gọi tắt là Đề án 755):
3.1. Tổng nhu cầu của Đề án 755 đã
được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt tại Quyết định số 2371/QĐ-UBND ngày
09/10/2014:
- Về đất
ở: Tổng số hộ có nhu cầu giải quyết: 4.979 hộ; diện
tích: 291 ha;
- Về đất
sản xuất: Tổng số hộ có nhu cầu giải quyết: 15.896 hộ
chưa có hoặc thiếu đất sản xuất, trong đó:
+ Nhu cầu hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:
9.142 hộ, diện tích 6.072 ha;
+ Do không còn quỹ đất để hỗ trợ phải
chuyển sang giải pháp khác:
. Học nghề: 879 lao động/879 hộ;
. Nhu cầu chuyển đổi nghề, mua sắm
nông cụ, máy móc: 5.578 hộ
. Nhu cầu xuất
khẩu lao động: 214 lao động /214 hộ;
. Nhận khoán quản
lý, bảo vệ rừng: 83 hộ.
- Về
nước sinh hoạt: Tổng số hộ
có nhu cầu là 26.894 hộ.
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng 133 công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho 12.996 hộ;
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: hỗ
trợ cho 13.898 hộ.
* Tổng nhu cầu vốn để thực
hiện Đề án 755 trên địa bàn toàn tỉnh Đắk Lắk là 743.687 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn vốn từ ngân sách Trung
ương:
|
579.374
triệu đồng:
|
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
|
358.604
triệu đồng;
|
+ Nguồn vốn vay của NHCSXH:
|
220.770
triệu đồng;
|
- Nguồn vốn từ ngân sách địa
phương:
|
164.313
triệu đồng;
|
+ Ngân sách tỉnh:
|
92.980
triệu đồng;
|
+ Ngân sách huyện:
|
71.333
triệu đồng.
|
3.2. Kết quả thực hiện (từ năm
2014 - 2016):
Qua 3 năm triển khai thực hiện từ năm
2014 - 2016, tổng kinh phí từ ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Đắk Lắk để
thực hiện Đề án 755 là 60.000 triệu đồng. Kết quả
thực hiện như sau:
- Thanh toán trả nợ cho 18 công trình
nước sinh hoạt tập trung thuộc Quyết định 1592/QĐ-TTg còn thiếu vốn để thanh
toán, với kinh phí thanh toán trả nợ là 7.023 triệu đồng;
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới 14 công
trình nước sinh hoạt tập trung, với kinh phí thực hiện là 16.345 triệu đồng;
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho
12.743 hộ, kinh phí thực hiện là 16.564 triệu đồng;
- Hỗ trợ chuyển sang giải pháp khác
(mua bò cái sinh sản, mua sắm máy móc nông cụ phục vụ sản xuất) cho 780 hộ,
kinh phí thực hiện là 3.900 triệu đồng;
- Hỗ trợ đất sản xuất cho 1.051 hộ,
kinh phí thực hiện 13.926 triệu đồng.
3.3. Đánh giá chung tình hình thực
hiện Đề án 755 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
a) Những ưu điểm, thuận lợi:
- Kế thừa những thành công và bài học
kinh nghiệm trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình 134,
Chương trình 1592; ngay sau khi Chính sách theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày
20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành
nhiều văn bản triển khai, chỉ đạo, giao trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ngành của
tỉnh, các cấp chính quyền địa phương tiến hành rà soát đối tượng, xác định quỹ
đất, xác định nhu cầu và nội dung hỗ trợ để xây dựng Đề án 755 sát với tình
hình thực tế của mỗi địa phương.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở,
ngành của tỉnh từ khâu lập kế hoạch, phân bổ nguồn vốn của Trung ương hỗ trợ,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Đề án 755 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Một số địa phương trong tỉnh đã làm
tốt công tác tuyên truyền vận động bằng nhiều hình thức để người dân hiểu, biết
về các chính sách hỗ trợ của Đề án 755; tuyên truyền vận động người thân trong
cộng đồng sang nhượng, san sẻ lại đất sản xuất.
b) Những tồn tại, hạn chế:
- Mục tiêu chung của Đề án 755 là: Phấn
đấu đến hết năm 2015 giải quyết được trên 70% số hộ thiếu đất ở, đất sản xuất;
cơ bản giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Nhưng qua 03 năm
triển khai thực hiện (2014 - 2016), nguồn vốn để thực hiện ít so với nhu cầu của
Đề án: ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh Đắk Lắk để thực
hiện Đề án 755: 60.000 triệu đồng/358.604 triệu đồng, đạt 16,7% kế hoạch vốn
Trung ương hỗ trợ; nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đã bố trí:
52.000 triệu đồng/220.770 triệu đồng, đạt 23,5% kế hoạch vốn vay của Đề án.
Trong khi đó, ngân sách của tỉnh Đắk Lắk gặp nhiều khó khăn nên chưa cân đối, bố
trí vốn để thực hiện Đề án 755 theo như phê duyệt.
- Quá trình rà soát, xác định quỹ
đất để xây dựng Đề án 755 của một số địa phương chưa chặt chẽ,
thiếu chính xác, còn mang tính chủ quan. Do không còn quỹ đất,
nên trong quá trình triển khai thực hiện việc hỗ trợ đất sản xuất cho các đối
tượng thụ hưởng của một số địa phương không thực hiện được; định mức hỗ trợ thấp
(15 triệu đồng/hộ), tính cả phần vốn vay của ngân hàng chính sách (15 triệu đồng/hộ)
thì tổng số vốn
là 30 triệu đồng/hộ, với số vốn này là còn thấp so với mặt bằng giá cả thực tế
trên thị trường. Vì vậy, giải pháp mua bán, sang nhượng giữa các hộ dân không
thực hiện được.
- Một số địa phương còn quỹ đất nhưng
khi tiến hành thực hiện Đề án 755, đất đã bị các hộ dân xâm chiếm, canh tác
trái phép trên lâm phần do các Công ty lâm nghiệp quản lý; hoặc đất đã được các
Công ty lâm nghiệp liên doanh liên kết với các đơn vị bên ngoài để trồng cao su không có hiệu quả, đất bỏ hoang; thủ tục thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện như: khảo sát, đánh giá hiện trạng rừng;
đánh giá tác động môi trường; trồng lại rừng thay thế...
- Nguồn vốn để thực hiện Quyết định
755/QĐ-TTg là nguồn vốn đầu tư, nên các thủ tục hồ sơ của các dự án đều phải thực
hiện như đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy các địa phương, các chủ đầu tư gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng trong quá trình lập hồ
sơ, giải ngân thanh toán nguồn vốn thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg.
- Nhận thức của một số cấp ủy, chính
quyền cơ sở đối với chính sách hỗ trợ của Nhà nước có lúc, có nơi chưa đầy
đủ. Quá trình triển khai thực hiện ở các huyện, xã có nơi còn lúng túng, một số
vướng mắc chậm được tháo gỡ; một số huyện, xã chưa thực hiện tốt công tác vận động
tuyên truyền cho người dân, dẫn đến tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách của
Nhà nước của một số bộ phận người dân; công tác tuyên truyền vận
động giúp đỡ trong cộng đồng còn nhiều hạn chế.
II. Chính sách hỗ
trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào DTTS theo Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg; Quyết định số 1342/QĐ-TTg; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 đến 31/12/2016:
1. Kết quả thực hiện từ năm 2008 đến
31/12/2016.
1.1. Căn
cứ Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh du cư, tỉnh Đắk Lắk đã được phê duyệt 03 dự án định canh định cư
tập trung và 03 dự án định canh, định cư theo hình thức xen ghép, với tổng mức
đầu tư được phê duyệt là 40.415 triệu đồng, trong đó: Nguồn vốn theo Quyết định
số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 là 36.971 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát
triển là 24.206 triệu đồng, nguồn vốn sự nghiệp là 12.765 triệu đồng); nguồn vốn
lồng ghép các chương trình, dự án là 3.444 triệu đồng. Cụ thể như sau:
* Các dự án ĐCĐC theo hình thức tập trung:
- Dự án ĐCĐC tập trung tại buôn Lách
Ló, xã Nam Ka, huyện Lắk:
Tổng mức đầu tư được phê duyệt là
12.875 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg là
12.375 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển: 11.363 triệu đồng, nguồn vốn sự
nghiệp: 1.012 triệu đồng); vốn lồng ghép là 500 triệu đồng.
Kết quả thực hiện: Đã thực hiện ổn định,
định canh định cư cho 37 hộ đồng bào dân tộc M’Nông.
- Dự án ĐCĐC tập trung tại xã Đắk
Nuê, huyện Lắk:
Tổng mức đầu tư được phê duyệt là
14.865 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg là
14.065 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển: 11.081 triệu đồng, nguồn vốn sự
nghiệp: 2.984 triệu đồng); vốn lồng ghép 800 triệu đồng.
Kết quả thực hiện: Đã thực hiện ổn định,
định canh định cư cho 105 hộ đồng bào dân tộc M’Nông.
- Dự án ĐCĐC tập trung tại xã Ea
Yiêng, huyện Krông Pắc:
Tổng mức đầu tư được phê duyệt là
4.115 triệu đồng; trong đó, nguồn vốn theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg là
3.115 triệu đồng (nguồn vốn đầu tư phát triển: 1.763 triệu đồng, nguồn vốn sự
nghiệp: 1.352 triệu đồng); vốn lồng ghép 1.000 triệu đồng.
Kết quả thực hiện: Dự án chưa được
triển khai thực hiện.
Tất cả 03 dự án ĐCĐC tập trung của tỉnh
Đắk Lắk được phê duyệt theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg,
ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đều đang thực hiện dở dang,
chưa dự án nào được hoàn thành.
* Các dự án định canh, định cư
theo hình thức xen ghép:
Tỉnh Đắk Lắk không lập dự án, giao
UBND huyện rà soát, lập phương án, quyết định phê duyệt đối tượng; Ban Dân tộc phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp &PTNT, Sở
Tài chính xem xét, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh quyết định giao kinh phí để UBND các huyện thực hiện:
- Dự án ĐCĐC xen ghép tại xã Dang
Kang và xã Hòa Phong huyện Krông Bông cho 09 hộ- 28 khẩu, đồng bào dân tộc Êđê.
- Dự án ĐCĐC xen ghép tại xã Ea Kuêh,
huyện Cư M’gar: ổn định định canh định cư cho 46 hộ - 168 khẩu.
- Dự án ĐCĐC xen ghép tại xã Cư Né
cho 180 hộ, đồng bào dân tộc tại chỗ Êđê hiện đang thiếu đất ở, thiếu đất sản
xuất, tình hình kinh tế và đời sống còn gặp nhiều khó
khăn.
Kết quả thực hiện: cả 03 Dự án ĐCĐC
xen ghép trên đã hoàn thành cho 235 hộ ổn định định canh, định cư.
1.2. Quyết định phê duyệt của UBND
tỉnh Đắk Lắk cho các dự án ĐCĐC tập trung như sau:
- Dự án ĐCĐC tập trung tại buôn Lách
Ló, xã Nam Ka, huyện Lắk:
Tổng mức đầu tư là 53.709.146.000 đồng, đã được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt
tại Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 03/9/2009, về việc phê duyệt Dự án Quy hoạch
định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tại cho buôn Lách Ló, xã Nam Ka, huyện Lắk.
- Dự án ĐCĐC tập trung tại xã Đắk
Nuê, huyện Lắk:
Tổng mức đầu tư là 18.993.696.000 đồng,
đã được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt tại Quyết định số 2594/QĐ-UBND ngày 10/10/2011,
về việc phê duyệt Dự án Quy hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ xã Đắk Nuê, huyện Lắk.
- Dự án ĐCĐC tập trung tại xã Ea
Yiêng, huyện Krông Pắc:
Tổng mức đầu tư là 20.590.000.000 đồng,
đã được UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt tại Quyết định số
2420/QĐ-UBND ngày 22/9/2010, về việc phê duyệt Dự án Quy
hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ xã Ea Yiêng, huyện Krông Pắc.
* Về nguồn kinh phí:
- Ngân sách Trung ương: Tính đến 31/12/2016, ngân sách Trung ương đã bố trí đủ vốn cho
tỉnh Đắk Lắk để thực hiện 03 dự án ĐCĐC nêu trên theo Quyết định 1342/QĐ-TTg
ngày 25/8/2009, với tổng kinh phí là 35.830 triệu đồng, cụ thể
như sau:
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển: 30.360
triệu đồng (năm 2010: 2.000 triệu đồng; năm 2012: 8.000
triệu đồng; năm 2013: 7.360 triệu đồng; năm 2014: 6.000 triệu đồng; năm 2015: 7.000 triệu đồng, đây là phần vốn
sự nghiệp được Trung ương bố trí vượt tổng mức cho tỉnh Đắk Lắk so với Quyết định
1342/QĐ-TTg, được các Bộ ngành Trung
ương đồng ý cho chuyển thành nguồn vốn đầu tư phát triển);
+ Nguồn vốn sự nghiệp: 12.470 triệu đồng
(năm 2009: 2.000 triệu đồng - năm 2010: 2.000 triệu đồng; năm 2012: 7.000 triệu
đồng; năm 2013: 1.470 triệu đồng).
- Ngân sách địa phương: tỉnh Đắk Lắk đã bố trí kinh phí cho
02 dự án với tổng kinh phí là 5.070 triệu đồng.
2. Đánh giá kết quả thực hiện:
a) Ưu điểm:
- Đối với các dự án ĐCĐC theo hình thức
xen ghép: Đã ổn định, định canh định cư cho 235 hộ đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đối với các dự án ĐCĐC theo hình thức
tập trung:
Sau hơn 7 năm thực hiện chính sách hỗ
trợ di dân thực hiện ĐCĐC cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, mặc dù chưa có dự án nào được hoàn
thành, nhờ có nguồn kinh phí của Trung ương bố trí thực hiện
các dự án ĐCĐC đã góp phần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ
phát triển sản xuất, tăng thu nhập; qua đó ổn định đời sống
cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được định canh, định
cư, hạn chế tình trạng di cư tự do.
b) Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân:
- Các dự án ĐCĐC tập trung đều vướng
về thủ tục thu hồi, giải phóng mặt bằng, cụ thể là:
+ Dự án ĐCĐC tập trung buôn Lách Ló,
xã Nam Ka, huyện Lắk:
Đến nay, do tuyến đường đi vào vùng dự
án theo quy hoạch là đi ngang qua khu rừng đặc dụng Nam Ka, huyện Lắk; mặc dù tỉnh Đắk Lắk đã có văn bản đề nghị xin Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương thu hồi đất rừng đặc dụng giao lại cho địa phương
để triển khai dự án này, nhưng vẫn chưa được chấp thuận. Vì vậy trục đường chính
để đi vào vùng dự án chưa được thi công xong.
+ Dự án ĐCĐC tập trung tại xã Đắk
Nuê, huyện Lắk:
Năm 2010, dự án đã bố trí được 2.000
triệu đồng, lồng ghép với nguồn vốn ổn định dân di cư tự do để làm đường giao
thông và tràn liên hợp vào vùng dự án.
Tuy nhiên cho đến nay, dự án này đang
vướng không có kinh phí để đền bù giải phóng mặt bằng (phần kinh phí này do địa
phương tự cân đối).
+ Dự án ĐCĐC tập trung tại xã Ea
Yiêng, huyện Krông Pắc:
Phần diện tích đất quy hoạch dự án để
sắp xếp dân cư đất xấu, bạc màu, độ dốc lớn, diện tích vừa đủ để bố trí được đất
ở cho 66 hộ. Đất sản xuất, đề nghị điều chỉnh địa điểm quy hoạch dự án, thu hồi
47 ha đất của Công ty Lâm nghiệp Phước An huyện Krông Pắc giao về địa phương để
giải quyết cấp đất sản xuất cho 66 hộ. Vì vậy, để dự án được triển khai, có hiệu quả cần phải phê duyệt lại
phương án bố trí đất ở, đất sản xuất và xin điều chỉnh địa điểm quy hoạch sắp xếp
dân cư.
- Các dự án ĐCĐC tập trung của tỉnh Đắk
Lắk đã được phê duyệt từ năm 2009 nhưng do thiếu nguồn vốn đầu tư, thời gian thực
hiện kéo dài; tính Đắk Lắk đã có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương xem xét, phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án ĐCĐC tập
trung, nhưng đến nay chưa được xem xét, phê duyệt nên không bố trí vốn cho các
dự án này để tiếp tục triển khai thực hiện.
III. Kết quả thực
hiện một số chính sách tín dụng trong thời gian qua tại vùng dân tộc thiểu số
và miền núi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk:
1. Chính sách cho vay vốn phát triển
sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg, ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ (gọi
tắt là Quyết định số 54):
a) Kết quả thực hiện:
Tổng kế hoạch vốn được giao cho vay từ
năm 2013 - 2016 theo Quyết định số 54 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 57.027 triệu
đồng; doanh số cho vay 17.904 triệu đồng, doanh số thu nợ là 676 triệu đồng. Tổng
dư nợ là 17.228 triệu đồng nợ trong hạn: 17.228 triệu đồng, nợ trung hạn:
17.228 triệu đồng. Tổng số khách hàng dư nợ là 2.225 hộ;
Lũy kế số lượt khách hàng được vay vốn là 2.267 hộ. Doanh
số thu nợ theo Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ để giải ngân cho vay theo Quyết định số 54 là
3.164 triệu đồng.
* Đánh giá chung những kết quả đạt được:
Việc giải ngân cho vay vốn trên cơ sở bình xét công khai, dân chủ từ thôn, buôn
nên các hộ được vay đảm bảo đúng đối tượng. Với những ưu đãi đặc biệt về chính
sách lãi suất tiền vay và thời hạn cho vay, các hộ vay vốn có thể yên tâm phát
triển sản xuất, ổn định đời sống; để sớm vượt qua đói nghèo, nguồn vốn cho vay
được giám sát, hướng dẫn cách làm ăn của chính quyền cơ sở và các tổ chức chính
trị - xã hội các cấp. Vốn vay chủ yếu được hộ dân đầu tư
vào chăn nuôi, trồng trọt; các hộ vay đều sử dụng vốn đúng mục đích thực sự đã
đem lại hiệu quả rõ rệt, góp phần xóa đói giảm nghèo.
b) Những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình thực hiện Quyết định số 54:
* Thuận lợi:
- Việc triển khai kế hoạch tín dụng hằng
năm luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy, chính
quyền địa phương; sự đồng thuận của các tổ chức Chính trị -
Xã hội nhận ủy thác và của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Công tác phối hợp giữa Chi nhánh NHCSXH tỉnh và Ban Dân tộc luôn được quan tâm
thực hiện tốt, vai trò tham mưu trong việc thực hiện các chính
sách dân tộc, miền núi thông qua các chương trình tín dụng
chính sách của NHCSXH đã được Ban Dân tộc tỉnh, Phòng Dân
tộc các huyện, thị xã, thành phố thể hiện rõ nét trong thời gian qua.
- Tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền địa phương và của NHCSXH cấp trên
về việc phân bổ nguồn vốn để thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách với chất lượng tín dụng tốt, đảm bảo an toàn nguồn vốn. Đây
là điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt các mục tiêu xóa
đói giảm nghèo, an sinh xã hội được UBND tỉnh giao trong những năm qua.
- Công tác phối hợp giữa NHCSXH và các đơn vị nhận ủy thác trong công tác quản lý
Tổ TK&VV và hộ vay được thực hiện khá tốt, nhất là công tác
bình xét cho vay và công tác giám sát sử dụng vốn vay. Đây
là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng và thực
hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch được giao, nguồn vốn đầu tư
đến đúng đối tượng, được thụ hưởng chính sách tín dụng ưu
đãi.
* Khó khăn:
Nguồn vốn phục vụ đối tượng là đồng
bào dân tộc thiểu số tại các vùng đặc biệt khó khăn trong tỉnh theo Quyết định
54/2012/QĐ-TTg không được phân bổ đều theo các năm mà chỉ tập trung vào năm cuối
(trong khi thời gian thực hiện của Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg chỉ trong giai
đoạn 2012-2015), do vậy một số thời điểm nguồn vốn không
được giải ngân hết trong khi nhiều đối tượng thuộc diện phục vụ của chương
trình, có nhu cầu lại không được vay vốn (do không còn nằm trong danh sách đối
tượng được thụ hưởng theo quy định của Chính phủ). Số vốn
còn tồn đọng của chính sách khá lớn do định mức cho vay thấp so với nhu cầu thực
tế (8 triệu đồng/hộ).
Đến nay rất nhiều hộ không còn nằm
trong danh sách đối tượng thụ hưởng. Để thực hiện nhiệm vụ các địa phương phải
rà soát, xác định lại danh sách các đối tượng thụ hưởng và tổ chức bình xét từ
cơ sở để lập danh sách đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh phê duyệt làm
căn cứ cho vay theo đúng quy định.
Một số địa phương, hộ dân vẫn còn
trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, chưa tự lực vươn lên thoát nghèo; cá biệt có cấp ủy đảng, chính quyền chưa quan tâm
đúng mức, kịp thời, thường xuyên đến việc triển khai thực hiện Chương trình tín
dụng chính sách, việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả; nguồn lực của Nhà nước
còn khó khăn chưa đáp ứng hết nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng
chính sách nhất là trong giai đoạn hiện nay; chính sách tín dụng còn bất cập,
chưa phù hợp với thực tế chậm được bổ sung, chỉnh sửa.
Tổ chức Hội cơ sở tại một số địa
phương chưa thực sự quan tâm đến công tác nhận ủy thác, quản lý nguồn vốn của
NHCSXH còn lơi lỏng, việc thực hiện các công đoạn ủy thác đã ký kết với NHCSXH
có nơi, có chỗ chưa được triển khai đầy đủ, vẫn còn tình trạng tổ chức Hội phó
mặc cho cán bộ chuyên trách và Tổ trưởng Tổ TK&VV trong việc quản lý nguồn
vốn chính sách trên địa bàn.
Nguồn vốn đầu tư của NHCSXH tại các
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa mang lại hiệu quả kinh tế
cao, do trình độ dân trí thấp, người dân chưa nắm bắt được kỹ thuật canh tác,
nuôi trồng, giao thông đi lại khó khăn, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ. Phần nào
đã ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các hộ vay khi đến hạn, một số địa phương
đã có phát sinh nợ quá hạn chương trình tín dụng này.
c) Đề xuất một số giải pháp:
- Về điều kiện
vay vốn, định mức cho vay còn thấp, chưa phù hợp với tình hình thực tế trước biến
động của giá cả thị trường theo Quyết định số
54/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay đối với hộ đồng bào DTTS
đặc biệt khó khăn, mức vay là 8 triệu đồng/hộ là thấp so với nhu cầu đầu tư sản
xuất, kinh doanh của hộ nghèo DTTS.
Nhằm đáp ứng nhu cầu trước thực tế,
Chính phủ cần nâng mức cho vay của chương trình tín dụng theo Quyết định số 54
lên 15 - 20 triệu đồng/hộ. Mở rộng phạm vi địa bàn thực hiện ngoài khu vực khó
khăn, đặc biệt khó khăn; Tăng thêm dư nợ tín dụng hộ nghèo, mở rộng đối tượng
được tiếp cận với chương trình cho vay hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo nhằm mục tiêu thoát nghèo bền vững.
- Để đồng bào DTTS được tiếp cận, sử
dụng hiệu quả hơn nguồn vốn ưu đãi từ chương trình tín dụng chính sách, chính
quyền các cấp cần quan tâm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn (khuyến công, nông,
lâm...) hướng dẫn, định hướng sản xuất, tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật
đối với các hộ vay vốn. Phối hợp, lồng ghép vốn tín dụng chính sách với các dự
án khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu
đãi. NHCSXH phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức Hội, đoàn
thể nhận ủy thác và các Tổ tiết kiệm & vay vốn đẩy mạnh công tác vận động,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Nhà nước đến nhân dân. Đồng thời, hướng dẫn cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn vay đúng mục đích và quản lý,
giám sát thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi.
2. Chính sách cho vay theo Quyết định
số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Đề án 755):
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đã phân bổ về cho tỉnh để thực hiện chính
sách theo Đề án 755 là 52.000 triệu đồng.
Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
Toàn tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện giải ngân cho vay được
528 hộ thuộc đối tượng được vay theo Đề án 755, kinh phí cho vay 7.563
triệu đồng, đạt 14,5% kế hoạch vốn vay, trong đó:
- Cho vay để tạo quỹ đất sản xuất (cải
tạo, mua bán sang nhượng...): 363 hộ, kinh phí cho vay 5.178
triệu đồng;
- Cho vay để mua máy móc nông cụ phục
vụ sản xuất nông nghiệp: 26 hộ, kinh phí cho vay 390 triệu đồng;
- Cho vay để mua bò chăn nuôi: 139 hộ,
kinh phí cho vay 1.995 triệu đồng.
Tất cả các hộ vay vốn đã được hệ thống
Ngân hàng CSXH tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn thủ tục
cho vay theo đúng quy trình; hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, đúng nội
dung. Qua đó, đã giúp cho nhiều hộ nghèo DTTS có đất sản xuất để
tự canh tác, sản xuất, ổn định cuộc sống góp phần xóa đói
giảm nghèo của địa phương.
Tuy nhiên, việc giải ngân cho vay nguồn
vốn thực hiện Đề án 755 của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua còn đạt thấp so với tổng kế hoạch vốn vay giao (đạt
14,5%)
- Công tác tuyên truyền về chính sách
cho vay thực hiện Đề án 755 của một số cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương, hệ thống NHCSXH cơ sở chưa được quan tâm. Nhiều hộ đồng bào DTTS nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng chưa nắm được chính sách
tín dụng này.
- Định mức cho vay thấp (15
triệu đồng/hộ), định mức hỗ trợ để thực hiện các chính sách cũng
thấp so với giá cả thực tế trên thị trường nên nội dung
vay để thực hiện việc mua, bán sang nhượng trong cộng đồng
ít thực hiện được.
Phần III
NỘI DUNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI
ĐOẠN 2017-2020
I. Căn cứ xây dựng Đề án:
1. Các văn bản của Trung
ương:
1.1. Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2017-2020;
1.2. Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt danh sách thôn
đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
1.3. Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày
22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2020;
1.4. Công văn số 468/UBDT-CSDT ngày
26/5/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc triển khai xây dựng Đề án Quyết định
2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
1.5. Công văn số 978/UBDT-CSDT ngày
15/9/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án theo, Quyết định
2085/QĐ-TTg tỉnh Đắk Lắk;
1.6. Công văn số 2925/NHCS-TDNN ngày
03/7/2017 của Ngân hàng Chính sách xã hội, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định tại Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020.
2. Các văn bản của tỉnh Đắk Lắk:
2.1. Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày
29/6/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016;
2.2. Công văn số 4297/UBND-KGVX ngày
06/6/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc triển khai xây dựng Đề án thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
2.3. Công văn số 5478/UBND-KGVX ngày
14/7/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành định mức bình quân hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
2.4. Công văn số 5653/UBND-KGVX ngày
20/7/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc gửi Đề án thực hiện Quyết định
2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
2.5. Báo cáo rà soát, xác định đối tượng,
tổng hợp nhu cầu vốn để thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg của các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
II. Mục tiêu của Đề án:
1. Mục tiêu chung: Tổ chức thực hiện hỗ trợ theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg, ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020
cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn cải
thiện cuộc sống, ổn định sản xuất, góp phần đẩy nhanh tốc
độ giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo tinh
thần Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 24/11/2015 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 186/NQ-HĐND ngày 07/01/2015 của
HĐND tỉnh Đắk Lắk về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng tỉnh Đắk Lắk 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động số
17-CTr/TU ngày 06/7/2016 của Tỉnh ủy Đắk Lắk thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Quyết định, số 1582/QĐ-UBND
ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành Chương trình hành động của
UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021 thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số bình quân 4%/năm (theo Quyết định
số 1582/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành Chương trình hành động của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016
- 2021, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng).
- Giải quyết đất sản xuất, chuyển đổi
nghề cho trên 80% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn thiếu đất sản xuất; cơ bản giải
quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và
hộ nghèo sông phân tán ở vùng đặc biệt khó khăn.
- Tạo điều kiện để hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất.
III. Nguyên tắc,
đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Nguyên tắc:
- Hỗ trợ trực tiếp đến hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, buôn đặc biệt khó
khăn. Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; các hộ được hỗ trợ phải sử
dụng vốn đúng mục đích.
- Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát
triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần giảm nghèo bền vững; không được
chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian
10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất.
- Các hộ thuộc đối tượng được giao diện
tích đất ở phải gắn với phương án làm nhà ở, tránh tình trạng các hộ được hỗ trợ
đất ở nhưng lại không có nhà ở.
- Mỗi hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ
nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo
quy định chỉ được hỗ trợ một trong hai nội dung là hỗ trợ đất sản xuất hoặc hỗ
trợ chuyển đổi nghề.
- Giao quyền chủ
động cho Ủy ban nhân dân các huyện, xã; tăng cường sự tham
gia của người dân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
- Bố trí vốn theo các quy định của
chính sách và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
- Hộ DTTS nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực
III, thôn đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn tại điểm a, b, c, d, khoản 2, Điều 1
của Thông tư số 02/2017/TT-UBDT có trong danh sách hộ
nghèo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-UBND
ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2016.
- Danh sách các xã khu vực III, thôn
ĐBKK xác định theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh sách thôn ĐBKK, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2016-2020
và các Quyết định bổ sung của cấp thẩm quyền (nếu có).
- Thời điểm xác định nhu cầu hỗ trợ
các nội dung của đối tượng hưởng chính sách xác định đến thời điểm tháng 8/2017. Nội dung hỗ trợ được xác định cụ thể đến từng hộ, thôn, xã
trên địa bàn tỉnh và nhu cầu kinh phí hỗ trợ của từng nội dung chính sách.
3. Phạm
vi: Chính sách này được thực hiện hỗ trợ cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, buôn đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. Quy định về hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất:
Định mức hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
được UBND tỉnh Đắk Lắk quy định tại Công văn số 5487/UBND-KGVX ngày 14/7/2017,
về việc ban hành định mức bình quân hỗ trợ đất ở, đất sản xuất thực hiện Quyết
định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Định mức hỗ trợ đất ở:
- Mức giao diện tích đất ở cho mỗi hộ
bình quân 200m2/hộ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chủ động cân đối quỹ đất và chủ động bố trí ngân sách để giao đất ở cho các hộ
thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 1 của
Thông tư 02/2017/TT-UBDT.
2. Định mức hỗ trợ đất sản xuất:
a) Đối với hộ chưa có đất sản xuất:
Các
huyện: Krông Bông, Lắk, Ea Súp, Buôn Đôn và M’Đrắk
|
Các
huyện còn lại, thị xã Buôn Hồ
|
Thành
phố Buôn Ma Thuột
|
Ghi
chú
|
01 ha/
hộ đất nương rẫy hoặc 0,3 ha/hộ đất lúa nước 01 vụ, hoặc 0,2 ha/hộ đất lúa nước
02 vụ
|
0,5
ha/hộ đất nương rẫy, hoặc 0,25 ha/hộ đất lúa nước 01 vụ hoặc 0,15 ha/hộ đất
lúa nước 02 vụ
|
0,3
ha/hộ đất nương rẫy
|
|
b) Đối với hộ thiếu đất sản xuất:
Trường hợp hộ đã có đất sản xuất
nhưng chưa đủ với diện tích đất sản xuất quy định tại Điểm a, Mục này thì được
hỗ trợ phần diện tích đất sản xuất thực tế còn thiếu đó.
V. Nội dung thực
hiện các Chính sách của Đề án: Tổng số lượt hộ có
nhu cầu hỗ trợ các nội dung: 44.154 lượt hộ, trong đó:
1. Hỗ trợ đất ở:
- Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ đất ở
là 8.097 hộ, diện tích 165,44 ha.
- Kinh phí thực hiện: do ngân sách địa
phương tự cân đối.
2. Hỗ trợ đất sản xuất:
2.1. Nhu cầu hỗ trợ:
- Hỗ trợ đất sản xuất cho 9.878 hộ, diện
tích 5.576,2 ha.
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương: 125.849 triệu đồng
- Vốn vay tín dụng: 380.314 triệu đồng.
2.2. Định mức hỗ trợ:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ 15 triệu
đồng/hộ.
- Vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã
hội để tạo quỹ đất sản xuất. Đối tượng thụ hưởng chính sách có thể vay một hoặc
nhiều lần nhưng tổng dư nợ cho vay không vượt tối đa áp dụng đối với hộ nghèo
theo từng thời kỳ. Thời hạn cho vay tối đa 10 năm, lãi suất
cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ (các quy định
vay vốn cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam).
2.3. Quỹ đất để giao cho hộ đồng
bào DTTS chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, bao gồm:
- Đất công Nhà nước thu hồi theo quy
hoạch để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo theo quy định tại
Quyết định 2085/QĐ-TTg;
- Đất thu hồi từ các nông, lâm trường
và các doanh nghiệp;
- Đất khai hoang phục hóa, đất được
hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện;
- Đất thu hồi từ các các trường hợp
vi phạm pháp luật về đất đai và các nguồn khác.
3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Những hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất nhưng địa phương không còn khả
năng tạo quỹ đất để cấp được chuyển sang hỗ trợ chuyển đổi nghề.
3.1. Nhu cầu hỗ trợ:
- Tổng số hộ có nhu cầu cần hỗ trợ
9.987 hộ.
- Kinh phí hỗ trợ: 58.992 triệu đồng
- Vốn vay tín dụng: 406.921 triệu đồng.
3.2. Định mức hỗ trợ:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ bằng tiền
tối đa 05 triệu đồng/hộ.
- Vay vốn tối đa 50 triệu đồng/hộ tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội để chuyển đổi nghề được sử dụng
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh ngành nghề không trái pháp luật như: mua sắm máy móc, công cụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp, trồng trọt, chăn
nuôi, tiểu thủ công nghiệp, buôn bán... để tạo thu nhập ổn định, lâu dài thay thế thu nhập từ đất sản xuất. Đối tượng thụ hưởng chính sách
có thể vay 1 hoặc nhiều lần nhưng tổng dư nợ cho vay không vượt tối đa áp dụng
đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ. Thời hạn cho vay tối đa 10 năm, lãi suất
cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ (các quy định
vay vốn cụ thể thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Tổng Giám đốc Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam).
* Lưu ý: Đối tượng chỉ được thụ
hưởng một trong hai nội dung là hỗ trợ đất sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Riêng đối với phần kinh phí hộ dân tộc
thiểu số nghèo sinh sống tại các xã khu vực III, thôn, buôn đặc biệt khó khăn cần
vay vốn để sản xuất kinh doanh: theo báo cáo số liệu rà soát, xác định đối
tượng, tổng hợp nhu cầu vốn để thực hiện Quyết định số
2085/QĐ-TTg của các huyện, thị xã, thành phố thì tỉnh Đắk Lắk không có nhu cầu
vay vốn để thực hiện nội dung này.
4. Hỗ trợ nước sinh hoạt:
4.1. Nhu cầu hỗ trợ:
- Tổng số hộ có nhu cầu cần hỗ trợ
15.752 hộ.
- Kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ:
23.591 triệu đồng.
4.2. Định mức hỗ trợ:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ bằng tiền
tối đa 1,5 triệu đồng/hộ để tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt. Kinh phí hỗ trợ
nước sinh hoạt được sử dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng
thôn, xã và điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình như: đào giếng, mua vật dụng dẫn
nước, trữ nước đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước sinh
hoạt ổn định và được bố trí ở khu vực thuận tiện cho sinh hoạt gia đình.
- Tùy theo tình hình thực tế của từng
địa phương, có thể tiến hành hỗ trợ theo nhóm hộ trên cơ sở mức hỗ trợ bình
quân là 1,5 triệu đồng/hộ để xây dựng những công trình sử dụng chung, nhóm hộ
phải tự nguyện, cam kết bảo vệ và duy trì công trình, đảm bảo có nguồn nước ổn
định.
- UBND cấp huyện quyết định phê duyệt
phương án hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán, danh sách các hộ được hỗ trợ kinh phí
theo chính sách do UBND cấp xã lập. UBND cấp xã giám sát và cấp vốn hỗ trợ theo
chính sách cho các hộ trong danh sách đã được phê duyệt.
(Số
liệu về nhu cầu thực hiện Chính sách hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Biểu số 01)
5. Hỗ trợ bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư:
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg,
ngày 05/3/2007 về chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh, định cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010; Quyết định
1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ. Tổng số dự án ĐCĐC đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
là 06 dự án (bao gồm 03 dự án ĐCĐC xen ghép và
03 dự án ĐCĐC tập trung). Từ năm 2008 đến 31/12/2016,
tỉnh Đắk Lắk đã được Trung ương bố trí đủ vốn và tỉnh đã triển khai thực hiện
các dự án ĐCĐC, đạt 100% dự án được phê duyệt theo Quyết định 33/2007/QĐ-TTg
ngày 05/3/2007 và Quyết định số 1342/QĐ-TTg ngày 25/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ. Tuy nhiên, do chưa được Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương
xem xét, điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án ĐCĐC tập trung theo như phê duyệt
của UBND tỉnh Đắk Lắk, nên cả 03 dự án ĐCĐC tập trung đều chưa hoàn thành dứt
điểm và đang thực hiện dở dang do không có nguồn kinh phí để tiếp tục thực hiện.
Vì vậy, tỉnh Đắk Lắk đề nghị Trung
ương tiếp tục bố trí kinh phí để hoàn thành dứt điểm 03 dự án ĐCĐC tập trung nêu trên, cụ thể như sau:
- Tổng số hộ: 440 hộ.
- Tổng nhu cầu kinh phí hỗ trợ từ
NSTƯ: 66.432 triệu đồng (trong đó, vốn đầu tư phát triển là 62.932 triệu đồng,
vốn sự nghiệp là 3.500 triệu đồng)
(Số liệu về nhu cầu vốn thực hiện
các dự án ĐCĐC dở dang theo Biểu số 02)
VI. Nguồn vốn thực
hiện Đề án theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: Tổng kinh
phí thực hiện Đề án là 1.304.515 triệu đồng, trong đó:
1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ là
1.062.099 triệu đồng, gồm:
1.1. Vốn hỗ trợ trực tiếp các nội
dung là 274.864 triệu đồng, trong đó:
- Hỗ trợ đất sản xuất: 125.849 triệu
đồng.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 58.992 triệu
đồng.
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán:
23.591 triệu đồng.
- Hỗ trợ, bố trí sắp xếp ổn định ĐCĐC
tập trung: 66.432 triệu đồng.
1.2. Vốn vay từ Ngân hàng Chính
sách Xã hội là: 787.235 triệu đồng, trong đó:
- Vốn vay tạo quỹ đất sản xuất:
380.314 triệu đồng.
- Vốn vay chuyển đổi nghề: 406.921
triệu đồng.
2. Ngân sách địa phương: chủ động tự cân đối quỹ đất và nguồn ngân sách của tỉnh để thực hiện hỗ
trợ đất ở theo tiến độ thực hiện của Đề án.
- Bố trí lồng ghép có hiệu quả nguồn
vốn thực hiện các chính sách theo Quyết định này với các Chương trình, dự án,
các chính sách khác trên địa bàn.
Phần IV
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 2085/QĐ-TTG NGÀY 31/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
1. Đối với hỗ trợ đất sản xuất:
a) Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:
- Đất công Nhà nước thu hồi theo quy
hoạch để hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo
theo quy định tại Quyết định 2085/QĐ-TTg;
- Đất thu hồi từ các nông, lâm trường và các doanh nghiệp;
- Đất khai hoang phục hóa; đất được
hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện;
- Đất thu hồi từ các các trường hợp
vi phạm pháp luật về đất đai và các nguồn khác;
- Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng,
khoán bảo vệ rừng và phát triển rừng cho
các hộ dân;
- Thực hiện hỗ trợ đất sản xuất gắn với
công tác quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân để sản
xuất ổn định lâu dài.
b) Chuyển sang hỗ trợ chuyển đổi nghề:
Kinh phí hỗ trợ và vốn vay ngân hàng để chuyển đổi nghề được sử dụng đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh nghề không trái pháp luật (như mua sắm máy móc, công cụ sản
xuất, dịch vụ nông nghiệp, trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, buôn
bán...) để tạo thu nhập ổn định, lâu dài thay thế thu nhập
từ đất sản xuất.
2. Đối với hỗ trợ đất ở:
Hỗ trợ đất ở phải gắn với phương án
làm nhà ở trên diện tích đất được hỗ trợ; giao UBND các huyện, xã rà soát, tạo
quỹ đất bố trí cho các hộ đồng bào DTTS nghèo chưa có đất ở, tùy theo điều kiện
thực tế và quỹ đất của địa phương có thể hỗ trợ đất ở cho các hộ cao hơn mức
bình quân tại Công văn số 5487/UBND-KGVX ngày 14/7/2017 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối với hỗ trợ nước sinh hoạt
phân tán:
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán phải
linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của từng thôn, buôn, xã và điều kiện
sinh hoạt của gia đình như: đào giếng; mua vật dụng dẫn nước, trữ nước (xây bể,
lu, bồn chứa nước...) đảm bảo nguyên tắc các hộ được hỗ trợ kinh phí phải có nước
sinh hoạt ổn định và được bố trí ở khu vực thuận tiện cho gia đình sinh hoạt.
- Tùy theo tình hình thực tế của từng
địa phương, có thể tiến hành hỗ trợ theo nhóm hộ trên cơ sở mức hỗ trợ bình
quân là 1,5 triệu đồng/hộ để xây dựng những công trình sử dụng chung, nhóm hộ
phải tự nguyện, cam kết bảo vệ và duy trì công trình, đảm bảo có nguồn nước ổn
định.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Bộ máy quản
lý, chỉ đạo, điều hành các cấp:
1. Cấp tỉnh: giao Ban Dân tộc tỉnh là
cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham
mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;
2. Cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi
chung cấp huyện): Phòng Dân tộc cấp huyện làm cơ quan thường trực, tham mưu
giúp UBND huyện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng
hợp báo cáo thực hiện trên toàn địa bàn huyện.
3. Cấp xã: Phân công một đồng chí
lãnh đạo UBND xã trực tiếp phụ trách, quản lý chỉ đạo thực hiện, phối hợp với
các ban, ngành, đoàn thể xã tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn xã; bố
trí cán bộ có năng lực, kinh nghiệm làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo.”
4. Bổ sung chức năng, nhiệm vụ Ban Chỉ
đạo Giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, xã để chỉ đạo triển khai
thực hiện Đồ án theo Quyết định 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.
II. Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các cấp, các ngành liên quan:
1. Cấp tỉnh:
1.1. Ban Dân tộc tỉnh: Là cơ quan thường
trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan có nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn triển khai thực hiện trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung
thực hiện các chính sách; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính phân bổ nguồn ngân sách Trung ương cho các huyện để thực
hiện hỗ trợ các nội dung của Đề án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu vốn thực hiện chính sách theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg, gửi Ủy ban Dân tộc cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng
năm theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh, Ủy ban
Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; định kỳ tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính
sách trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận các nguồn lực từ Trung ương để bố trí
nguồn vốn đầu tư phát triển cho các địa phương, chủ đầu tư thực hiện các chính
sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế
hoạch, thực hiện lồng ghép nguồn vốn có hiệu quả nguồn vốn thực hiện các chính sách theo Quyết định này với các Chương trình, dự
án, các chính sách khác trên địa bàn.
1.3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện hỗ trợ đất ở cho các đối tượng thụ hưởng chính sách, phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách địa phương hàng năm.
- Hướng dẫn các đơn vị và UBND các
huyện, thị xã, thành phố quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề
án theo quy định hiện hành.
1.4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh về công tác quản
lý, chỉ đạo giải quyết đất đai thuộc phạm vi Đề án 2085; hướng dẫn, kiểm tra việc
đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được thụ hưởng chính
sách.
1.5. Ngân hành Chính sách Xã hội tỉnh:
- Căn cứ nhu cầu vốn vay theo Đề án
được duyệt, hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ
thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam; tổ chức thực
hiện cho vay, giải ngân kịp thời, đúng quy định.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết
quả thực hiện gửi Ban Dân tộc tổng hợp chung.
1.6. Các sở, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Ban Dân tộc đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình thực hiện Quyết
định 2085/QĐ-TTg.
1.7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức tuyên
truyền, vận động toàn dân hưởng ứng, tham gia giám sát thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 2085/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện
chính sách trên địa bàn tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố (gọi chung là huyện):
- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện
trước UBND tỉnh trong việc lập kế hoạch, phê duyệt, chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện chính sách trên địa bàn huyện; chỉ đạo các ngành chức năng huyện thường
xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện trên địa bàn đảm bảo việc thực hiện
đúng mục đích, đúng đối tượng, không để xảy ra tiêu cực; kịp thời phát hiện và
giải quyết các vấn đề vướng mắc ở cơ sở hoặc báo cáo tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả thực hiện
với UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
- Cân đối ngân sách huyện và thực hiện
cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất sản xuất theo
quy định. Quản lý sử dụng kinh phí đúng mục tiêu; thực hiện thanh toán, quyết
toán đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức và nội dung Đề án được cấp thẩm quyền
phê duyệt; kết thúc niên độ lập báo cáo quyết toán chuyên đề gửi Ban Dân tộc, Sở
Tài chính để tổng hợp theo dõi.
- Huy động các nguồn lực tại chỗ, chủ
động lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn thực hiện các chính sách theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg với các chương trình, dự án, các chính sách khác trên địa bàn.
- Quyết định phê duyệt danh sách chi
tiết các hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay vốn theo Quyết
định số 2085/QĐ-TTg làm cơ sở để tổ chức thực hiện chính sách.
- Đảm bảo quỹ đất để bố trí đất ở, đất
sản xuất theo nội dung Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi chung là xã):
- Tổ chức họp thôn, buôn bình xét các
hộ nghèo được thụ hưởng từ cơ sở thôn, buôn, đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối
tượng thông qua các tổ chức đoàn thể; UBND xã xem xét rà soát, xác định đối tượng,
tổng hợp trình UBND huyện kiểm tra, phê duyệt danh sách, tổng hợp nhu cầu vốn gửi
Ban Dân tộc để tổng hợp xây dựng Đề án chung của tỉnh gửi xin ý kiến thẩm tra của
Ủy ban Dân tộc trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án.
- Chịu trách nhiệm trước UBND huyện
trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn xã; tiếp
tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để người dân tích cực tham gia
hưởng ứng; huy động các tổ chức, doanh nghiệp, Công ty Cà phê, Công ty TNHH một
thành viên Lâm nghiệp đóng chân trên địa bàn tham gia thực hiện chính sách,
giúp đỡ hộ nghèo bằng nhiều hình thức.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể xã
thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đảm bảo đúng mục tiêu,
đúng đối tượng và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về UBND huyện theo quy định.
III. Công tác tổng
hợp, thông tin, báo cáo:
1. Cấp tỉnh:
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ban Dân tộc
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chính sách, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ủy
ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; sơ kết thực hiện chính sách định
kỳ hàng năm và tổng kết chính sách theo quy định.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và
hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
chính sách trên địa bàn gửi Ban Dân tộc tỉnh; sơ kết thực hiện chính sách trên
địa bàn định kỳ hàng năm và tổng kết chính sách theo quy định./.