BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2635/QĐ-BNN-CB
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÀ PHÊ ĐẾN 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
Căn cứ Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 /01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề
muối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề
án Nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê đến 2015 và định hướng 2020 với nội
dung chính sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Nâng cao năng lực
cạnh tranh của cà phê Việt Nam trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh của
sản phẩm trên thị trường xuất khẩu và nội địa; phát triển toàn diện, bền vững,
hiện đại hóa đồng bộ các khâu: sản xuất nông nghiệp – chế biến công nghiệp –
giao dịch thương mại. Đến năm 2020, toàn bộ sản phẩm cà phê Việt Nam được sản
xuất – chế biến hợp chuẩn, hợp quy, giao dịch bình đẳng tại các sàn giao dịch
trong nước và nước ngoài với giá bán ngang bằng hoặc cao hơn giá sản phẩm cùng
loại trên thị trường; giá trị gia tăng của sản phẩm do yếu tố chất lượng mang lại
tăng từ 30 - 50% (tính theo giá cố định); hạn chế tối đa những thiệt hại đối với
ngành cà phê do sự biến động bất lợi của thị trường thế giới; góp phần ổn định
cuộc sống, cải thiện thu nhập của người trồng cà phê, trong đó phần đông là đồng
bào các dân tộc thiểu số; nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp và vị thế của cà
phê Việt Nam trên trường quốc tế; đóng góp đáng kể vào quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Đất nước.
II. GIẢI PHÁP
1. Xây dựng chiến
lược phát triển thị trường, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản phẩm hướng đến các thị
trường có giá trị gia tăng cao
- Xây dựng chiến
lược phát triển thị trường đối với cà phê nước ta đến năm 2015, 2020 và xa hơn.
Chú trọng các thị trường có khả năng tiêu thụ lớn, như Trung Quốc, Đông Âu.
- Điều chỉnh cơ cấu
sản phẩm theo hướng:
+ Tăng tỷ lệ xuất
khẩu cà phê nhân sang các thị trường cao cấp, phấn đấu đến 2015 có 50 - 70% sản
lượng cà phê Việt Nam tham gia giao dịch tại các sàn giao dịch quốc tế có chất
lượng cao.
+ Phát triển mạnh
cà phê hoà tan, cà phê rang xay, nâng mức chế biến sâu các sản phẩm cà phê đạt
20% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020.
+ Tăng mức tiêu
dùng nội địa đạt 10 - 15% tổng sản lượng.
2. Ổn định diện
tích trồng cà phê theo quy hoạch; thực hành các quy trình canh tác bền vững
- Triển khai quy hoạch chi tiết và ổn định diện tích trồng cà phê phù hợp
với quyết định 150/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó diện tích ổn định
từ 450.000-500.000 ha, sản lượng khoảng 1 triệu tấn, trong đó cà phê arabica
(chè) chiếm khoảng 10% diện tích ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp.
Tiếp tục phát huy ưu thế của cà phê robusta (vối) ở các tỉnh Tây Nguyên; tiến
hành thâm canh cao 200.000 ha cà phê theo quyết định số 3988/QĐ-BNN-TT của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với diện tích cà phê không
đúng quy hoạch, nơi có dộ dốc cao, vùng đất trũng, xa nguồn nước tưới cần chuyển
sang trồng cây khác.
- Triển khai có hiệu
quả chương trình giống, nghiên cứu và chuyển giao nhanh vào sản xuất các loại
giống mới có năng suất, chất lượng, độ đồng đều cao, đáp ứng đủ nhu cầu giống
cho cải tạo, trồng mới. Thực hành các giải pháp kỹ thuật để lai ghép các dòng
vô tính cao sản, chất lượng cao, kháng bệnh, chín muộn và đồng đều trong cải tạo
các vườn cà phê già cỗi. Nâng cấp và đầu tư mới các trung tâm nhân giống, phấn
đấu ở mỗi tỉnh có một trung tâm, mỗi huyện có một trạm giống.
- Tăng cường cây
che bóng, áp dụng quy trình thâm canh thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thân thiện
với môi trường; từng bước nâng tỷ lệ áp dụng sản xuất bền vững, sản xuất cà phê
có chứng chỉ đạt 50% diện tích vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
- Tổ chức và hướng
dẫn nông dân thu hái đúng kỹ thuật; có các biện pháp kinh tế để ngăn chặn tình
trạng hái “tuốt cành, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ quả non xanh.
3. Tập trung
nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến; xây dựng và khẳng định
thương hiệu cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế
- Đầu tư, nâng cấp
hệ thống sân phơi và máy sấy đối với việc sơ chế bằng phương pháp khô. Khuyến
khích nông dân hợp tác, thực hiện việc sơ chế cà phê thóc quy mô lớn và áp dụng
phương pháp chế biến ướt, hoặc bán ướt đối với cả cà phê vối, đảm bảo phẩm cấp
nguyên liệu cho các quá trình chế biến tiếp theo.
- Từng bước hiện đại
hoá các cơ sở tái chế - phân loại cà phê nhân xuất khẩu. Khuyến khích các doanh
nghiệp chủ động đầu tư trang bị các máy, thiết bị tiên tiến, áp dụng tự động
hoá dây chuyền sản xuất và giám sát chất lượng sản phẩm, áp dụng hệ thống quản
lý theo tiêu chuẩn ISO: 9000, HACCP, ISO: 14000; đảm bảo từ sau năm 2010, hầu hết
các cơ sở chế biến cà phê nhân xuất khẩu tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường năng
lực chế biến sâu, khuyến khích doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư chế
biến cà phê hòa tan, cà phê rang xay…đến 2015 đạt sản lượng từ 10.000 – 15.000
tấn/năm, trong đó 50% xuất khẩu.
- Tập trung đầu tư
nghiên cứu chế tạo trong nước các dây chuyền sản xuất cà phê công suất nhỏ và vừa,
có công nghệ hiện đại, phù hợp với quy mô sản xuất. Chú trọng các biện pháp xử
lý ô nhiễm môi trường đảm bảo sản xuất an toàn, bền vững.
- Nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu, củng cố sự tin cậy đối với
khách hàng và là công cụ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp. Trên cơ sở cải thiện
chất lượng sản phẩm, ngành cà phê và từng doanh nghiệp phải tích cực xúc tiến
việc xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam nói chung và của mỗi
doanh nghiệp nói riêng, từng bước khẳng định xuất xứ và uy tín của cà phê Việt
Nam trên trường quốc tế.
4. Xây dựng hệ
thống tiêu thụ cà phê hiện đại, thích ứng với quá trình giao dịch mua bán trong
nước và quốc tế
Hoàn thiện hệ thống thông tin về
môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống phân phối, giá cả mặt hàng hiện
hành…chủ động
áp dụng thương mại điện tử trong giao dịch mua, bán, ký gửi cà phê trong nước
và quốc tế. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm sàn giao dịch hiện có ở
Buôn Mê Thuột và học tập kinh nghiệm các sàn giao dịch lớn trên thế giới, tiến
hành xây dựng Đề án phát triển hệ thống thương mại cà phê ở nước ta, bảo đảm
tính hiện đại, văn minh thương mại và thích ứng với quá trình mua, bán, ký gửi ở
từng vùng trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015, đầu tư xây dựng và đưa
vào hoạt động 02 sàn giao dịch cà phê tại Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh,
áp dụng các phương thức mua bán hiện đại như giao dịch kỳ hạn…phòng ngừa rủi ro
khi có biến động giá trên thị trường; thí điểm đưa cà phê Việt Nam giao dịch tại
các sàn giao dịch quốc tế (New York; Luân Đôn).
5. Đổi mới các
hình thức tổ chức sản xuất, tạo liên kết, gắn bó lợi ích giữa người trồng,
doanh nghiệp chế biến và các cơ sở dịch vụ
- Phát triển hình
thức kinh tế hợp tác, hộ trang trại sản xuất lớn. Nhà nước có cơ chế, chính
sách khuyến khích nông dân tích tụ đất, hình thành các tổ hợp tác, nhóm nông hộ
sản xuất cà phê.
- Thực hiện liên kết
“4 nhà”, trong đó các doanh nghiệp cần chủ động liên kết với các hộ nông dân, hỗ
trợ sản xuất, phân phối lợi ích hợp lý, để phát triển vùng nguyên liệu theo quy
hoạch, nhằm ổn định sản lượng và chất lượng nguyên liệu cho chế biến.
- Khuyến khích
hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở người dân đóng góp cổ phần bằng
giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vườn cà phê để tổ chức sản xuất lớn theo
hướng bền vững, bảo vệ tài sản và cùng hưởng lợi thông qua sản xuất, chế biến,
dịch vụ và hỗ trợ của Nhà nước (như đầu tư đường, thuỷ lợi, giống, khuyến nông,
bảo vệ thực vật...).
6. Tiếp tục đổi
mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành cà phê phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất
– kinh doanh
6.1. Chính sách đất đai
Phối hợp với các
cơ quan hữu quan, nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tổ chức sản
xuất lớn, an toàn, bền vững, như:
- Khuyến khích các
hộ nông dân trồng cà phê liên kết sản xuất dưới các hình thức tổ hợp tác, HTX để
sản xuất, sơ chế và kinh doanh.
- Người trồng cà
phê trong vùng quy hoạch được dùng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất để góp
cổ phần hoặc chuyển nhượng để hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp, hoặc
liên doanh liên kết sản xuất với các doanh nghiệp chế biến cùng kinh doanh và
hưởng lợi.
- Xây dựng các
chính sách hỗ trợ nông dân xây dựng sân phơi cà phê.
- Phối hợp với các
địa phương giám sát việc trồng mới cà phê; những diện tích cà phê không theo
quy hoạch sẽ không được hưởng các quyền lợi, chính sách từ phía Nhà nước và
doanh nghiệp.
6.2. Về
nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo
- Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học để chọn tạo ra các giống cà phê có năng suất, chất
lượng ổn định, kháng được bệnh gỉ sắt, chín muộn và đồng đều (tránh thời điểm thu hoạch vào cuối mùa mưa và khắc
phục tình trạng hái “tuốt cành”); hỗ trợ các nghiên cứu để đẩy mạnh cơ giới hóa
các khâu chăm sóc và thu hái cà phê; nghiên cứu các giải pháp tưới tiết kiệm nước.
- Hỗ trợ
thích đáng từ nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho nghiên cứu, thiết kế, chế tạo
các dây chuyền thiết bị chế biến cà phê có đặc tính kỹ thuật tương đương với
các thiết bị tiên tiến của Thế giới, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghệ chế
biến cà phê theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Triển
khai và sớm ban hành hệ thống các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phù
hợp với tiêu chuẩn quốc tế để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
- Đẩy mạnh công
tác khuyến nông và khuyến công đối với lĩnh vực trồng và chế biến cà phê, nhất
là khâu sơ chế trong dân.
- Tổ chức đào tạo,
đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế; cán bộ kỹ thuật và công nhân để tiếp thu và làm chủ các công
nghệ, thiết bị hiện đại. Thông qua Chương trình khuyến nông tiến hành đào tạo
nông dân về quy trình canh tác bền vững và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
trong sơ chế, bảo quản cà phê thóc.
6.3. Về
thương mại
- Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi để hình thành hệ thống giao dịch, ký, gửi cà phê đảm bảo đầy đủ
tính pháp lý, công khai, minh bạch, tạo điều kiện mang lại nhiều giá trị hơn
cho người trồng cà phê. Mở rộng và nâng cấp hệ thống thông tin chuyên ngành để
giúp cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu
của thị trường và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến
khích xuất khẩu thông qua Hiệp hội ngành hàng. Chuyển từ chính sách can thiệp
thị trường, trợ cấp xuất khẩu sang hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
cà phê trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế, như: thành lập các trung
tâm giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài, tham gia hội chợ, triển lãm, quảng bá sản
phẩm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
cà phê thành lập Quỹ xúc tiến thương mại, Quỹ bảo hiểm ngành hàng để thực hiện các chương trình quảng cáo kích cầu cà phê trong nước và khắc phục rủi ro trong sản xuất – kinh doanh, đặc
biệt trước những biến động tiêu cực của thị trường cà phê
thế giới.
6.4. Chính sách tài chính, tín dụng:
- Phát triển kết
cấu hạ tầng phục vụ sản xuất: Thực hiện phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, trong đó ngân sách Nhà nước đóng góp tỷ lệ
đáng kể kết hợp với sự tham gia của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế cho các
vùng sản xuất cà phê. Trước hết là giải quyết giao thông thông suốt 4 mùa ở các
tỉnh Tây Nguyên và vùng trồng cà phê ở Trung bộ và Tây Bắc, tạo điều kiện giao
thương, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn; đầu tư các hồ chứa nước, hệ thống
kênh mương, đảm bảo đến năm 2015 đạt 75% và năm 2020 đạt 100% diện tích cà phê
được tưới nước chủ động, tiết kiệm.
Nhà nước hỗ trợ
kinh phí lập dự án phát triển hạ tầng thương mại đối với cà phê; thực hiện việc
hỗ trợ doanh nghiệp được vay vốn tín dụng ưu đãi để xây dựng các sàn giao dịch,
các trung tâm ký, gửi cà phê.
- Đối với sản xuất nông nghiệp:
Tăng cường nguồn vốn
ngân sách cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới các trung tâm
nhân giống vùng và trạm giống khu vực. Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển giống
cà phê bằng chính sách quy định tại Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; ưu tiên sử dụng các nguồn vốn ODA để sản xuất cà phê bền vững, đầu
tư thâm canh trọng điểm 200.000 ha cà phê vối ở Đaklak, Lâm Đồng, Gia Lai,
Đaknông và 6.000 ha cà phê chè ở các tỉnh Lâm Đồng, miền Tây Quảng trị, Thừa
Thiên Huế và Sơn La.
Đồng thời, có những chính sách tín dụng và
tài trợ để người dân đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đạt được
những hiệu quả cao như chất lượng sản phẩm nông nghiệp được cải thiện, giá
thành hạ, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Đối với lĩnh
vực chế biến công nghiệp:
+ Triển khai chính
sách hỗ trợ, khuyến khích người dân đầu tư máy móc, thiết bị, sân phơi xi măng
phục vụ sơ chế - bảo quản bằng các hình thức hỗ trợ lãi suất hoặc hỗ trợ nguồn
vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội.
+ Xây dựng các
chính sách ưu đãi (như vay vốn từ ngân hàng đầu tư phát triển, hoặc tham gia
chương trình cơ khí trọng điểm) nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư thiết bị đồng bộ, hiện đại ở các khâu xát, tách mầu,
phân loại, đánh bóng, máy sấy, đóng gói trong chế biến cà phê nhân xuất khẩu;
các doanh nghiệp đầu tư chế biến cà phê hòa tan và các sản phẩm cà phê khác như
cà phê dạng lỏng, cà phê khử cafein, cà phê hảo hạng, cà phê đặc biệt…Bổ sung
các dự án đầu tư sản xuất, chế biến cà phê vào danh mục các dự án vay vốn tín dụng
đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày
20/12/2006 của Chính phủ, theo đó Ngân hàng phát triển cho
vay, bảo lãnh những dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá do Việt Nam sản xuất có thu hồi vốn trực tiếp.
+ Tiếp tục thực hiện
việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở kinh doanh
sử dụng nhiều lao động, lao động là người dân tộc thiểu số; miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề giành riêng cho người dân tộc
thiểu số.
+ Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả các chính sách khuyến khích tiêu thụ cà phê thông qua hợp đồng giữa
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với người sản xuất (Hợp tác xã, hộ
nông dân, trang trại, đại diện hộ nông dân) theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
6.5. Tổng dự toán vốn đầu tư toàn xã hội để thực hiện Đề án nâng cao năng lực
cạnh tranh cà phê Việt Nam đến 2015 là 32.759 tỷ đồng (có phụ lục kèm theo).
Trong đó, nguồn
vốn được phân bổ:
- Từ Ngân sách nhà
nước, tập trung chủ yếu cho đầu tư kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi, phục
vụ sản xuất, hỗ trợ xây dựng hạ tầng thương mại…); nghiên cứu khoa học, khuyến
nông, xúc tiến thương mại: 469 tỷ đồng, chiếm 1,5 %;
- Từ nguồn tài trợ
ODA cho đầu tư cải tạo, thâm canh, thực hiện sản xuất an toàn, bền vững: 13.705
tỷ đồng, chiếm 41,8%;
- Nguồn vốn tự có
của các doanh nghiệp và nông dân: 18.585 tỷ đồng, chiếm 56,7%.
7. Tăng cường
vai trò quản lý Nhà nước và của Hiệp hội ngành hàng
- Tăng cường sự phối
hợp giữa Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn với các Bộ, ngành trong việc chỉ
đạo, hỗ trợ ngành cà phê huy động và phát huy hiệu quả các nguồn lực để phát
triển sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao cạnh tranh và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Thực hiện các
cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới, trước hết là Hiệp định về vệ sinh an
toàn thực phẩm; hoàn thiện các chính sách thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế,
phát triển thị trường nội địa. Nhà nước tăng cường các biện
pháp hành chính, kinh tế trong quản lý, như: ban hành và
kiểm soát việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chế
biến; tăng cường năng lực của hệ thống kiểm nghiệm và giám
định chất lượng giống, chất lượng cà
phê xuất khẩu.
Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, đồng thời phân công đơn vị chịu trách nhiệm đầu mối trong quản lý ngành
cà phê, bảo đảm sự điều hành thông suốt từ Trung ương đến cơ sở.
- Phát huy vai trò của Hiệp hội cà phê ca cao Việt
Nam là cầu nối giữa doanh nghiệp và Nhà nước, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm, công nghệ, phối hợp hoạt động thị trường. Củng cố và tăng cường vai trò của Tổng công ty cà phê Việt Nam, phát triển sản xuất, kinh doanh đa dạng, làm đầu tàu dẫn dắt các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phàn kinh tế triển khai thực hiện tốt các giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Cục, Vụ theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan của các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức chỉ đạo, thực
hiện các nội dung của Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê Việt Nam đến
năm 2015 và 2020 và các năm tiếp theo.
- Cục Trồng trọt
chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học - công nghệ và môi trường, các Viện nghiên cứu,
Sở Nông nghiệp – PTNT các tỉnh triển khai có hiệu quả
chương trình giống; áp dụng quy trình thâm canh thực hành
nông nghiệp tốt (GAP), bảo đảm diện tích trồng cà phê bền vững có chứng chỉ đạt
50% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020.
- Vụ Khoa học -
công nghệ và môi trường chủ trì, phối hợp với Cục Chế biến thương mại nông lâm
thủy sản và nghề muối, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong
năm 2008, 2009 tiến hành rà soát, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật đối với sản phẩm cà phê, phù hợp với Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
để đến năm 2010, triển khai các biện pháp giám sát có hiệu quả việc chấp hành của
các doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm (kể cả xuất và nhập khẩu), đáp ứng với
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cục Chế biến,
thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối chủ trì, phối hợp với Hiệp hội, các
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chế biến, đầu tư
đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến cà phê nhân xuất khẩu, các sản phẩm cà phê
tinh chế có giá trị gia tăng cao; xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
nông dân phát triển hệ thống sân phơi, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sơ chế
sản phẩm. Phối hợp với các cơ quan của Bộ Công thương, giành nguồn kinh phí
thích đáng hỗ trợ ngành cà phê đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại.
- Cục Kinh tế hợp
tác và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát,
xây dựng các chính sách liên quan đến đất đai, phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả ở các vùng trồng cà phê, trình Bộ trong năm 2009.
- Vụ Kế hoạch, Vụ
Khoa học - công nghệ và môi trường, Vụ Tài chính cân đối, ưu tiên bố trí các
nguồn lực để triển khai thực hiện có kết quả các chương trình, dự án cụ thể triển
khai Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cà phê Việt Nam đến năm 2015, 2020.
2. Sở Nông nghiệp
và PTNT các tỉnh trồng cà phê tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và các Bộ, ngành có liên
quan tổ chức, chỉ đạo triển khai, thực hiện Đề án này trên địa bàn, trước hết
là rà soát lại quy hoạch và quản lý quy hoạch trròng và chế biến cà phê.
3. Hiệp hội Cà phê- Ca cao Việt Nam tăng cường công
tác vận động các hội viên, tạo sự đồng thuận, cùng nâng cao chất lượng và
năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam; chủ động khai
thác thông tin, mở rộng thị trường; triển
khai áp dụng các Bộ tiêu chuẩn 4C, UTZ Certified và tự giác
áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
- Giao Tổng Công
ty cà phê Việt Nam chủ trì xây dựng Đề án phát triển hệ thống thương mại cà phê
Việt Nam, hoàn thành trong năm 2009.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Thủ trưởng
các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Các Bộ ngành TW;
- Các Cục, Vụ - Bộ NN & PTNT;
- Sở NN& PTNT các tỉnh, TP;
- Lưu VT, CB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|