ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2610/2013/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003, sửa
đổi bổ sung năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng
giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-HĐND
ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc cho ý kiến Bảng giá các
loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Công văn số 2446/STN&MT-ĐGĐ ngày 27/12/2013; Văn bản thẩm
định số 1394/TC-GCS ngày 30/10/2013 của Sở Tài chính; Báo cáo thẩm định số
63/BCTĐ-STP ngày 25/12/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất
trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Các Bộ:
TN&MT, TC, XD, TP;
- Cục KTVBQPPL
Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND
TP;
- Chủ tịch,
các PCT UBND TP;
- Đoàn Đại
biểu Quốc hội TPHP;
- Các Sở, Ban,
ngành TP;
- UBND các
quận, huyện;
- Website
Chính phủ;
- Cổng thông
tin điện tử TP;
- Báo HP, Đài
PTTHHP, Báo ANHP;
- CVP, các PCVP
UBNDTP;
- Các
CVUBNDTP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2014
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2610/2013/UBND ngày 30/12/2013 Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Bảng giá các loại đất quy định tại Quyết
định này được sử dụng để xác định giá đất trong các trường hợp giao dịch liên
quan đến quyền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ;
thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về thuế; làm căn cứ để xác định giá khởi điểm khi đấu giá quyền sử dụng đất,
xây dựng giá sàn để đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan đến việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1
Quy định này.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Chương 2.
NGUYÊN
TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 3. Đất
nông nghiệp
1. Phân loại vị trí đất nông nghiệp để
xác định giá như sau: Vị trí 1 tương đương đất nông nghiệp hạng I, hạng II; vị
trí 2 tương đương đất nông nghiệp hạng III, hạng IV; vị trí 3 là đất nông nghiệp
còn lại.
2. Trên cơ sở xác định vị trí đất nông
nghiệp tại khoản 1 Điều này để xác định Bảng giá đất lúa nước, đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất.
3. Đối với đất làm muối: quy định một mức
giá đất làm muối tại quận Đồ Sơn và huyện Cát Hải.
4. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở. Mức giá đất nêu trên được tính bằng
2 lần giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng nhưng không
được cao hơn giá đất ở có cùng vị trí.
5. Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa
giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn
đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn,
khu dân cư nông
thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất
có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư. Giá đất trong các trường hợp nêu trên được
tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm của vị trí 1.
6. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì
giá đất được xác định bằng 60% giá đất rừng sản xuất.
7. Đối với đất nông nghiệp khác (bao gồm
đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục
đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng,
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật
cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho,
nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp), giá đất được xác định bằng giá đất nông nghiệp
trồng cây lâu năm vị trí 1.
Điều 4. Đất ở tại
nông thôn
Phân loại khu vực, vị trí đất ở tại
nông thôn để xác định giá:
1. Khu vực 1: áp dụng cho các thửa đất ở
nằm ven các đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã và được
phân thành 3 vị trí để định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng cho các thửa đất có
ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ, đường liên xã;
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất có
ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng
từ 3m trở lên có khoảng cách đến 200 m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ,
huyện lộ, đường liên xã;
c) Vị trí 3:
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt
tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có khoảng
cách trên 200 m đi ra đường giao thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên
xã.
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt
tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng dưới 3m đi ra đường giao
thông: quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã.
2. Khu vực 2: Là khu vực đất ở nằm ven
các đường trục xã, đường trục liên thôn và được phân thành 3 vị trí để xác định
giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: áp dụng với các thửa đất có
ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường trục xã, đường trục liên
thôn;
b) Vị trí 2: áp dụng cho các thửa đất có
ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m
trở lên có khoảng cách đến 200 m đi ra
đường trục xã, đường liên thôn;
c) Vị trí 3:
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt
tiếp giáp với mép hiện trạng đường, ngõ có chiều rộng từ 3m trở lên có khoảng
cách trên 200 m đi ra đường trục xã và đường liên thôn.
- Áp dụng cho các thửa đất có ít nhất một mặt
tiếp giáp với mép hiện trạng
đường, ngõ có chiều rộng dưới 3m đi ra đường trục xã và đường liên thôn.
3. Khu vực 3: Là khu vực đất ở còn lại
trên địa bàn xã được quy định thành 1 vị trí, không chia tuyến để xác định giá.
4. Chiều rộng mặt đường, ngõ được xác định
như sau:
Đối với đường, ngõ có vỉa hè thì chiều
rộng mặt đường, ngõ được tính cả vỉa hè;
Đối với đường, ngõ không vỉa hè thì
chiều rộng mặt đường, ngõ được tính hết mép của đường, ngõ, ngách.
Điều 5. Đất ở tại đô
thị
1. Giá đất ở tại đô thị được xác định
theo từng đường phố hoặc đoạn đường phố và vị trí đất để xác định giá.
2. Phân loại vị trí đất ở tại đô thị:
Đất ở tại đô thị theo từng đường phố
hoặc đoạn đường phố được phân thành 04 vị trí để định giá, cụ thể như sau:
a) Vị trí 1: Áp dụng cho các thửa đất có
ít nhất một
mặt
tiếp giáp với
vỉa hè đường phố,
đoạn đường phố về phía thửa đất;
b) Vị trí 2: Áp dụng cho các thửa đất có
ít nhất một mặt tiếp giáp với ngõ, ngách, hẻm của đường phố, đoạn đường phố và
có những điều kiện sau:
Ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện trạng
từ 3m trở lên; cách vỉa hè về phía thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao
thông đến hết 50m.
c) Vị trí 3: Áp dụng cho các thửa đất có
ít nhất một mặt tiếp giáp với đường, ngõ, ngách, hẻm của đường phố, đoạn đường
phố và có một trong những điều kiện sau:
- Đường, ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện trạng
nhỏ hơn 3m, cách vỉa hè hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến hết 50m;
- Ngõ, ngách, hẻm có chiều rộng hiện trạng từ
3m trở lên, cách vỉa hè hoặc mép hiện trạng đường giao thông từ trên 50m đến hết
200m.
d) Vị trí 4: Áp dụng với các thửa đất còn
lại.
3. Nguyên tắc xác định chiều rộng mặt đường, ngõ, ngách được
xác
định như sau:
Đối với đường, ngõ có vỉa hè thì chiều
rộng mặt đường, ngõ, ngách được tính cả vỉa hè;
Đối với đường, ngõ không vỉa hè thì
chiều rộng mặt đường, ngõ, ngách được tính hết mép của đường, ngõ, ngách.
Điều 6. Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp
1. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp được xác định bằng 50% mức giá đất ở có cùng vị trí.
2. Đất phi nông nghiệp khác: thực hiện
theo quy định tại các tiết 5, 6, 7, 8 điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
Điều 7. Đất có mặt nước
Đất có mặt nước là thửa đất, vùng đất
khi được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho thuê có cả diện tích phần mặt nước và
phần đất để thực hiện dự án sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh như: nuôi
trồng thủy sản; san lấp làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
Khi xác định giá đất có mặt nước:
- Trường hợp sử dụng đất có mặt nước thực hiện
dự án nuôi trồng thủy sản; san lấp làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh
doanh có vị trí tiếp giáp bờ đất liền thì tính theo giá đất có mặt nước quy định
tại bảng 10 theo mục đích sử dụng cụ thể như sau:
+ Trường hợp sử dụng đất có mặt nước để
san lấp mặt bằng xây dựng phát triển nhà ở thì tính theo giá đất ở.
+ Trường hợp sử dụng đất có mặt nước để
san lấp mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh (không phải đất ở) thì tính
theo giá đất sản xuất kinh doanh.
+ Trường hợp sử dụng đất có mặt nước
có phần diện tích nuôi trồng thủy sản thì phần diện tích này tính theo giá đất
nuôi trồng thủy sản vị trí 1.
Điều 8. Đất bãi bồi
ven, đất bãi bồi ven biển
Giá đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi
ven biển, đất có mặt nước ven biển sử dụng vào mục đích nào thì áp dụng theo
giá đất đối với loại đất cùng mục đích đó.
Điều 9. Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa
sử dụng, đất đồi, núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, chưa có giá trong
bảng giá đất khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì giá đất được
xác định bằng 80% mức giá của thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng đã được
quy định giá trong bảng giá đất (trường hợp có nhiều thửa đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng và có các mức giá khác nhau thì lấy giá trung bình các thửa đất đó
làm cơ sở xác định giá cho thửa đất đưa vào sử dụng). Trường hợp không có thửa
đất liền kề có cùng mục
đích sử dụng thì giá đất được xác định bằng 80% mức giá của thửa đất gần nhất
có cùng mục đích sử dụng.
Điều 10. Xử lý một số
trường hợp cụ thể đối với đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đối với đất ở:
1.1. Trường hợp thửa đất ở cùng một chủ sử
dụng đất có vị trí 1 thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố
giáp thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến 30m, giá đất được
xác định bằng 100% mức giá đất theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất được
xác định bằng 80% giá đất của tuyến I;
- Tuyến III: Trên 100m đến 200m
giá đất được xác định bằng 70% giá đất của tuyến I;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được xác định bằng
60% giá đất của tuyến I.
Việc chia tuyến chỉ áp dụng đối với thửa
đất thuộc vị trí 1; thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 không chia tuyến.
1.2. Trường hợp các thửa đất ở của một chủ
sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường
phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất. Nếu thửa đất ở
có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau thì tính
bằng bình quân các mức giá.
1.3. Trường hợp thửa đất ở có chiều ngang mặt
đường nhỏ hơn chiều ngang phía trong, có một phần diện tích đất phía trong bị
che khuất bởi công trình hay thửa đất khác thì phần diện tích khuất mặt đường
trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 80% giá đất cùng vị trí, phạm
vi từ 30m trở lên thì giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định
tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.4. Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với
hai mặt đường trở lên thì phần diện tích trong phạm vi 30m (điểm giao
nhau) từ góc trở ra về hai phía của từng đường được tính bằng giá đất của đường
có giá đất cao hơn và cộng thêm 10% mức giá của đường cao hơn đó. Phần diện
tích còn lại tiếp giáp với từng đường thì trong phạm vi tuyến 1 xác định theo
giá đất của đường phố có mặt tiếp giáp đó; phạm vi tuyến 2, 3, 4 xác định bằng
bình quân giá đất theo từng tuyến của từng đường đó.
1.5. Xử lý các trường hợp giáp ranh:
a) Trường hợp thửa đất ở giáp ranh giữa 2
đoạn trên cùng một trục đường có mức giá khác nhau và đất ở tại nông thôn giáp
ranh với đất ở tại đô thị được xác định bằng giá bình quân của hai đoạn giáp
ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi phía đến 30m.
b) Trường hợp thửa đất ở nằm tại đoạn
giáp ranh giữa 2 vị trí trên cùng một trục đường (giáp ranh giữa vị trí 2 với vị
trí 3, giáp ranh giữa vị trí 3 với vị trí 4) mà giá đất có sự chênh lệch thì
giá đất ở được xác định như sau:
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá đất
cao thì giá đất được xác định bằng mức giá đó;
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá thấp
hơn thì giá đất được xác định bằng giá bình quân giữa 2 vị trí.
c) Đối với các đường, tuyến đường tiếp giáp hoặc
kéo dài trên địa bàn hành chính của 02 quận, huyện, xã, phường, thị trấn mà
trong bảng giá đất chỉ xác định mức giá đất của địa bàn 01 quận, huyện, xã, phường, thị
trấn thì xác định theo bảng giá đất của quận, huyện, xã, phường, thị trấn liền
kề đã quy định giá đất của đường, tuyến đường đó.
1.6. Trường hợp thửa đất ở có vị trí đất bị án ngữ bởi
kênh, mương, bờ đê, dốc cầu, đường sắt, nằm ngoài đê mà
không đi ra bằng đường gom thì giá đất được xác định bằng 80% giá của tuyến đường,
phố mà thửa đất có lối đi ra (chỉ áp dụng cho thửa đất được xác định
vị trí 1).
1.7. Trường hợp thửa đất ở nằm dưới hành
lang an toàn đường điện thì giá đất phần diện tích năm dưới hành lang lưới điện được
tính bằng 80% giá đất cùng vị trí do ảnh hưởng giảm giá trị sử dụng.
1.8. Trường hợp thửa đất nằm gần chợ trong
phạm vi từ ranh giới sử dụng của chợ trở ra phạm vi 30m thì giá đất cộng thêm
10% giá đất cùng vị trí.
1.9. Trường hợp thửa đất cách mặt đường hiện
trạng là khoảng lưu không cây xanh hoặc quy hoạch là sân, lối đi chung chủ hộ
không được sử dụng (không có công trình án ngữ) thì giá đất được xác định theo
quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.10. Trường hợp thửa đất sử dụng
chung có nhà nhiều tầng, nhiều hộ sử dụng thì giá đất được xác định theo
hệ số tầng nhà như
sau:
Nhà
|
Giá thửa đất
|
Hệ số tầng
nhà (Tỷ lệ giá phân bổ)
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6
|
2 tầng
|
1,0
|
0,7
|
0,3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
1,0
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|
|
|
4 tầng
|
1,0
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
1,0
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,04
|
0,02
|
0,01
|
Đối với các nhà có tiện nghi dùng chung ở tầng
1 thì giá trị sử dụng đất của khu dùng chung được phân bổ cho các hộ (nếu không
chia được), nếu đủ điều kiện chia tách thì chia cho các hộ.
2. Đối với đất ở tại các dự án phát triển
nhà được duyệt theo quy hoạch tại các khu đô thị.
2.1. Trường hợp thửa đất ở cùng một chủ sử
dụng đất (Chủ đầu tư Dự án) có vị trí 1 thì được chia thành các tuyến để xác định
giá đất:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố hoặc
chỉ giới hành lang giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100% mức giá đất
theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất được
xác định bằng giá đất vị trí 2 của tuyến đường;
- Tuyến III: Trên 100m đến 200m
giá đất được xác định bằng giá đất vị trí của tuyến đường;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được xác định bằng
giá đất vị trí 4 của tuyến đường.
Việc chia tuyến chỉ áp dụng đối với thửa
đất thuộc vị trí 1; thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 không chia tuyến.
2.2. Trường hợp các thửa đất một dự án của
một chủ sử dụng đất tại vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều
đường phố có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố gần nhất.
Nếu thửa đất có
khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức giá khác nhau thì tính bằng
bình quân các mức giá.
2.3. Trường hợp thửa đất ở có chiều ngang mặt
đường nhỏ hơn chiều ngang phía trong, có một phần diện tích đất phía trong bị
che khuất bởi công trình hay thửa đất khác thì phần diện tích khuất mặt đường
trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định bằng 80% mức giá đất cùng vị trí,
phạm vi từ 30m trở lên thì
giá đất xác định theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định tại điểm 2.1 khoản
2 Điều này.
2.4. Trường hợp thửa đất ở tiếp giáp với
hai mặt đường trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất của đường có giá cao
nhất và cộng thêm 10% mức giá của đường có mức giá đất cao nhất đó.
3. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp:
3.1. Trường hợp thửa đất cùng một chủ
sử dụng đất thì được chia thành các tuyến để xác định giá đất:
Thửa đất thuộc vị trí 1 chia 04 tuyến:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố
giáp thửa đất hoặc mép hiện trạng đường giao thông đến 30m, giá đất được
xác định bằng 100% mức giá đất theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến 100m, giá đất được
xác định bằng 75% giá đất của tuyến I;
- Tuyến III: Trên 100m đến 200m giá đất được xác định bằng
60% giá đất của tuyến I;
- Tuyến IV: Trên 200m, giá đất được xác định bằng
45% giá đất của tuyến I.
Thửa đất thuộc các vị trí 2, 3, 4 chia
thành 02 tuyến:
- Tuyến I: Tính từ chỉ giới vỉa hè đường phố hoặc
chỉ giới hành lang giao thông đến 30m, giá đất được xác định bằng 100% mức giá đất
theo quy định;
- Tuyến II: Trên 30m đến hết thửa
đất, giá đất được xác định bằng 75% giá đất của tuyến I.
3.2. Trường hợp thửa đất của một chủ sử dụng
đất tại các vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4 có ngõ nối thông với nhiều đường phố
có giá đất khác nhau thì áp dụng theo vị trí của đường phố
gần nhất. Nếu thửa đất có khoảng cách đến các đường phố bằng nhau nhưng có mức
giá khác nhau thì tính bằng bình quân các mức giá.
3.3. Trường hợp thửa đất có chiều ngang tiếp
giáp với chỉ giới vỉa hè, hành lang giao thông, có một phần diện tích đất phía trong
bị khuất mặt đường
thì phần diện tích
khuất mặt đường
trong phạm vi tuyến I giá đất được xác định
bằng 75% mức giá đất cùng vị trí, phạm vi từ 30m trở lên thì giá đất xác định
theo các tuyến (tuyến II, III, IV) quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
3.4. Trường hợp thửa đất tiếp giáp với hai
mặt đường trở lên thì giá đất được tính bằng giá đất của đường mà chủ sử dụng mở
cổng chính lối đi ra theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Trường hợp thửa đất mở lối đi từ hai cổng
trở lên theo quy hoạch đã được phê duyệt thì được xác định tính theo giá đất của
đường phố có giá đất cao nhất.
3.5. Xử lý các trường hợp giáp ranh:
a) Trường hợp thửa đất giáp ranh giữa 2
đoạn trên cùng một trục đường có mức giá khác nhau được xác định bằng giá bình
quân của hai đoạn giáp ranh trong phạm vi từ điểm tiếp giáp về mỗi
phía trong phạm vi 30m.
b) Trường hợp thửa đất giáp ranh giữa 2 vị
trí trên cùng một trục đường (giáp ranh giữa vị trí 2 với vị trí 3, giáp ranh
giữa vị trí 3 với vị trí 4) mà giá đất có sự chênh lệch thì giá đất được xác định
như sau:
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá đất
cao thì giá đất được xác định bằng mức giá đó;
- Đối với phần diện tích thuộc vị trí có giá thấp
hơn thì giá đất được xác định bằng giá bình quân giữa 2 vị trí.
c) Đối với các đường, tuyến đường tiếp
giáp hoặc kéo dài trên địa bàn hành chính của 02 quận, huyện, xã, phường, thị
trấn mà trong bảng giá đất chỉ xác định mức giá đất của địa bàn 01 quận, huyện,
xã, phường, thị trấn thì xác định theo bảng giá đất của quận, huyện, xã, phường,
thị trấn liền kề đã quy định giá đất của đường, tuyến đường đó.
3.6. Trường hợp thửa đất có vị trí
đất bị án ngữ bởi kênh, mương, bờ đê, dốc cầu, đường sắt, nằm ngoài đê mà không
đi ra bằng đường gom thì giá đất được xác định bằng 75% của tuyến đường, phố mà thửa đất
có lối đi ra (chỉ áp dụng cho thửa đất được xác định vị trí 1).
Trường hợp phải đi bằng đường gom thì
xác định theo giá đất của đường gom, nếu không có giá đất của đường gom thì tính
theo giá đất có cùng chiều rộng với đường
đó theo khu vực.
3.7. Trường hợp thửa đất nằm dưới hành lang
an toàn đường điện thì giá đất phần diện tích nằm dưới hành lang lưới điện được
tính bằng 80% giá đất cùng vị
trí.
3.8. Trường hợp thửa đất cách mặt đường hiện
trạng là khoảng lưu không cây xanh hoặc quy hoạch đường gom, là sân, lối đi
chung chủ hộ không được sử dụng (không có công trình án ngữ) thì giá đất được
xác định theo quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
4. Các trường hợp khác:
Đối với khu vực được cấp có thẩm quyền
cho phép điều chỉnh về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục
đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất, giao Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp cùng Sở
Tài chính, Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân quận, huyện điều tra giá đất thị trường
tại khu vực có sự thay đổi nêu trên để xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân
thành phố xin ý kiến Thường trực
Hội đồng nhân trước
khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Khi xác định giá đất để giao đất, cho
thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nghĩa vụ tài chính về đất theo
các quy định tại Điều này mà có mức giá đất thấp hơn giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm vị trí 1 thì lấy giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm vị trí 1 để
tính cho phần diện tích đó.
Khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
cho các dự án vào khu đất có mặt nước thì tính giá đất cho phần mặt nước không
phân tuyến.
Đối với các dự án phát triển nhà ở, dự án tái định
cư đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh nhưng bảng giá đất chưa quy định giá đất với
các đường nội bộ trong dự án thì giá đất áp dụng theo vị trí 2 của đường đã quy định
giá đất mà dự án đi
ra.
Khi xác định giá đất theo mục đích sử
dụng mà chia tuyến theo vị trí có giá đất thấp hơn giá đất vị trí còn lại thì
tính bằng giá đất vị trí còn lại.
Đối với việc xác định giá đất tại các
khu tái định cư, thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1414/2013/QĐ-UBND
ngày 23/7/2013 của UBND thành phố về việc Quy định về xác định giá đất tái định cư
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Chương 3.
BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 11. Bảng giá các
loại đất
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp:
a) Bảng giá đất trồng lúa nước (bảng 1);
b) Bảng giá đất trồng cây hàng năm còn lại
(bảng 2);
c) Bảng giá đất trồng cây lâu năm (bảng
3);
d) Bảng giá đất rừng sản xuất (bảng
4);
đ) Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản (bảng
5);
e) Bảng giá đất làm muối (bảng 6).
2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Bảng giá đất ở, giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (bảng 7);
b) Bảng giá đất ở, giá đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp tại đô thị (bảng 8);
c) Bảng giá đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở (bảng 9);
d) Bảng giá đất có mặt nước (bảng 10).
Chương 4.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử lý trong
trường hợp chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất đã có quyết định phê duyệt tiền sử dụng đất, thông báo tiền
thuê đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ trước
ngày 01/01/2014 nếu đang thực hiện thì không xác định lại theo giá đất năm
2014;
2. Việc điều chỉnh giá cho thuê đất đối với
các hợp đồng thuê đất
trả tiền hàng năm: giao Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất một cấp rà soát các dự án đã hết thời hạn ổn định 5 năm, chuyển
thông tin đến Sở Tài chính chủ trì cùng Cục Thuế thành phố điều chỉnh lại mức
giá cho thuê đất làm cơ sở để Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê
đất theo quy định.
Điều 13. Điều chỉnh
giá các loại đất
Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh
giá các loại đất theo quy định tại khoản 12, Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP
ngày 27/7/2007 của Chính phủ.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì cùng các Sở Tài chính, Xây dựng, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện căn cứ vào các quy định hiện hành để khảo sát, nghiên cứu, đề xuất điều
chỉnh bổ sung giá đất trình Ủy ban nhân dân thành phố, báo cáo xin ý kiến Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố trước khi quyết định ban hành và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Điều 14. Điều khoản
thi hành
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì cùng Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy định này trên địa bàn thành phố, giải quyết các trường hợp vướng mắc phát
sinh theo quy định./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|