ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh số 36/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 07 tháng
12 năm 2016 về Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm 2017 và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về Kế hoạch
đầu tư công năm 2017 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 12/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo
Tây Bắc;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Các CV VP/UBND
tỉnh;
- Lưu: VT, TH (LN100b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
CHỈ
ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan
trọng, là năm thứ 2 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016-2020. Tỉnh Hòa Bình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2017 trong bối cảnh tình hình
kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục khởi sắc nhưng vẫn còn tiềm ẩn các vấn đề khó lường và dự báo
trước.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua mục
tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2017 là: "Cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển công nghiệp
và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp. Bảo đảm an
sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ
và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính
trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, chủ động, tích cực
hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng
cường công tác phòng, chống tham nhũng".
Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong năm
2017 là: Tăng trưởng kinh tế là 8,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%; dịch vụ tăng 7,9%; Cơ
cấu kinh tế: khu vực nông nghiệp chiếm 21,52%; khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 46,8%; khu vực dịch vụ chiếm 31,68%; GRDP bình quân đầu người 39,95 triệu
đồng (tương đương 1.816 USD); Tổng đầu tư toàn xã hội 11.700 tỷ đồng; Tổng thu
ngân sách nhà nước: 3.020 tỷ đồng; Giá trị xuất khẩu: 465 triệu USD. Giá trị nhập
khẩu: 392 triệu USD; Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập,
hoạt động có hiệu quả tăng 20% so với năm 2016; Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
cả năm tăng khoảng 5%; Tỷ lệ đô thị hóa 16,95%; Số tiêu
chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 01 tiêu chí (đến hết năm 2017 trung
bình 1 xã đạt 13 tiêu chí); Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%; Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng lao động xã hội 64%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 18,5%); Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 37%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
giảm xuống dưới 17%; số giường bệnh/1 vạn dân (không tính
giường trạm y tế xã): 24 giường; số bác sĩ/1 vạn dân: 8 bác sĩ; Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế 92%; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh 90%; Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
được xử lý trong năm 2017 là 50%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 92%; Tỷ lệ
chất thải y tế xử lý đạt 90%; Tỷ lệ che phủ rừng 51,2%.
Để hoàn thành cao nhất các mục tiêu,
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố từ những ngày đầu, tháng đầu năm và
trong cả năm 2017 phải quyết tâm hành động; nói đi đôi với làm; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương; tập trung triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp sau đây:
Phần thứ nhất
NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
I. GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH
KINH TẾ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Phối hợp giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát
1.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Hòa Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan:
Thực hiện nghiêm các chính sách tiền
tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế bền vững.
Đẩy mạnh công tác mở rộng tín dụng,
đa dạng các hình thức huy động vốn, phấn đấu huy động vốn tăng từ 15% trở
lên, dư nợ tín dụng tăng từ 15% trở lên so với
năm 2016.
Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc
về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho hệ thống tổ chức tín dụng mở rộng
tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, đi đôi với bảo đảm an toàn hệ thống và quyền
lợi người gửi tiền.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh
tra, giám sát ngân hàng trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro, yếu
kém, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
Khuyến khích phát triển công nghệ
ngân hàng và dịch vụ thanh toán, nâng cao hiệu quả và tính an toàn trong hệ thống
thanh toán của ngân hàng.
1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành theo thẩm quyền
và theo quy định của pháp luật về quản lý giá.
1.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện
pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu
hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các dịp lễ, Tết.
2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020; Quy định tỷ lệ
phần trăm (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp thời kỳ ổn định ngân sách; Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương. Chỉ đạo các
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phấn đấu tăng
thu ngân sách nhà nước.
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
trong thu, chi ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách
mới làm giảm thu hoặc tăng chi ngân sách nhà nước. Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cắt giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ
giao theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường
xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong
nước, nước ngoài, lễ hội, sử dụng xe công theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
Kiên quyết cắt giảm những khoản chi đã có trong dự toán nhưng không cần thiết,
chậm triển khai. Nghiên cứu việc tổng kết mô hình khoán xe công tại Bộ Tài
chính và các chính sách của Trung ương để áp dụng cho phù hợp tại thực tiễn tại
địa phương.
Nghiên cứu dành 50% tăng thu ngân
sách địa phương (tăng thu dự toán năm sau so với năm trước
và tăng thu thực hiện so với dự toán) cho cải cách tiền lương theo Kết luận số
63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng
các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
2.2. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường
thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách nhà nước, quyết liệt xử lý nợ đọng
thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế.
2.3. Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục
để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi
có khối lượng thực hiện và có đủ điều kiện giải ngân.
Không thực hiện giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài (vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài), nguồn vốn ngân sách trung
ương năm 2017 vượt tổng mức kế hoạch được giao.
Định kỳ hằng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư công. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời thực hiện các báo cáo đột xuất về tiến độ
giải ngân các nguồn vốn theo yêu cầu của Trung ương và phục vụ sự điều hành của
các cấp lãnh đạo tỉnh.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện thông báo kế hoạch vốn cho
các chủ đầu tư ngay khi có quyết định giao của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chủ đầu
tư triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
Theo dõi sát sao tiến độ thực hiện và
giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2017. Chủ động hướng dẫn các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư và báo cáo cấp có
thẩm quyền kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu
tư công.
Rà soát việc giải ngân kế hoạch vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và 2014-2016 đã được giao kế hoạch,
xác định số vốn không còn nhu cầu sử dụng. Trong tháng 2,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo. Đồng thời, bám sát hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án mới sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2017-2020, phối hợp với các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu
tư xây dựng danh mục, hoàn thiện thủ tục đầu tư theo yêu cầu.
Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư công cho xóa
đói, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền
núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án,
công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển.
2.5. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện tốt và có hiệu
quả Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật quản lý nợ công,
Luật Xây dựng, Luật Đầu thầu,..., các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật của
Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý
thu, chi ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo
quy định.
Triển khai có hiệu quả dự toán ngân
sách nhà nước năm 2017, kế hoạch đầu tư công năm 2017 ngay từ những ngày đầu
năm. Kiên quyết không để tình trạng chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế
hoạch năm 2017. Tập trung chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng
mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự
án đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng
đã thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư chậm nhất sau 07 ngày khi có khối lượng nghiệm
thu phải làm thủ tục thanh toán với kho bạc nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý đấu thầu,
có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng tiêu cực trong đấu thầu, như: thông
thầu, đăng ký nộp hồ sơ rồi bán lại kiếm lời với danh nghĩa "rút hồ sơ đấu thầu",... Kiên quyết xử lý theo
quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm
các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại ra các
nhà thầu không có năng lực đã vi phạm. Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức
và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất
thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà
nước theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định giao dự toán của
Ủy ban nhân dân tỉnh không được phép giải ngân chi ngân
sách nhà nước vượt dự toán được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường
xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, kinh phí đi
nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền
để dành nguồn thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở.
3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu
3.1. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020.
Triển khai có hiệu quả Quyết định số
1661/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Đề án phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025, trong đó xác định thương mại trở thành
ngành kinh tế quan trọng, là khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và Đề án nâng cao chất lượng và năng lực
cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến năm 2030 tại Quyết định số 2336/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng.
Khai thác triệt để hợp tác giữa các tỉnh,
thành phố vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2017-2020 để phát
triển thương mại, khai thác và tiêu thụ các sản phẩm truyền thống; cùng phối hợp
khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống; tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp tổ chức giới thiệu sản phẩm tại một số trung tâm thương mại, cửa
hàng tiêu thụ sản phẩm đặc thù tại địa phương. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền
nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về các hiệp định thương mại tự mà Việt Nam
đã ký kết đối với từng lĩnh vực, ngành hàng. Chủ động phối hợp với các cơ quan
trung ương trong hoạt động dự báo thị trường; phổ biến kịp thời thông tin thị
trường, sớm phát hiện và cảnh báo cho các doanh nghiệp, hợp
tác xã trên địa bàn vượt qua các rào cản kỹ thuật của từng
thị trường xuất khẩu.
Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp địa phương thực hiện Đề án phát triển
thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị
trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả,
hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các
hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh
không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương.
3.2. Sở Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện hiệu quả các giải
pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh
các hoạt động kết nối các sản phẩm nông sản thực phẩm sạch, an toàn.
Chủ trì, phối hợp với ngành nông nghiệp
các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng
Thủ đô Hà Nội để khai thác và tiêu thụ các sản phẩm nông,
lâm sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiên cứu, hợp tác đầu
tư sản xuất, khai thác vùng nguyên liệu của địa phương; hợp tác trong sản xuất,
tiêu thụ nông sản hàng hóa, kiểm soát an toàn thực phẩm, dịch
bệnh động - thực vật. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Chủ trì, phối hợp
với các ngành khoa học và công nghệ các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội cùng hợp
tác, trao đổi và chuyển giao ứng dụng công nghệ vật liệu
xây dựng, công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (nuôi cấy
mô khoai, hoa, cây cảnh...) và trồng rau đặc sản địa phương để nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.4. Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Nghiên cứu, cập nhật thông tin, nắm bắt nhu
cầu thị trường tiêu thụ hàng hóa, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã; giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc sản của tỉnh; hướng dẫn
và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xúc tiến bán hàng.
II. CẢI THIỆN MÔI
TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, KHUYẾN KHÍCH KHỞI NGHIỆP, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo việc
triển khai thực hiện của các cơ quan đối với cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các nhà đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm
2016, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp triển khai
nội dung sau:
- Cung cấp thông tin công khai về
kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác
do Sở chủ trì xây dựng.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong vòng 05 ngày làm việc, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
ngày, trường hợp phức tạp không quá 02 ngày.
- Các dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000
tỷ đồng trở lên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan nghiên cứu hỗ trợ hạ tầng điện, nước sạch
đến chân hàng rào.
Tiếp tục tổ chức triển khai nghiêm
túc Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày
22/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch cải thiện
môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình hai năm
2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 31/8/2016
ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình.
2. Sở Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
Tham mưu triển khai thực hiện Quyết định
số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia đến năm 2020 để tạo lập
môi trường thuận lợi hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
Triển khai thực hiện Chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ và tổ chức khoa học - công nghệ
công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định số
1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 3157/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030, trong đó coi doanh nghiệp là trọng tâm ứng
dụng các kết quả nghiên cứu, hỗ trợ đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, cải
tiến sản xuất và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
Thương mại và Du lịch: Quảng bá, giới thiệu tiềm năng,
môi trường đầu tư, các lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhà đầu tư của tỉnh Hòa Bình thông qua các hoạt động chương trình xúc tiến đầu
tư của vùng và chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu môi trường đầu tư
kinh doanh của tỉnh.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ
quan có liên quan: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hỗ trợ nhà đầu tư giải phóng mặt bằng
dự án ngoài khu công nghiệp.
5. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và thanh tra của của các ngành: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong tỉnh
không quá một lần trong năm (trừ những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định
của pháp luật), trong đó thực hiện kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều
nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra.
6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan: Có trách nhiệm giữ vững trật tự an ninh, giải quyết
kịp thời các vụ đình công, bãi công nếu xảy ra. Bảo hộ quyền
lợi chính đáng cho nhà đầu tư, tạo môi trường ổn định để nhà đầu tư yên tâm sản
xuất, kinh doanh.
7. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Cung cấp thông tin công khai về định
hướng phát triển, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Triển khai nghiêm
túc Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 và Quyết định số 2252/QĐ-UBND
ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Đồng thời giải quyết khó
khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, đất đai, mặt bằng...; tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thu hút vốn đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất trên
địa bàn.
Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền thực hiện thẩm định
thiết kế cơ sở dự án nhóm A không quá 25 ngày; dự án nhóm B không quá 15 ngày
và dự án nhóm C không quá 10 ngày; Cấp
mới Giấy phép xây dựng công trình không quá 20 ngày; trường hợp gia hạn hoặc cấp lại không quá 03 ngày.
Thông báo cho Thanh tra tỉnh kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra chuyên ngành
của các bộ, ngành trung ương để Thanh tra tỉnh xây dựng, điều chỉnh kế hoạch
thanh tra tránh chồng chéo.
III. TIẾP TỤC CƠ CẤU
LẠI KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG GẮN VỚI ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
1. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án sau khi Tỉnh ủy thông qua Nghị quyết về Đổi mới
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh
tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020.
Hướng dẫn các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư
năm 2017.
Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công,
từ khâu chuẩn bị đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư, bố trí vốn, đấu thầu... Có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng
chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả,
phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác.
Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công - tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn đầu tư với từng dự án.
Tiếp tục triển khai cổ phần hóa Đoạn
quản lý đường bộ thuộc Sở Giao thông Vận tải thành Công ty cổ phần; thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần nước sạch Hòa Bình. Tăng cường chỉ đạo,
tổ chức lại sản xuất kinh tế tập thể, thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo quy
định.
1.2. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Kiểm
soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của
các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới
3% tổng dư nợ. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các tổ
chức tín dụng.
2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, khu vực
công
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 2098/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn thu
bảo đảm cơ cấu thu hợp lý, bền vững; tập trung huy động
các nguồn thu từ thuế, phí; chú trọng các nguồn thu từ đất và khai thác các nguồn
thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; quản lý chặt chẽ việc bán đấu giá
tài sản nhà nước.
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính
trong thu, chi ngân sách nhà nước; các khoản chi ngân sách nhà nước phải được
thực hiện theo dự toán. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để ưu tiên trả
nợ, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước, sắp xếp các khoản chi, giảm các khoản chi thường xuyên
không thực sự cần thiết để tăng dần cơ cấu chi đầu tư phát triển, bảo đảm chi
trả nợ.
Xây dựng lộ trình điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; có lộ trình thực
hiện giá thị trường đối với giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ đối tượng chính
sách và người nghèo; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ giao kinh phí
theo đầu vào sang theo số lượng và chất lượng đầu ra, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ
hưởng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ
công; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
2.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan:
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức biên chế và
hoạt động hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động kém hiệu quả.
3. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu xây dựng Đề án về phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2017-2020, định hướng đến năm 2025. Dự thảo Nghị quyết về cải tạo và phát triển
chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo Quyết định
số 1604/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức và hướng dẫn các địa phương
thực hiện quyết liệt cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu, diện tích cây trồng phù hợp với lợi thế và
nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và
nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và
nuôi trồng thủy sản; khuyến khích nuôi công nghiệp, thực hành quy trình nuôi tốt
(GAP) theo quy chuẩn, đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm nông nghiệp.
Tổ chức đổi mới và nhân rộng các mô hình
sản xuất hiệu quả. Phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ
nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất
đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, từng bước đưa nông nghiệp lên
sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
Phát triển mạnh nghiên cứu, chuyển
giao và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ mục tiêu tái cơ cấu; đồng thời, hướng
dẫn, chỉ đạo các địa phương chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất thông qua các hoạt động khuyến nông.
Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP, SSOP. Hướng dẫn, đôn đốc
và phối hợp với các địa phương tăng cường thanh tra, giám sát an toàn thực phẩm,
vật tư nông nghiệp kịp thời phát hiện công khai và xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân vi phạm theo đúng quy định.
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng tự nhiên; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng;
phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài
gỗ; thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất, chế biến lâm sản, phát triển dịch vụ
môi trường rừng kết hợp du lịch sinh thái rừng.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, làm chuyển biến rõ nét môi trường, cảnh quan nông thôn theo
hướng xanh - sạch - đẹp. Cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng thiết yếu trên địa
bàn thôn, xã. Phấn đấu cuối năm 2017 trung bình 1 xã đạt 13 tiêu chí.
3.2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Quán triệt, thực hiện có hiệu quả Quyết
định số 1662/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình.
Có kế hoạch phát triển sản xuất công
nghiệp theo chiều sâu, tập trung vào một số ngành công nghiệp nền tảng, có lợi
thế cạnh tranh và ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng
nhanh, bền vững gắn kết với bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp chế biến sâu,
chế biến tinh nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo;
công nghiệp phụ trợ; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ
và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Chú trọng phát triển công nghiệp sản
xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu
quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.
3.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Tham mưu dự thảo Nghị quyết của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển Khu du lịch hồ Hòa Bình thành
Khu du lịch quốc gia.
Đề xuất các giải pháp huy động tối đa
các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác hiệu
quả Khu du lịch Quốc gia hồ Hòa Bình; Điểm du lịch Quốc
gia Mai Châu và một số điểm du lịch khác như Kim Bôi, Lạc Thủy, Cao Phong...
Tăng cường liên kết, tổ chức các hoạt
động liên kết vùng, liên kết xây dựng sản phẩm du lịch.
Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch Maketing du lịch Hòa Bình đến
năm 2020 để quảng bá, giới thiệu du lịch tỉnh Hòa Bình nhằm nâng cao giá trị gia
tăng ngành du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Chủ trì, phối hợp
với ngành văn hóa, thể thao và du lịch các địa phương vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng
phối hợp quảng bá du lịch, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch;
giới thiệu truyền thống văn hóa, lịch sử của mỗi địa phương; khai thác các tuyến,
tour, điểm du lịch; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện để đầu tư phát triển du lịch; xây dựng các cơ
sở lưu trú, khu du lịch nghỉ dưỡng, tour, tuyến du lịch, các tour du lịch giảm
giá để kích cầu du lịch... Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.4. Trung tâm Xúc tiến đầu, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Thực hiện hiệu quả
công tác tuyên truyền, quảng bá về các điểm đến du lịch Hòa Bình, các tour, tuyến
du lịch, dịch vụ du lịch, cơ hội đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trong
Chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và trong chương
trình tổ chức Năm du lịch Quốc gia 2017 - Tây Bắc - Lào Cai. Đồng thời giới thiệu,
quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nông nghiệp,...
thông qua Hội chợ du lịch quốc tế Hà Nội - VITM 2017; Liên
hoan du lịch làng nghề truyền thống Hà Nội và các hoạt động xúc tiến đầu tư của
khu vực và toàn quốc.
3.5. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh
phát triển ngành, lĩnh vực, khu vực. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh, những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
IV. ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN 3 ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động sau khi Tỉnh ủy thông qua Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về một số
chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Trong đó tập trung các giải pháp để thực hiện 3 đột phá về hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn
nhân lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Kịp thời nắm bắt và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế thị trường của Nhà nước. Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, tạo điều
kiện ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần
kinh tế và các loại thị trường phát triển.
Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, cải thiện hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tạo thuận lợi để các thành phần
kinh tế trên địa bàn tình phát triển, các loại hình thị trường phát triển đồng
bộ, các yếu tố của kinh tế thị trường hình thành đầy đủ, vận động cùng nhịp, hỗ
trợ lẫn nhau, cùng tương tác trong một chỉnh thể thống nhất.
1.2. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện để hàng hóa của các
loại thị trường ra đời, phát triển ngày càng phong phú, đa dạng; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho thị trường lao động; tạo quỹ đất, huy động các thành
phần kinh tế đầu tư bất động sản trên đất; tạo thuận lợi để các ngân hàng, các
loại hình chứng khoán phát triển... tạo lập được môi trường cạnh tranh bình đẳng
giữa các chủ thể tham gia thị trường.
2. Về
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án sau khi Tỉnh ủy thông qua
Nghị quyết về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu
tư các dự án hạ tầng trọng điểm, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh việc giải ngân nguồn vốn
ODA, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay thương mại ưu đãi.
2.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành, nâng cao chất lượng công
tác thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu
trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Hoàn thiện và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Đề xuất
các giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu về đô thị hóa, trong đó, năm 2017 phấn
đấu đạt 16,95%.
Rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án
quy hoạch quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
như: Quy hoạch chung vùng Hồ sông Đà - Hòa Bình; Quy hoạch hai bên tuyến đường
cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình... và
các đồ án quy hoạch chuyên ngành khác.
2.3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Chủ động tham
mưu trong công tác phối hợp với các bộ, ngành trung ương để
thúc đẩy nhanh các công trình đầu mối trên địa bàn như: Đường cao tốc Thành phố
Hòa Bình - Hòa Lạc (Hà Nội), quốc lộ
15, quốc lộ 70...
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Hoàn thành và triển khai hiệu
quả Đề án cứng hóa giao thông nông thôn giai đoạn
2016-2020.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách
bảo trì, bảo dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu quả
nguồn vốn đã đầu tư. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để thực hiện việc công
khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả quản lý các dự án BOT giao thông trên địa
bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp
với ngành giao thông vận tải các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng phối hợp triển khai các dự án đầu tư hạ tầng có tính kết nối giữa các tỉnh,
thành phố trong vùng, đồng thời kiến nghị với Trung ương xây dựng theo tiến độ
các tuyến đường bộ cao tốc nhằm liên kết các trung tâm kinh tế trong Vùng với cả nước và quốc tế. Tăng cường hợp tác trong quản lý hoạt
động vận tải: kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh; quản lý xe taxi được cấp
phù hiệu, xe hợp đồng; đảm bảo an toàn giao thông. Tiếp tục phối hợp trong rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển giao thông vận tải; tích cực
kêu gọi đầu tư, khai thác các tuyến theo quy hoạch. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư về kết quả hợp tác.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần phát triển hạ tầng
và không gian nông thôn.
2.5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tập trung đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu công nghiệp đang hoạt động và để
đẩy mạnh thu hút đầu tư. Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng
các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
3. Về
nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Thực hiện hiệu quả Luật giáo dục; tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo, tạo chuyển biến về chất lượng ở tất cả các cấp học nhằm phát triển
toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
viên, tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ,
đặc biệt là tiếng Anh để từng bước đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục và đào
tạo; thực hiện phân luồng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
phát triển của nền kinh tế.
Chủ trì, phối hợp
với ngành giáo dục và đào tạo các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng hợp
tác trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, trao đổi nghiệp vụ sư phạm, thành lập các cơ
sở đào tạo, các lớp tập huấn, nâng cao, tổ chức các đợt nghiên cứu thực tế cho
cán bộ. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả
hợp tác.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới giáo
dục nghề nghiệp; kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít
có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng dần quy mô đào tạo các ngành có
nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao.
Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo
theo hướng tăng nội dung thực hành, gắn kết chặt chẽ hơn với
thực tế, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham
gia dạy nghề; mở rộng thực hiện cơ chế dạy nghề theo hợp đồng
đào tạo hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo, đồng thời nghiên cứu,
đề xuất chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người
lao động và hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề.
Ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật,
công nghệ; nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu
quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cho các khu kinh tế,
khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với
phát triển kinh tế địa phương.
V. BẢO ĐẢM AN SINH
XÃ HỘI, CHĂM LO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, THỰC HIỆN DÂN CHỦ VÀ TIẾN
BỘ, CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao phúc lợi xã hội
1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện hiệu quả chính sách giảm
nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số
76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và các chương
trình mục tiêu về an sinh xã hội.
Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng. Tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Tổ chức kỷ niệm 70 năm
ngày thương binh, liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2017).
Thực hiện tốt
công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro,
thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Theo dõi, xử lý kịp thời các tranh chấp
lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công của
người lao động.
Triển khai thực hiện Luật an toàn, vệ
sinh lao động. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và
xử lý kịp thời sai phạm.
1.2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện các giải pháp phát triển sản
xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng
ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số. Quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn.
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp
hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, khắc phục hậu
quả, sớm ổn định đời sống và sản xuất.
2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
2.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Tham mưu ban hành Đề án thành lập Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng
lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày
05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết thay thế Nghị
quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 24/6/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt giá trông giữ phương tiện cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
tại các cơ sở điều trị và Nghị quyết về khung giá các dịch vụ y tế có sử dụng
trang thiết bị y tế từ nguồn xã hội hóa, liên doanh-liên kết, trên cơ sở tính
đúng tính đủ các chi phí cấu thành dịch vụ.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở y tế, nghiên cứu mở rộng mô hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe
đến từng người dân, quản lý các bệnh mãn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tại cộng đồng, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học.
Tiếp tục triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và
nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa
y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh; tình trạng tảo hôn; mở rộng sàng lọc trước sinh,
sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ
và có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng
khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải
pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em. Duy trì tỷ lệ
tiêm chủng mở rộng trên 95%.
Chủ động phòng, chống dịch bệnh,
không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh không lây nhiễm.
Kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng ở mức dưới 0,3%; giảm số người
nhiễm HIV, số người mắc AIDS và số người
tử vong do HIV/AIDS.
Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh
phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Thực hiện tốt việc đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc.
Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế
ngoài công lập và hợp tác công tư. Có giải pháp ngăn chặn
và xử lý tình trạng lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm y tế.
Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển hệ thống thông tin y tế,
tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý môi trường y tế. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Chủ trì, phối hợp với ngành y tế các
địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ
đô Hà Nội để cùng trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế; trao đổi thông tin,
hợp tác quản lý về dược, ngành nghề y dược tư nhân; thanh
tra, kiểm tra trong ngành dược; phát triển và cung ứng dược
liệu; tạo điều kiện cho doanh nghiệp cùng hợp tác sản xuất,
phân phối dược phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh dược...
Tranh thủ sự giúp đỡ của Hà Nội để đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao cho các
cán bộ y tế; chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán, điều trị một số căn bệnh....; cùng
tham gia thành lập đoàn khám chữa một số bệnh miễn phí cho bà con các dân tộc
vùng sâu, vùng xa trung tâm. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
2.2. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm. Tập trung xử lý ngay những vấn đề bức xúc, nhất là vật
tư nông nghiệp giả, sử dụng trái phép hóa chất trong sản xuất, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ thực phẩm.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng
chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
Tăng cường phối hợp, thông tin truyền
thông, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã
hội và người dân về an toàn thực phẩm.
Người đứng đầu địa phương phải chịu
trách nhiệm chính về tình trạng mất an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn.
3. Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 hội nghị lần thứ chín,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Tham mưu xây dựng
Đề án về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Hòa
Bình. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá
trị di sản văn hóa của dân tộc. Chú trọng quản lý các lễ hội, hoạt động văn
hóa, thể thao. Đẩy mạnh giao lưu văn hóa, thể thao gắn với giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiếp tục thực hiện các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, thị trấn,
cơ quan, trường học văn hóa; phong trào "Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới và sơ kết 5 năm thực hiện Cuộc vận động.
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức Đại hội Thể dục thể thao
các cấp và Đại hội Thể dục thể thao tỉnh bảo đảm đúng theo hướng dẫn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Triển khai Kế hoạch
đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao giai
đoạn 2016-2020. Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Triển khai Chương trình Bơi an toàn phòng
chống tai nạn đuối nước trẻ em giai đoạn 2016-2020.
4. Thực hiện tốt công tác dân tộc,
tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi,
phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Các Sở: Nội vụ; Lao động - Thương
binh và Xã hội; Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thực
hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của
nhân dân; Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên; Triển khai thực
hiện Luật trẻ em; lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành. Xây dựng, nhân
rộng mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; tăng cường
xây dựng các thiết chế, điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi; Tổ chức tổng kết 10
năm thực hiện Luật bình đẳng giới. Tổ chức phối hợp liên ngành vì sự tiến bộ của phụ nữ với các cấp Hội phụ nữ, góp phần
thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
VI. CHỦ ĐỘNG ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải
thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các
làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp
phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây
ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát; đề xuất biện pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp, dự án nếu sai phạm.
Hoàn thiện và triển khai Đề án về điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng các điểm mỏ than, bùn trên địa
bàn tỉnh. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, đảm bảo sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác trái
phép đá, cát, sỏi lòng sông.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự
nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; bảo vệ, khôi phục rừng
phòng hộ; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát
triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng,
trong đó năm 2017 là 51,2%.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết,
thiên tai. Chủ động tham mưu các biện pháp chỉ đạo, triển khai các giải pháp ứng
phó có hiệu quả với các tình huống thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng xấu đến sản
xuất và đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.
VII. ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH, XÂY DỰNG NỀN HÀNH CHÍNH HIỆN ĐẠI, CHUYÊN NGHIỆP, NĂNG ĐỘNG, PHỤC
VỤ TỐT NHẤT NGƯỜI DÂN VÀ DOANH NGHIỆP, TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT, KỶ CƯƠNG, PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, QUAN LIÊU, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
1. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực thi công
vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
1.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Tham mưu tổ chức triển khai hiệu quả
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương các bộ
công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Xử lý nghiêm những cán
bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật,
kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách.
Triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ban hành
cơ chế giải quyết thủ tục hành chính liên thông về các lĩnh vực: đầu tư; đăng
ký kinh doanh; xây dựng; đất đai; tư pháp; lao động, thương binh và xã hội.
Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cải
cách tiền lương. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để
chọn được người tài. Tiến hành thanh tra công vụ việc bổ nhiệm cán bộ vào cuối nhiệm kỳ, bổ nhiệm người nhà.
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: Theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý trong quá trình thực hiện Kế hoạch
chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2017 và thông báo kết luận của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử,
Chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là dịch vụ
công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo, dạy
nghề... theo hướng cung cấp ở mức độ cao hơn, phục vụ tốt nhất cho người dân và
doanh nghiệp.
1.4. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ được giao:
Thực hiện có hiệu quả cải cách công vụ,
công chức theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm các
văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục
không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho người
dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Ban quản lý dự án bảo đảm
tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công. Nâng cao
chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
2. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Quản lý chặt chẽ tài sản công. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các ngành, các
cơ quan, đơn vị. Quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách nhà nước, mua sắm và sử dụng
tài sản công, xe ô-tô công, tiếp khách, tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác
trong và ngoài nước...
2.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng, chống tham nhũng. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình; bảo vệ người tố cáo
tham nhũng. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham
nhũng để tố cáo sai sự thật.
Thực hiện nghiêm các quy định về
phòng ngừa tham nhũng, nhất là về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập.
Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các
hành vi tham nhũng, nhất là trong các cơ quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng,
cơ quan bảo vệ pháp luật; các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu vi phạm pháp luật
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành
các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý
hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật; tập trung rà soát, giải quyết
dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
2.3. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện
nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương 4 (Khoá XII) về "Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực. Thực hiện công
khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước,
đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Tăng cường giám sát, kiểm
tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm.
Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công
dân định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện tốt cơ
chế giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức quần chúng đối với việc xây dựng, thực hiện các chủ trương, chính
sách.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
VIII. BẢO ĐẢM QUỐC
PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật bảo
đảm phục vụ quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng quân đội
nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn
sàng chiến đấu cao hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện
sẵn sàng tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số
46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Kết
luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá XII) về tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khoá X) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá XI) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình
hình mới.
Tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước, an
ninh an toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố. Chủ động
xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng,
hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến
thăm, làm việc tại tỉnh Hòa Bình.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác phòng ngừa vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm,
nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá các loại án, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự
xã hội.
Tiếp tục thực hiện
nghiêm túc Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; vận
động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa
cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020.
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện cai nghiện tại cộng đồng và quản lý sau
cai nghiện.
3. Sở Giao thông Vận tải phối hợp
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện
pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện,
giám sát hành trình; trong đó tập trung giám sát, xử phạt
nghiêm việc sử dụng phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật
về giao thông.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 114-QĐ/TU ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy ban hành Quy
chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chủ trì tham mưu việc lồng ghép các mục
tiêu, quan điểm và định hướng của Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày
07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ vào quy hoạch, chương trình, đề án hội nhập
quốc tế, cụ thể hóa Chiến lược vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tăng cường tiếp xúc và làm việc với các
tổ chức Quốc tế, tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Thực hiện quản lý các đoàn
ra, đoàn vào tỉnh. Phối hợp giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước
ngoài theo thông lệ quốc tế, luật pháp Việt Nam.
IX. TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức
năng nhiệm vụ được giao:
Tăng cường quản lý thông tin trên mạng,
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới. Tăng cường quản lý, thực
hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là những
vấn đề còn nhiều bức xúc như quản lý thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác,
in lậu,... Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản, rà soát, chấn chỉnh
các hoạt động in ấn.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo sự đồng thuận
và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm
2017. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn
đề được xã hội quan tâm.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản
lý của Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và
trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung
thực, đúng định hướng. Xử lý nghiêm việc đưa thông tin sai sự thật.
Làm tốt công tác thông tin, những định
hướng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền; tuyên truyền
về những sự kiện quan trọng, ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh. Nâng cao chất
lượng các chương trình, thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của
người dân. Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới vùng
sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc.
Bảo đảm cho người dân, đặc biệt là
các đối tượng chính sách xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như: phát
thanh, truyền hình, viễn thông... với chất lượng cao.
Tăng cường tiếp xúc đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về cơ chế, chính sách,
nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của
doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo
chí.
Phần thứ hai
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nhiệm vụ tại Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và Kế hoạch chỉ đạo điều hành này, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình, trong đó
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện trong tháng 01
năm 2017 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập trung triển khai chỉ đạo thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả theo Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Phân công lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch điều hành.
3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận,
đoàn thể chính trị xã hội thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra;
nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và ý thức cộng đồng, trách nhiệm đồng
thời phân định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
xử lý công việc.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng,
chủ động, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao phát
huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
5. Thường xuyên kiểm điểm, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách, định kỳ hàng tháng, quý,
6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.