THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 17 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển
kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc
phòng, an ninh, đối ngoại;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ về việc đổi tên nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số
20/NQ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình)
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan điểm
1. Xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng thương mại
biên giới bao gồm chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua
sắm, trung tâm logistics, kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm... theo hướng
văn minh, hiện đại phù hợp với điều kiện phát triển từng khu vực biên giới.
2. Phát triển hạ tầng thương mại biên giới nhằm
thúc đẩy phát triển trao đổi, lưu thông hàng hóa tại khu vực biên giới, phát
huy lợi thế so sánh của từng vùng kinh tế, từng địa phương biên giới.
3. Phát triển hạ tầng thương mại biên giới phù hợp
với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa từ vùng sản xuất đến khu vực biên giới,
đẩy mạnh hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, nâng cao sức mua và cải thiện đời
sống của cư dân khu vực biên giới.
4. Phát triển hạ tầng thương mại biên giới trên cơ
sở huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các cá nhân, tổ chức tham gia
hoạt động thương mại tại các địa phương biên giới; đồng thời, Nhà nước có những
chính sách phù hợp nhằm khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại
biên giới; chú trọng các khu vực biên giới có tiềm năng, lợi thế phát triển.
5. Phát triển hạ tầng thương mại biên giới đồng bộ
với phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới; kết cấu hạ tầng đường giao thông đến
khu vực biên giới; phù hợp với các Chương trình kết nối kinh tế giữa Việt Nam với
Trung Quốc, Lào, Campuchia và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược bảo vệ biên giới
quốc gia.
6. Phát triển hạ tầng thương mại biên giới gắn liền
với việc thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm
nghèo, bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường quốc phòng - an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn khu vực biên giới.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Thúc đẩy hợp tác phát triển và kết nối hạ tầng
thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới nhằm khai thác tiềm
năng, lợi thế của địa phương hai bên biên giới; thu hút các nhà đầu tư, khuyến
khích xã hội hóa đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại biên giới; tạo
điều kiện thuận lợi cho các tỉnh biên giới của Việt Nam xây dựng chương trình,
kế hoạch hợp tác phát triển hạ tầng thương mại biên giới với các tỉnh có chung
đường biên giới; từng bước phát triển hạ tầng thương mại biên giới của các địa
phương biên giới Việt Nam tương xứng với hệ thống hạ tầng thương mại biên giới
của địa phương nước có chung đường biên giới; tăng cường mối quan hệ hợp tác chặt
chẽ trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, văn hóa - xã hội của các địa phương
biên giới, góp phần nâng cao đời sống cư dân khu vực biên giới; đảm bảo quốc
phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030
a) Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phát triển
và quản lý hạ tầng thương mại biên giới
Nghiên cứu, đề xuất và hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới theo hướng tạo điều
kiện thuận lợi trong hoạt động mua bán, trao đổi, lưu thông hàng hóa ở khu vực
biên giới.
b) Xây mới, cải tạo, nâng cấp hạ tầng thương mại
biên giới
Rà soát, xây dựng danh mục hạ tầng thương mại biên
giới ưu tiên đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện phát triển từng khu vực, từng
địa phương biên giới, nhằm đẩy mạnh hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và cải
thiện đời sống của cư dân khu vực biên giới.
c) Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ biên giới
Ưu tiên đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ
biên giới đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại biên giới phù hợp với quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh.
d) Phát triển hệ thống kho hàng hóa
Ưu tiên đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kho
hàng hóa đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới
phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
đ) Phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại
Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống siêu thị, trung
tâm thương mại tại khu vực biên giới phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
e) Phát triển các trung tâm logistics phục vụ xuất
khẩu hàng hóa
Ưu tiên đầu tư phát triển các trung tâm logistics
đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa, thúc đẩy hoạt động trung chuyển, xuất nhập
khẩu hàng hóa; kết nối hàng hóa từ vùng sản xuất đến khu vực cửa khẩu xuất khẩu
qua biên giới phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
g) Đào tạo nguồn nhân lực, thương nhân phát triển
và quản lý hạ tầng thương mại biên giới
- Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ
nhân lực làm công tác quản lý hạ tầng thương mại biên giới.
- Đào tạo, tập huấn và phát triển đội ngũ thương
nhân, hộ kinh doanh, đảm bảo các thương nhân và hộ kinh doanh khi tham gia hoạt
động kinh doanh tại chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm
mua sắm... nắm được các quy định liên quan đến hạ tầng thương mại biên giới.
III. Nội dung Chương trình
1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển hạ tầng
thương mại biên giới
a) Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính
sách phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới. Trong đó, đề xuất cơ
chế, chính sách ưu đãi phát triển các loại hình hạ tầng thương mại biên giới;
ưu đãi về thu hút nguồn vốn đầu tư, xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng thương
mại biên giới; các loại phí, lệ phí; phương thức thanh toán...; ưu đãi đối với
các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh trong các loại hình hạ tầng
thương mại biên giới.
b) Rà soát, xây dựng danh mục hạ tầng thương mại
biên giới ưu tiên đầu tư, nâng cấp cải tạo, bao gồm các dự án sử dụng từ nguồn
ngân sách nhà nước, các dự án cần mời gọi đầu tư và các dự án khuyến khích xã hội
hóa.
2. Rà soát, tích hợp các quy hoạch liên quan đến hạ
tầng thương mại biên giới vào quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh
Tổ chức rà soát, nghiên cứu và đề xuất các nội dung
phù hợp tại các quy hoạch liên quan đến hạ tầng thương mại biên giới thuộc Nghị
quyết 110/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ để tích hợp vào quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định.
3. Thu hút, huy động nguồn lực phát triển hạ tầng
thương mại biên giới
a) Ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp một số loại hình hạ tầng thương mại biên giới
có vai trò quan trọng trong phát triển giao thương tại khu vực biên giới.
b) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện xã hội
hóa trong đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại biên giới, góp phần huy động và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực ngoài ngân sách, nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại biên giới.
c) Khuyến khích các địa phương biên giới thu hút vốn
đầu tư phát triển hạ tầng thương mại biên giới từ nguồn kinh phí của các cá
nhân, tổ chức phù hợp với quy định hiện hành.
d) Vận động các đối tác phát triển quốc tế tham gia
hỗ trợ kinh phí xây dựng hạ tầng thương mại biên giới theo quy định hiện hành.
4. Kết nối hạ tầng thương mại biên giới với các nước
có chung đường biên giới và các nước trong khu vực
a) Thúc đẩy trao đổi, tiến tới sớm ký kết Thỏa thuận
cấp Chính phủ về kết nối và phát triển hạ tầng thương mại biên giới với các nước
có chung đường biên giới.
b) Triển khai các kế hoạch, chương trình hợp tác với
các nước có chung đường biên giới nhằm phát triển kết nối hạ tầng thương mại
biên giới.
c) Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại
hàng hóa thông qua chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua
sắm, trung tâm hội chợ, triển lãm, bao gồm: tổ chức hội chợ, triển lãm, kết nối
thương nhân, quảng cáo, tư vấn, đại lý và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy hoạt động
trao đổi, lưu thông hàng hóa với các nước có chung đường biên giới và các nước
trong khu vực.
d) Phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động trao
đổi, lưu thông hàng hóa tại chợ biên giới, siêu thị, trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm, trung tâm logistics, kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển
lãm, ...
đ) Khuyến khích các tỉnh biên giới ký kết hợp tác về
phát triển và kết nối hạ tầng thương mại với các tỉnh nước láng giềng để cụ thể
hóa các thỏa thuận khung cấp Chính phủ về kết nối và phát triển hạ tầng thương
mại biên giới.
5. Phát triển đội ngũ thương nhân tham gia hoạt động
kinh doanh trong các loại hình hạ tầng thương mại biên giới
a) Đào tạo, phát triển đội ngũ thương nhân tham gia
hoạt động kinh doanh trong các loại hình hạ tầng thương mại biên giới: tuyên
truyền, phổ biến luật pháp, chính sách, xuất xứ hàng hoá, phương thức thanh
toán, ký kết hợp đồng, kinh nghiệm, kỹ thuật bảo quản đóng gói bao bì và nhãn
mác hàng hóa theo đúng quy chuẩn, đảm bảo chất lượng sản phẩm...; nâng cao kiến
thức và kỹ năng thực hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn nhằm đem lại hiệu
quả kinh doanh tối ưu khi tham gia hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới, siêu
thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm logistics, kho hàng
hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm...
b) Tổ chức, trao đổi kinh nghiệm; xây dựng và phát
triển mối quan hệ, liên kết bạn hàng giữa các thương nhân trong nước với các
thương nhân của nước có chung đường biên giới và các nước khác trong khu vực.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác
phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới
Xây dựng chương trình đào tạo, phát triển đội ngũ
nhân sự làm công tác phát triển và quản lý hạ tầng thương mại biên giới: hướng
dẫn thực hiện quy định pháp luật, chính sách liên quan đến hạ tầng thương mại
biên giới; nâng cao năng lực và kỹ năng về quản lý, điều hành hoạt động đối với
các loại hình hạ tầng thương mại biên giới.
7. Tuyên truyền, quảng bá về phát triển hạ tầng
thương mại biên giới
Xây dựng chương trình tuyên truyền, quảng bá trên
các ấn phẩm, chuyên trang về phát triển hạ tầng thương mại biên giới.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về phát triển hạ tầng
thương mại biên giới
Xây dựng hệ thống, trung tâm cơ sở dữ liệu và lập
các báo cáo về phát triển hạ tầng thương mại biên giới phục vụ công tác quản lý
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
9. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Chương trình
Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện
các hoạt động của Chương trình.
IV. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí
và huy động từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm các Bộ, ngành
a) Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì triển khai thực
hiện Chương trình
- Xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí để triển
khai các nội dung của Chương trình theo nhu cầu phát triển và phù hợp với tình
hình thực tế, hàng năm gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét bố trí
nguồn kinh phí triển khai thực hiện theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát triển
khai thực hiện Chương trình; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện
Chương trình; kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh báo cáo Thủ tướng Chính
phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Bộ Tài chính
- Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước để triển khai nội dung của Chương trình theo kế hoạch hàng năm phù hợp với
quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật đầu tư, Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Chỉ đạo Tổng cục Hải quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hải quan thuộc phạm vi quản lý và trong địa bàn hoạt động của hải
quan.
- Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện Chương trình.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để triển khai nội dung của Chương
trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
- Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chương trình.
d) Bộ Quốc phòng
Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng thực thi trách nhiệm quản
lý nhà nước về biên giới quốc gia, xuất nhập cảnh, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại khu vực biên giới theo quy định của pháp luật và điều ước quốc
tế về biên giới, cửa khẩu.
đ) Các Bộ, ngành: Ngoại giao, Công an, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với
Bộ Công Thương tổ chức thực hiện Chương trình.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới
a) Chủ động tổ chức và xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.
b) Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương và
các nguồn huy động hợp pháp khác để triển khai thực hiện Chương trình tại địa
phương theo quy định.
c) Phối hợp với Bộ Công Thương trong việc rà soát,
lồng ghép, tích hợp nội dung các quy hoạch về phát triển hạ tầng thương mại
biên giới vào quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật
Quy hoạch và Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày
02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ.
d) Thực hiện lồng ghép các nội dung của Chương
trình với các chương trình, đề án khác tại địa phương để huy động tối đa nguồn
lực của địa phương nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình.
đ) Tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình
triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kịp thời phản ánh về Bộ
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP,
các Vụ: PL, CN, NN, QHQT, QHĐP, TH, TKBT;
- Lưu: VT, KTTH(3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|