ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2564/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 30 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH KHÁNH HÒA
GIAI ĐOẠN 2016-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định số
403/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số
803/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Tổ
công tác xây dựng Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 1958/SKHĐT-TH ngày 15 tháng 8 năm 2017 về phê duyệt Kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến
2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn đến 2025
với các nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm và mục tiêu
tăng trưởng xanh
1. Quan điểm
- Tăng trưởng xanh phải được
coi là nội dung quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhanh
và bền vững, là quyết tâm của địa phương để thực hiện các Chiến lược quốc gia về
phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng trưởng xanh gắn liền với
tái cấu trúc nền kinh tế, đưa kinh tế Khánh Hòa từ tăng trưởng theo chiều rộng
sang tăng trưởng theo chiều sâu, dựa trên việc khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, lợi thế so sánh của tỉnh, mở rộng hội nhập kinh tế, tăng cường liên kết với
các tỉnh, các vùng trong cả nước.
- Tăng trưởng xanh được thực
hiện dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện và nâng cao chất lượng
môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng xanh được thực
hiện bởi con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xây dựng lối sống thân
thiện với môi trường và tiêu dùng bền vững.
- Tăng trưởng xanh được xây dựng
phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng, của
cả nước, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực có
liên quan.
- Các hoạt động tăng trưởng
xanh phải bảo đảm đạt được sự kết hợp hài hòa giữa yêu cầu trước mắt với lợi
ích lâu dài, có những bước đi thích hợp, cụ thể, với những đột phá và trật tự
ưu tiên được xác định rõ nhưng vẫn có thể điều chỉnh được cho phù hợp với tình
hình, hoàn cảnh mới; có tính đến các mối quan hệ liên vùng, liên ngành, đáp ứng
yêu cầu chia sẻ kinh nghiệm cả trong tỉnh và ở tầm quốc gia.
- Trong Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh của tỉnh, vai trò của các bên liên quan bao gồm cả các cơ quan
nhà nước, các tổ chức xã hội dân sự và của cộng đồng người dân được xác định
rõ.
2. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, với trọng tâm là: Phát triển kinh tế
xanh, bảo vệ môi trường, quan tâm đến các vấn đề xã hội và văn hóa nhằm đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Về giảm phát thải khí nhà
kính
- Đến năm 2020: Giảm cường độ
phát thải khí nhà kính so với mức phát triển bình thường là 13,2%, trong đó mức
giảm tự nguyện khoảng 8,1%, còn lại là mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ quốc gia
và/hoặc quốc tế.
- Đến năm 2025: Giảm cường độ
phát thải khí nhà kính so với mức phát triển bình thường là 20%, trong đó mức
giảm tự nguyện khoảng 12%, còn lại là mức phấn đấu khi có thêm hỗ trợ quốc gia
và/hoặc quốc tế.
3.2. Về xanh hóa sản xuất
- Phấn đấu 90% cộng đồng dân
cư và 100% công chức, viên chức nhà nước hiểu biết cơ bản về tăng trưởng xanh
và các tác động của tăng trưởng xanh. 100% cán bộ làm công tác quản lý, tham
mưu biết cách lồng ghép tăng trưởng xanh trong các hoạt động quản lý kinh tế,
xã hội mà được giao nhiệm vụ;
- Phấn đấu 90% cơ sở sản xuất
đạt tiêu chuẩn về môi trường;
- Phấn đấu 100% cơ sở sản xuất
mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu
ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải;
- 50% các doanh nghiệp đạt chứng
chỉ quản lý môi trường (chứng nhận ISO 14001 hoặc các chứng nhận quốc tế khác).
3.3. Về xanh hóa lối sống và
thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
- 100% các đô thị có hệ thống
thu gom và xử lý nước thải đạt quy chuẩn;
- 100% các đô thị có diện tích
cây xanh đạt tiêu chuẩn;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được
cấp nước hợp vệ sinh năm 2020 đạt trên 95%;
- 95% chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh được thu gom, hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất
thải để tái sử dụng, phấn đấu 30% chất thải thu gom được tái chế;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải công cộng nội tỉnh, tỷ lệ sử dụng phương tiện vận tải công cộng tại các
khu đô thị lớn và trung bình đạt 10%;
- 100% dân cư hiểu biết, có kiến
thức cơ bản về tiêu dùng và thực hiện tiêu dùng bền vững, ứng phó, thích nghi với
biến đổi khí hậu;
- 80% hộ ven biển, vùng nông
thôn có hố xí hợp vệ sinh;
- Tỷ lệ che phủ (gồm cả cây công
nghiệp dài ngày và cây lâu năm) đạt 47,5%.
II. Giải pháp thực hiện
1. Nhóm giải pháp về tăng
cường năng lực và thể chế
- Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch thuộc các lĩnh vực đã được phê duyệt, đặc biệt
là: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển khoa học
công nghệ; quy hoạch sử dụng đất; kế hoạch bảo vệ môi trường; chương trình phát
triển nhân lực; chương trình phát triển đô thị; đề án tái cơ cấu ngành công
nghiệp, đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp,.v.v... để làm nền tảng cho tăng trưởng
xanh, cơ sở cho khai thác tối đa những cơ hội, tiềm năng của những yếu tố bền vững
và giảm thiểu những thách thức hạn chế mà Khánh Hòa đang gặp phải. Trong quá
trình thực hiện cần tiếp tục rà soát, đề xuất bổ sung chỉnh sửa những nội dung
không phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng
xanh của tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm
các thủ tục hành chính không phù hợp trên tất cả các lĩnh vực. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau giữa các tỉnh, thành phố thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ đồng thời đẩy mạnh
hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và các nước
trong các vấn đề: Khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.
- Cải thiện tiếp cận tài chính
công và các nguồn phân bổ khác được phục vụ cho tăng trưởng xanh cho cả khu vực
công và tư.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu
tư cho công tác bảo vệ môi trường, đầu tư và sử dụng đúng mục đích, hiệu quả
kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh. Huy động cộng đồng đóng góp nguồn lực để
bảo vệ môi trường, đồng thời xác định mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trường, phù
hợp với đặc điểm của từng địa phương. Thúc đẩy xây dựng các mô hình bảo vệ môi
trường lồng ghép mô hình kinh tế - xã hội.
- Khuyến khích và chú trọng
thu hút các nguồn vốn vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc
tế thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh, xây dựng cơ chế huy động và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh. Thu hút đầu tư và đề xuất triển khai các dự án hợp tác quốc tế và tài trợ
quốc tế đa phương và song phương về môi trường với các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước nhằm tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật, kinh nghiệm, công nghệ và
tài chính cho các hoạt động xây dựng mô hình phát triển xanh, mô hình sinh
thái, phát triển nguồn nhân lực.
- Tập trung phát triển, đào tạo
nguồn nhân lực nhất là phục vụ tăng trưởng xanh (trong các ngành kinh tế biển,
thương mại, du lịch, nông nghiệp sinh thái...)
- Tăng cường năng lực cho cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường trong việc đánh giá môi trường chiến lược
(ĐMC) và khả năng giám sát những tác động dự báo của ĐMC, để tránh những tác động
tiêu cực không lường trước được về môi trường nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế; đồng thời tăng cường năng lực về kiểm tra và
thanh tra môi trường, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý môi trường cấp cơ sở.
- Xây dựng hệ thống giám sát
và đánh giá hiệu quả thực hiện tăng trưởng xanh theo các nhiệm vụ và chỉ tiêu
chính đã đề ra cho từng giai đoạn.
2. Nhóm giải pháp về nâng
cao nhận thức và tăng cường sự tham gia
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phát huy vai trò của
tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng trong
tuyên truyền và bảo vệ môi trường; nghiên cứu, lựa chọn được các nội dung giảng
dạy về tăng trưởng xanh, công nghệ xanh, khai thác tài nguyên bền vững, STEM và
cách mạng công nghiệp 4.0... vào các cấp học, bậc học phù hợp; tăng cường sự
giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại chúng đối với bảo vệ môi trường,
nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, cộng đồng về chiến lược tăng trưởng xanh.
Từ đó, tạo ra sự chuyển biến tích cực để mỗi cá nhân, tổ chức có hành động thiết
thực đóng góp cho mục tiêu tăng trưởng xanh của tỉnh.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền kinh tế xanh, ngành sản xuất
xanh cho đội ngũ cán bộ quản trị công và doanh nghiệp, trước mắt là đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức đào tạo về hệ thống
quản lý môi trường TCVN ISO 14001, nhãn xanh và hệ thống quản lý năng lượng ISO
50001.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường: Sản phẩm làm
từ vật liệu tái chế, chất tẩy rửa có nguồn gốc hữu cơ, sản phẩm có nhãn xanh.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về giao thông công cộng, phương tiện giao thông thân thiện với
môi trường.
- Tổ chức tập huấn và truyền
thông nâng cao năng lực cho cộng đồng về lợi ích sử dụng năng lượng hiệu quả.
- Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức về ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo mà tỉnh đang có lợi
thế (như mặt trời, năng lượng gió), hình ảnh doanh nghiệp và du lịch thân thiện
môi trường. Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm (trước hết là đối với nước,
điện, giấy), chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm đối với tài nguyên và của
cải xã hội.
3. Nhóm giải pháp về giảm
cường độ phát thải khí nhà kính
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án
trồng rừng, tái trồng rừng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào trồng rừng
kinh tế với các loại cây trồng đa mục đích, sử dụng các biện pháp thâm canh để
nâng tỷ lệ che phủ rừng, nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2
của rừng, tăng sinh khối để tăng tích trữ các-bon. Thực hiện tốt quy hoạch 3 loại
rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đặc biệt chú trọng quản lý bảo vệ và
phát triển diện tích rừng ngập mặn.
- Khuyến khích và thúc đẩy
nhân dân trồng rừng, tăng cường giao diện tích đất chưa sử dụng cho nhân dân để
trồng rừng, vừa nâng cao diện tích rừng, vừa tạo sinh kế người dân, nâng cao mức
thu nhập và ổn định đời sống nhân dân, hạn chế du canh du cư, phá rừng làm
nương rẫy.
- Xây dựng, thực hiện các
chương trình về giảm phát thải khí nhà kính thông qua những nỗ lực hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng (REDD+), quản lý rừng bền vững, kết hợp với duy trì và
đa dạng hóa sinh kế dân cư tại cả vùng, địa phương, hỗ trợ thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Xây dựng và triển khai rộng
rãi các chính sách huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội
trong bảo tồn, phát triển bền vững rừng và các hệ sinh thái tự nhiên.
- Tuân thủ Kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030.
- Khai thác và sử dụng nguồn
năng lượng tái tạo, ít phát thải khí nhà kính và giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng
tái tạo.
- Nghiên cứu, nhân rộng công
nghệ xử lý và tái tạo sử dụng phụ phẩm, phế thải trong sản xuất nông nghiệp tạo
ra thức ăn chăn nuôi và phân bón hữu cơ, chất đốt nhằm giảm phát thải khí nhà
kính.
- Đầu tư phát triển các loại
hình giao thông công cộng sạch và hiệu quả: Hỗ trợ triển khai cung cấp, chuyển
đổi hệ thống cung ứng và áp dụng sử dụng nhiên liệu sinh học trong vận tải hành
khách công cộng và vận tải hàng hóa, phát triển hệ thống xe điện tại các khu vực
du lịch.
- Thúc đẩy sử dụng thiết bị hiệu
quả năng lượng trong cộng đồng dân cư: Xây dựng cơ chế và nguồn lực để khuyến
khích và thúc đẩy hộ gia đình sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng với mục
tiêu: Sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời giúp giảm nhu cầu điện năng
vào giờ cao điểm cho việc đun nước nóng, thay thế điều hòa, đèn, tủ lạnh thông
thường sang thiết bị hiệu suất cao.
- Thúc đẩy sử dụng thiết bị hiệu
quả năng lượng trong các cơ sở thương mại và sản xuất: Xây dựng cơ chế hỗ trợ
và khuyến khích các tòa nhà thương mại, khách sạn thực hiện thay thế 90% các loại
đèn thông thường hiện có sang đèn hiệu suất cao, chuyển đổi bình nước nóng bằng
điện sang bình nước nóng năng lượng mặt trời giúp giảm 8% sản lượng điện cho
khu vực tòa nhà và khách sạn, tiếp tục duy trì cơ chế hỗ trợ và khuyến khích
người dân và chủ trang trại đầu tư hệ thống hầm biogas trong chăn nuôi, từ nay
đến năm 2018 chấm dứt hoàn toàn việc sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ
lạc hậu (lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng
nhiên liệu hóa thạch), nghiên cứu và lắp đặt hệ thống thu hồi nhiệt thải cho
các nhà máy giúp giảm tiêu thụ điện năng, giảm phát thải, giảm ô nhiễm môi trường.
- Đối với các ngành công nghiệp
phát thải lớn (xi măng, nhiệt điện): Đảm bảo hoạt động ổn định, từng bước nâng
cấp công nghệ sản xuất, nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu và phát thải khí nhà
kính; đầu tư xây dựng và vận hành ổn định hệ thống quan trắc môi trường; cải tạo
và ổn định bãi thải chất thải nguy hại và trồng cây xanh; rà soát và ngừng cấp
phép với những dự án có tác động môi trường và phát thải lớn.
4. Nhóm giải pháp về xanh
hóa sản xuất
- Phát triển công nghiệp xanh:
Tiếp tục phát huy thế mạnh công nghiệp tại địa phương; phát triển công nghiệp
nhiệt điện, đóng tàu, vật liệu xây dựng một cách hợp lý, bền vững, dựa vào khoa
học và công nghệ; đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến sản xuất sạch; đẩy nhanh
tốc độ phát triển công nghiệp địa phương, trọng tâm là công nghiệp sạch (sử dụng
năng lượng sạch, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường), công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp chế biến sâu, công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường;
đến năm 2020, hoàn thành việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi
các khu dân cư trong đô thị và đưa vào khu sản xuất tập trung.
- Phát triển nông nghiệp sạch,
xây dựng thương hiệu sản phẩm xanh, thực hiện chương trình nông thôn mới; chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với hình thành các vùng sản xuất, tập trung phát triển nông nghiệp sinh thái,
nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
- Tiếp tục khắc phục hậu quả ô
nhiễm môi trường do khai thác khoáng sản và phát triển đô thị nóng để lại; xử
lý triệt để nước thải và chất thải rắn, đặc biệt tại khu vực thành thị.
- Cải thiện các công tác quan
trắc, đánh giá số liệu và có biện pháp khắc phục khi cần thiết, đảm bảo môi trường
không khí (nồng độ bụi, khí thải) ở các khu vực dân cư trong giới hạn quy định.
- Từng bước khuyến khích và có
chính sách hỗ trợ hoạt động phân loại rác tại nguồn. Áp dụng các công nghệ tiên
tiến hiện đại trong việc xử lý chất thải rắn nhằm giảm hình thức xử lý bằng
phương pháp chôn lấp không hợp vệ sinh.
- Thực hiện các kỹ thuật đánh
bắt thủy sản an toàn để đảm bảo toàn bộ sản lượng đánh bắt đạt dưới mức “Năng
suất bền vững tối đa” của hệ sinh thái.
- Giám sát nghiêm ngặt và
nghiêm cấm tất cả các hoạt động làm ảnh hưởng đến các khu bảo tồn thiên nhiên,
văn hóa lịch sử...
- Đầu tư cho phát triển và ứng
dụng khoa học - công nghệ đặc biệt là công nghệ cao, thân thiện với môi trường,
cùng với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để từng bước hình thành và
phát triển tri thức. Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ liên kết đào tạo -
nghiên cứu - sản xuất, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào thực
tiễn sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các hướng nghiên cứu phù hợp với cách mạng
công nghiệp 4.0. Thúc đẩy các giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn, giảm
thiểu tác động môi trường theo cách tiếp cận 3R (giảm thiểu - tái chế - tái sử
dụng). Khuyến khích xã hội hóa các hoạt động dịch vụ môi trường.
- Khuyến khích các tổ chức tài
chính, doanh nghiệp triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiêu chí,
tiêu chuẩn, quy chuẩn bảo vệ môi trường cao. Rà soát các phương án công nghệ được
sử dụng trong các dự án đầu tư, đặc biệt là khi cấp phép hoặc quyết định đầu tư
để thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh.
- Củng cố, ổn định bãi thải đảm
bảo không sạt lở trong mùa mưa lũ, đẩy mạnh trồng cây phủ xanh.
- Tăng cường năng lực và khả
năng phối hợp của các tổ chức, đơn vị chuyên trách trong phòng chống thiên tai
và tai biến thiên nhiên.
5. Nhóm giải pháp về xanh
hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
- Đầu tư nâng cấp cải tạo các
công trình cung cấp nước sạch nông thôn, vệ sinh môi trường khu dân cư ven biển.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
gây ô nhiễm trong sinh hoạt; quản lý hệ thống thu gom xử lý chất thải đô thị,
nông thôn trong sản xuất công nghiệp và phát sinh do tự nhiên, tai biến thiên
nhiên; chú trọng việc thường xuyên rà soát khắc phục ngay các điểm có nguy cơ mất
an toàn trong sinh hoạt dân cư đô thị, nông thôn, sản xuất công nghiệp và dịch
vụ.
- Tập trung thực hiện tốt quy
hoạch xây dựng đô thị, kiểm soát không ảnh hưởng đến diện tích trồng lúa, rừng,
ao hồ và vấn đề biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng quy chế an toàn và
đầu tư trang thiết bị an toàn cho các hoạt động công cộng (tàu thuyền du lịch,
chợ, siêu thị,...).
- Khai thác, sản xuất vật liệu
xây dựng xa khu dân cư, các công trình công cộng, sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
- Xây dựng quy chế bảo vệ môi
trường khu dân cư; xây dựng ý thức bảo vệ nguồn nước; không thải chất bẩn vào
nguồn nước, đặc biệt là các hồ chứa, các đoạn sông suối là nguồn cấp cho nhà
máy cấp nước sinh hoạt.
- Phân loại và quản lý chất thải
nguy hại trong sản xuất và trong sinh hoạt.
- Công khai thông tin về các vấn
đề tài nguyên và môi trường.
- Ưu tiên phân bổ đất công để
nâng cao diện tích không gian xanh và mặt nước ở các đô thị, đạt tiêu chuẩn diện
tích cây xanh đô thị tính theo đầu người đã quy định cho từng loại đô thị. Tăng
cường đầu tư và cải thiện thể chế để bảo vệ và phát triển các khoảng không gian
xanh công cộng và khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp và các hộ gia đình thực
hiện các giải pháp xanh hóa cảnh quan đô thị. Đưa các yếu tố an sinh và bền vững
vào cảnh quan đô thị như các tòa nhà xanh, các khu đô thị xanh, công viên đô thị
cảnh quan xanh. Đề xuất các giải pháp hạn chế mật độ dân cư sinh sống trong đô
thị, nhằm đáp ứng đảm bảo các nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho cộng
đồng dân cư đô thị, hạn chế gây ô nhiễm không khí, tiếng ồn,... trong đô thị.
- Quy hoạch nông thôn theo các
tiêu chuẩn sống tốt, bảo vệ và phát triển các cảnh quan và môi trường xanh, sạch,
đẹp, văn minh. Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn theo chu trình
sinh thái khép kín, mô hình xử lý tốt chất thải. Triển khai các giải pháp xây dựng
công trình kinh tế và dân sinh thích ứng với biến đổi khí hậu và chủ động phòng
ngừa tác động của thiên tai.
6. Nội dung, kế hoạch thực
hiện các hoạt động chủ yếu, các chương trình, dự án
(Chi tiết tại Phụ lục kèm
theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối về tăng
trưởng xanh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh;
- Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện của các đơn vị; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh và rà soát, sửa đổi, bổ sung xây dựng
các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về ứng phó biến đổi khí
hậu, thực hiện tăng trưởng xanh; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội; đưa các nội dung biến đổi khí hậu, tăng trưởng
xanh quản lý tài nguyên, môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội theo các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các
bộ ngành liên quan;
- Hướng dẫn, giám sát, đánh
giá, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm; tổ chức sơ kết giữa kỳ
để đánh giá, rút kinh nghiệm việc chỉ đạo thực hiện, nghiên cứu, đề xuất điều
chỉnh, bổ sung để cập nhật cho tới hết giai đoạn 2030;
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã bổ sung, hoàn thiện
danh mục chương trình, dự án trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở, ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán để làm cơ sở triển
khai thực hiện.
3. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương, các tổ chức và doanh nghiệp có liên quan chủ
động tổ chức triển khai Kế hoạch, nhiệm vụ của ngành du lịch theo hướng tăng
trưởng xanh;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về chính sách phát triển du lịch bền vững theo hướng tăng trưởng xanh
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các
ngành và đơn vị liên quan tham mưu, tư vấn lựa chọn các công nghệ du nhập về tỉnh;
nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích việc đầu tư, chuyển giao công nghệ, áp
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về chính sách phát triển môi trường. bền vững theo các định hướng tăng trưởng
xanh; tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về ứng phó biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giám sát các hoạt
động của doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực môi trường để kịp thời xử lý.
- Thường xuyên thực hiện tốt
việc quan trắc môi trường để kịp thời cảnh báo cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền các chủ trương, chính sách về môi trường để nâng cao nhận thức của người
dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công
tác giám sát môi trường nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường đặc biệt đối
với khối công nghiệp.
6. Sở Công thương
- Là đơn vị chủ trì, phối hợp
thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công
nghiệp, thương mại, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tuyên truyền,
khuyến khích các doanh nghiệp thay đổi các thiết bị lạc hậu tốn nhiều năng lượng
và thải nhiều khí thải để đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp công nghệ cao theo các định hướng tăng trưởng xanh;
- Thường xuyên tuyên truyền
nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ít sử dụng phân bón hóa học và sử dụng
nước hợp lý trong sản xuất; thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho
phù hợp từng vùng và đáp ứng theo nhu cầu của thị trường.
- Là đơn vị chủ trì, phối hợp
thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong nông
- lâm - ngư nghiệp, phát triển nông nghiệp xanh và triển khai Chương trình nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Giao thông Vận tải
- Là đơn vị chủ trì, phối hợp
thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong giao
thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng
trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tuyên truyền,
khuyến khích các doanh nghiệp vận tải thực hiện đúng các quy định về bảo trì, bảo
dưỡng, loại bỏ các loại xe tốn nhiều nhiên liệu và hết niên hạn sử dụng.
9. Sở Xây dựng
- Là đơn vị chủ trì, phối hợp
thực hiện các đề án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công trình xanh, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp cùng Sở Tài nguyên
và Môi trường trong các hoạt động quản lý chất thải đô thị trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về tăng trưởng xanh và
phát triển bền vững, các quy định pháp luật, các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
11. Các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện trong tỉnh
- Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có nhiệm vụ triển khai, quán triệt và tổ chức
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tăng trưởng xanh của tỉnh; lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5
năm của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng các chỉ tiêu tăng
trưởng xanh của ngành phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành mình;
tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh thuộc lĩnh vực
quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể.
Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến tăng trưởng
xanh đang và dự kiến tiến hành.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong cán bộ, công chức, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh và Kế hoạch tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa phương.
- Định kỳ thu thập, tổng hợp
thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá tăng
trưởng xanh của tỉnh. Định kỳ hàng năm, báo cáo nội dung cụ thể về tình hình
triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện tăng trưởng xanh lồng ghép
trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; nêu rõ
các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện, các báo cáo này phải được
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch tăng trưởng xanh của tỉnh trong phạm vi chức
năng và hoạt động;
- Tuyên truyền, vận động, huy
động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa
phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2564/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I.
Các chương trình, dự án ưu tiên về giảm phát thải khí nhà kính và phát triển
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
STT
|
Tên hành động/nhiệm
vụ
|
Mục tiêu đạt
được
|
Cơ quan chủ
trì, theo dõi/phối hợp thực hiện
|
Chi phí giảm
phát thải (1.000VND/tCO2)
|
Yêu cầu kinh
phí (tỷ VND)
|
Yêu cầu kinh
phí (tỷ VND)
|
|
2017-2020
|
2021-2025
|
|
|
TỔNG CỘNG: KỊCH BẢN HỖ TRỢ
|
|
|
5.707
|
8.870
|
|
|
TỔNG CỘNG: KỊCH BẢN TỰ NGUYỆN
|
|
|
597
|
1.176
|
|
A
|
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
120,6
|
167,6
|
|
1
|
Chọn giống lúa ngắn ngày có năng suất, chất lượng
cao
|
Diện tích gieo trồng đạt 3.000 ha năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/Hội Nông dân tỉnh
|
-641
|
27,3
|
41
|
|
2
|
Áp dụng kỹ thuật canh tác lúa cải tiến 3
giảm, 3 tăng
|
Triển khai áp dụng trên diện tích 10.000 ha đến
năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/Hội Nông dân tỉnh
|
-663
|
30
|
30
|
|
|
|
3
|
Chuyển đổi lúa năng suất thấp sang cây trồng
cạn: Ngô
|
Đến năm 2025 chuyển đổi khoảng 5.000 ha
|
Sở
NN&PTNT/Hội Nông dân tỉnh
|
-327
|
40,8
|
44
|
|
4
|
Ứng dụng công nghệ khí sinh học xử lý chất
thải trong chăn nuôi
|
Đến năm 2025 phát triển được 7.500 hầm khí
sinh học
|
Sở
NN&PTNT/Hội Nông dân tỉnh
|
154
|
22,5
|
53
|
|
B
|
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
47,8
|
82,1
|
|
1
|
Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ bờ biển, chống
xói lở do nước biển dâng (tràm/đước)
|
Đến năm 2025 trồng được 400 ha đước/tràm
chu kỳ khai thác 12 năm
|
Sở NN&PTNT
|
16
|
1,31
|
3,06
|
|
2
|
Làm giàu và tái tạo rừng tự nhiên
|
Đến năm 2020 trồng tái tạo thêm được 3.000
ha rừng
|
- nt -
|
1,7
|
11,25
|
26,25
|
|
3
|
Tổ chức trồng rừng sản xuất có hiệu
quả trên diện tích đất trống
|
Trồng mới thêm khoảng 8.000 ha rừng sản xuất đến
năm 2025
|
- nt -
|
57,1
|
35,2
|
52,8
|
|
C
|
LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG
|
|
|
|
5.539
|
8.620
|
|
I
|
KHU VỰC DÂN CƯ
|
|
|
|
338,6
|
570,4
|
|
1
|
Sử dụng điều hòa hiệu suất cao (inverter) ở
các hộ gia đình thành thị
|
Tăng tỷ lệ số hộ có điều hòa sử dụng điều hòa
hiệu suất cao đạt 70% năm 2025
|
Sở Công
thương/Điện lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh
|
1414
|
261,7
|
392,5
|
|
|
2
|
Sử dụng đèn CFL thay thế đèn sợi đốt
|
Tăng tỷ lệ số hộ sử dụng đèn CFL 100% vào năm
2025
|
Sở Công
thương/Điện lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh
|
-2811
|
1,96
|
2,94
|
|
3
|
Sử dụng bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt
trời ở các hộ gia đình thành thị
|
Tăng tỷ lệ hộ sử dụng bình đun nước nóng bằng
NLMT lên 100% vào năm 2025
|
Sở Công
thương/Điện lực tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo tỉnh
|
-523
|
75
|
175
|
|
|
II
|
GIAO THÔNG
|
|
|
|
52,5
|
122,50
|
|
1
|
Sử dụng xe buýt điện
|
Sử dụng xe buýt tại một số tuyến trong thành phố
và các điểm du lịch; phát triển 200 xe đến năm 2025
|
Sở Giao thông vận
tải/Sở Công thương, Công an tỉnh, Sở Du lịch, Đài PTTH tỉnh, Báo Khánh
Hòa....
|
-8400
|
52,5
|
122,5
|
|
III
|
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
|
|
|
|
101
|
223,9
|
|
1
|
Sử dụng đèn LED cho khách sạn, văn phòng
|
Nâng tỷ lệ khách sạn sử dụng đèn LED lên 100%
năm 2025
|
Sở Xây dựng/Sở
Công thương, Sở Du lịch, Hiệp hội DN tỉnh…
|
880
|
2,6
|
2,6
|
|
|
2
|
Sử dụng thiết bị đun nước nóng bằng NLMT cho
khách sạn nhỏ
|
Tăng số khách sạn sử dụng thiết bị đun nước
nóng bằng năng lượng mặt trời lên 100% năm 2020
|
Sở Du lịch/Công
thương, Hiệp hội DN tỉnh, Đài PTTH tỉnh…
|
-4102
|
30
|
120
|
|
|
3
|
Sử dụng điều hòa TKNL chạy NLMT cho khu vực
dịch vụ du lịch, khách sạn
|
Tăng tỷ lệ lắp đặt và sử dụng điều
hòa TKNL chạy NLMT 100% vào năm 2025
|
Sở Du lịch/Sở
Công thương, Sở Xây dựng
|
3244
|
65,9
|
98,8
|
|
4
|
Sử dụng đèn LED cho chiếu sáng đường phố
|
Thay thế 100% năm 2025
|
Sở Xây dựng/Sở
Công thương, Công ty MTĐT
|
-5057
|
2,5
|
2,5
|
|
|
IV
|
NÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
83,1
|
262,9
|
|
1
|
Sử dụng đèn LED trong đánh bắt thủy hải
sản
|
Đạt tỷ lệ 70% vào năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/UBND các huyện, Hội Nông dân tỉnh
|
-14262
|
42
|
63
|
|
|
|
2
|
Xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản
phát điện
|
Lắp đặt 3MW điện chạy khí sinh học để
chạy các quạt sục khí trong nuôi trồng thủy sản
|
Sở
NN&PTNT/UBND các huyện, Hội Nông dân tỉnh
|
-1491
|
15,6
|
140,4
|
|
|
|
3
|
Tuabin sục khí hiệu suất cao
|
Tăng tỷ lệ lắp đặt và sử dụng tuabin sục
khí hiệu suất cao trong nuôi trồng thủy sản đạt mức 100% vào năm 2025
|
Sở
NN&PTNT/UBND các huyện, Hội Nông dân tỉnh
|
-3537
|
25,5
|
59,5
|
|
V
|
CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
63,5
|
89,9
|
|
1
|
Sử dụng lò hơi sinh khối thay thế lò
đốt nhiên liệu hóa thạch trong sản xuất công nghiệp bia
|
Đến 2025 thay thế toàn bộ nhiên liệu sinh
khối để đốt lò hơi trong sản xuất bia
|
Sở Công
thương/Hiệp hội DN tỉnh, các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
-6844
|
|
|
|
2
|
Tiết kiệm năng lượng trong hệ thống lạnh
công nghiệp chế biến thủy sản
|
Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng cho
nhà máy chế biến tôm xuất khẩu
|
Sở Công
thương/Hiệp hội DN tỉnh, các DN công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
-3456
|
2,15
|
2,15
|
|
|
3
|
Lắp đặt dây chuyền sản xuất gạch không
nung
|
Phấn đấu đạt 180-320 triệu viên/năm vào năm
2025
|
Sở Xây dựng
|
-4483
|
52,8
|
79,2
|
|
|
4
|
Tiết kiệm năng lượng trong sản xuất xi măng
|
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng trong nghiên xi măng
|
Sở Công
thương/Sở Xây dựng/Hiệp hội DN tỉnh
|
-3456
|
8,6
|
8,6
|
|
VI
|
CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNG
|
|
|
|
4.900
|
7.351
|
|
1
|
Phát triển điện gió nối lưới
|
Dự kiến đạt mức 60MW vào năm 2020
|
Sở Công
thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các nhà đầu tư
phát triển NLTT.
|
3069
|
1.030,4
|
1.546
|
|
2
|
Phát triển điện mặt trời nối lưới
|
Dự kiến đạt mức 2.000MW vào năm 2025
|
Sở Công
thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các nhà đầu tư
phát triển NLTT.
|
5699
|
3.680
|
5.520
|
|
3
|
Phát triển thủy điện nhỏ nối lưới
|
Đạt mức bổ sung 19MW vào năm 2020
|
Sở Công
thương/Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các nhà đầu tư
phát triển thủy điện.
|
-1629
|
190
|
285
|
|
II.
Danh mục các hoạt động xanh hóa sản xuất
TT
|
Tên dự án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp chính
|
Dự kiến kinh phí (triệu đồng), nguồn kinh phí
|
Thời gian thực
hiện
|
NS địa phương
|
Nguồn khác (vốn TW hỗ trợ, vốn ODA, vốn xã hội hóa)
|
1
|
Xây dựng các
bộ tài liệu tuyên truyền ứng phó biến đổi khí hậu chuẩn cho các thành phần: Công chức,
viên chức, học sinh, sinh viên và cộng đồng dân cư trong
tỉnh
|
BCĐ
thực hiện CTMTQG ứng phó với BĐKH tỉnh Khánh Hòa, Sở
TN&MT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao,
Sở Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
200
|
|
2016-2018
|
2
|
Xây dựng tài liệu đưa nội dung về
biến đổi khí hậu, những tác động có hại và các giải pháp thích ứng lồng ghép
vào các môn học để giảng dạy ngoại khóa tại các trường phổ thông trong tỉnh
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, BCĐ thực hiện CTMTQG ứng
phó với BĐKH tỉnh Khánh Hòa, Sở TN&MT
|
200
|
|
2016-2018
|
3
|
Tổ chức các lớp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách của Nhà nước về biến đổi khí
hậu và giải pháp ứng phó; tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu kiến thức về biến đổi khí hậu và nước biển
dâng, các giải pháp ứng phó trong đối tượng là học sinh
và sinh viên
|
Các
sở ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức ứng phó với biến đổi khí hậu theo
ngành, lĩnh vực đơn vị mình quản lý
|
Dự toán trong kinh phí tuyên
truyền, phổ biến pháp luật hàng năm của đơn vị
|
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng kịch bản ứng phó biến đổi
khí hậu và nước biển dâng chi tiết riêng cho địa bàn tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở
kịch bản do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
|
BCĐ
thực hiện CTMTQG ứng phó với BĐKH tỉnh Khánh Hòa, Sở TN&MT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
3.000
|
|
2017-2018
|
5
|
Nghiên cứu tạo ra các giống cây
trồng, vật nuôi, các giống thủy hải sản có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu tuyển chọn đưa vào ứng dụng một số giống cây
trồng vật nuôi, các giống thủy hải sản có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
Dự toán từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học của tỉnh
|
|
2016-2020
|
6
|
Nghiên cứu tiềm năng khai thác nguồn
năng lượng tái tạo như gió, mặt trời, sóng - triều
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh
|
Dự toán từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học của tỉnh
|
|
2016-2020
|
7
|
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ giúp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; bảo tồn và
phát triển các hệ sinh thái biển, rừng tự nhiên nhằm gia tăng khả năng hấp
thu khí thải nhà kính
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
Dự toán từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học của tỉnh
|
|
2016-2020
|
8
|
Nghiên cứu, ứng dụng các giải
pháp, công nghệ tiết kiệm nước, sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên nước phục vụ sản xuất nông lâm ngư nghiệp góp
phần ứng phó với biến đổi khí hậu theo từng vùng, từng địa
phương trong tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
Dự toán từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học của tỉnh
|
|
2016-2020
|
9
|
Triển khai
một số dự án, mô hình về canh tác
lúa chịu mặn, chịu hạn có năng suất cao
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
3.000
|
|
2018-2020
|
10
|
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến bệnh dịch. Đề xuất các mô hình, hình thức giám sát các
loại bệnh xuất phát từ thiên tai và các giải pháp phòng chống
|
Sở
Y tế
|
Sở
Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh
|
3.000
|
|
2016-2017
|
11
|
Điều tra, kiểm kê và xây dựng kế
hoạch loại bỏ những công nghệ kém hiệu quả, không thân thiện với môi trường,
tăng phát thải khí nhà kính trong ngành công thương. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình kế hoạch thực hiện giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính
|
Sở
Công thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở TN&MT, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
3.000
|
|
2016-2020
|
12
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
việc sử dụng nhiên liệu ít phát thải khí nhà kính trong ngành công thương
|
Sở Công thương
|
Sở
TN&MT, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
3.000
|
|
2018-2020
|
13
|
Xây dựng hệ thống chiếu sáng
dùng năng lượng mặt trời ở các xã, thị trấn có điểm dân cư tập trung
|
Sở
Công thương
|
Sở TN&MT, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
3.000
|
|
Hàng
năm
|
14
|
Triển khai thực
hiện các dự án thí điểm cộng đồng dân cư ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng nhằm ổn định nghề, phát triển bền vững
|
UBND
các huyện Vạn Ninh, Cam Lâm, UBND thị xã Ninh Hòa, UBND thành phố Nha Trang, UBND thành phố Cam Ranh
|
Sở
TN&MT, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh và địa phương liên quan
|
2.500
|
|
2016-2018
|
15
|
Xây dựng hệ thống cột mốc báo lũ tại các khu vực
thường xuyên xảy ra ngập lụt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Sở
TN&MT
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
|
1.000
|
|
Hàng
năm
|
16
|
Rà soát, bổ sung điều chỉnh quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh
vực của tỉnh và địa phương phù hợp với điều kiện
BĐKH/NBD
|
Sở,
ngành, địa phương nào tham mưu ban hành các chương trình, kế hoạch, quy hoạch
của ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương thì có trách nhiệm lồng ghép, tích hợp các yếu tố
BĐKH vào
|
Dự toán chung trong kinh phí thực
hiện lập, điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, quy hoạch của ngành, địa
phương
|
2016-2020
|
17
|
Dự án thành lập khu công nghệ cao
|
UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành liên quan
|
|
|
2016-2020
|
III.
Danh mục các chương trình, dự án xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
TT
|
Tên dự
án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Đơn vị phối
hợp chính
|
Dự kiến kinh
phí (triệu đồng), nguồn kinh phí
|
Thời gian thực
hiện
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn khác
(vốn TW hỗ trợ, vốn ODA)
|
1
|
Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Công thương, UBND huyện, xã
|
177.719
|
508.981
|
2016-2020
|
2
|
Dự án đập ngăn mặn trên sông Cái Nha Trang
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND thành phố Nha Trang
|
|
767.000
|
2016-2020
|
3
|
Dự án kè bờ tả, hữu sông Cái xã Vĩnh Trung, xã
Vĩnh Phương, xã Vĩnh Ngọc
|
Ban Quản lý dự
án Các công trình trọng điểm
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND thành phố Nha Trang
|
|
182.000
|
2016-2020
|
4
|
Dự án hồ chứa nước Sông Cạn
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND huyện Cam Lâm
|
|
399.500
|
2016-2020
|
5
|
Dự án đê Ninh Hà
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND thị xã Ninh Hòa
|
|
100.000
|
2016-2020
|
6
|
Dự án hồ chứa nước Suối Sâu
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND huyện Cam Lâm
|
|
150.000
|
2016-2020
|
7
|
Dự án kè bờ phường Vĩnh Nguyên
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, UBND thành phố Nha Trang
|
|
184.500
|
2016-2020
|
8
|
Đầu tư trạm xử lý nước thải Cụm công nghiệp Đắc
Lộc
|
Trung tâm Khuyến
công và XTTM
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan
|
3.300
|
|
2017
|
9
|
Trạm quan trắc tự động Cụm công nghiệp Đắc Lộc
|
Trung tâm Khuyến
công và XTTM
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan
|
1.400
|
|
2017
|
10
|
Trạm quan trắc tự động Cụm công nghiệp Diên
Phú
|
Trung tâm Khuyến
công và XTTM
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan
|
1.400
|
|
2017
|
11
|
Cải thiện VSMT các TP duyên hải - Tiểu dự án
TP.Nha Trang
|
Ban QLDA Đầu tư
phát triển tỉnh KH
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị, địa phương có liên quan
|
268.391
|
1.744.813
|
2016-2020
|
12
|
Đầu tư khu giết mổ gia súc gia cầm tập trung
thành phố Nha Trang (giai đoạn 1)
|
UBND TP.Nha
Trang
|
Sở ngành và các
đơn vị, địa phương có liên quan
|
30.000
|
|
2018-2019
|
13
|
Cải tạo mở rộng và chống thất thoát hệ thống cấp
nước Ninh Hòa
|
Công ty CP MT
Đô Thị Ninh Hòa
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
48.150
|
282.046
|
2016-2020
|
14
|
Nâng cấp mở rộng hệ thống cấp nước thành phố
Nha Trang
|
Công ty CP Cấp
thoát nước KH
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
131.172
|
1.093.077
|
2016-2020
|
15
|
Các dự án trong Chương trình nước sạch nông
thôn
|
TT Nước sạch và
VSMT NT
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
114.460
|
246.893
|
2016-2020
|