BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2564/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ TẠM THỜI
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
THƯƠNG
Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10
ngày 25 tháng 05 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 150/2003/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về
tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày
05 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý cạnh tranh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời
đối với mặt hàng dầu thực vật, cụ thể là dầu nành tinh luyện, dầu stearin tinh
luyện và dầu olein tinh luyện IV57 với mã HS: 1507.90.90, 1511.90.91,
1511.90.92, 1511.90.99 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác
nhau (mã số vụ việc 12-KN-TVE-01) với nội dung chi tiết nêu trong Thông báo gửi
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự thủ tục áp dụng biện pháp
tự vệ tạm thời được thực hiện theo pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa
nước ngoài vào Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh
và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Ngoại giao;
- Các Vụ: CNN, XNK, ĐB, PC, TC;
- Lưu: VT, QLCT (04).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
THÔNG
BÁO
VỀ VIỆC TIẾN HÀNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ TẠM THỜI
(Kèm theo Quyết
định số 2564/QĐ-BCT ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Theo quy định của Pháp lệnh số
42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam và Nghị định
150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Bộ Công Thương thông
báo nội dung chi tiết về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối
với mặt hàng dầu thực vật cụ thể là dầu nành tinh luyện, dầu stearin tinh luyện
và dầu olein tinh luyện với các mã HS: 1507.90.90, 1511.90.91, 1511.90.92,
1511.90.99 nhập khẩu vào Việt Nam như sau:
1. Thông
tin cơ bản
Ngày 26 tháng 12 năm 2012, Bộ Công
Thương đã ban hành Quyết định số 7968/QĐ-BCT về việc tiến hành điều tra áp dụng
biện pháp tự vệ đối với mặt hàng dầu thực vật tinh luyện (sau đây gọi là
"hàng hóa thuộc đối tượng điều tra"), nhập khẩu từ nhiều nước khác
nhau.
2. Hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra
Hàng hóa thuộc đối tượng điều tra là
sản phẩm dầu nành tinh luyện và dầu cọ tinh luyện (bao gồm dầu Olein tinh luyện
IV57 và dầu Stearin tinh luyện).
a) Đặc tính kỹ thuật
- Dầu nành tinh luyện: chất lỏng
đồng nhất, màu vàng sáng, trong suốt, không mùi hay có mùi đặc trưng của dầu
nành tinh luyện.
- Dầu cọ tinh luyện: dầu ở trạng
thái nửa lỏng, nửa rắn ở điều kiện thường, màu vàng sáng, không mùi hay có mùi
nên có mùi đặc trưng của dầu cọ tinh luyện, gồm 2 dòng sản phẩm sai:
+ Dầu cọ Olein tinh luyện: dầu ở
trạng thái lỏng ở điều kiện thường, đôi khi có những hạt dầu kết tinh nhưng trở
nên trong suốt khi làm nóng nhẹ, màu vàng hoặc vàng sáng, không mùi hay có mùi
đặc trưng của dầu cọ tinh luyện;
+
Dầu cọ Stearin tinh: dầu ở trạng thái rắn ở điều kiện thường, màu trắng đục, không mùi hoặc có mùi đặc trưng của dầu cọ tinh luyện.
b) Tính năng sử dụng
- Dầu
nành tinh
luyện: sản phẩm để
ăn trực tiếp,
trộn
salad, làm
sốt
mayonnaise, chiên, xào và các món nấu.
- Dầu cọ tinh luyện: dầu tinh luyện
để
tách phân đoạn thành dầu
Olein
tinh luyện và
Stearin
tinh
luyện,
hoặc dùng trong công
nghiệp chế
biến
thực phẩm để sản xuất margarine, dầu ghee hoặc các sản phẩm khác, có thể dùng để
chiên, nấu.
+
Dầu Olein tinh luyện: thuộc loại dầu cooking, có thể ăn trực tiếp, chiên
xào, các
món nấu hoặc
dùng
trong công nghiệp chế biến thực phẩm;
+
Dầu Stearin tinh luyện: dùng để sản xuất shortening, dùng trong công
nghiệp bánh kẹo, mỳ ăn liền.
c) Phân loại hải quan
Phân nhóm thuế
(Mã HS)
|
Mô tả
|
Đơn vị tính
|
Mức thuế hải quan
|
1507.90.90
|
Dầu đậu tương
và các phân
đoạn
cả dầu đậu tương
đã tinh chế nhưng
không thay đổi về mặt hóa học
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 15%
- AKFTA: 15%
- MFN: 15%
- Chung: 22.5%
|
Loại khác
|
1511.90.91
|
Dầu cọ và các phân đoạn thể
rắn đã tinh chế
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 12.5%
- AKFTA: 0%
- MFN: 25%
- Chung: 37.5%
|
1511.90.92
|
Loại khác dầu cọ và các phân đoạn của dầu cọ đã tinh chế, đóng gói với trọng lượng tịnh không quá
20
kg
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 12.5%
- AKFTA: 0%
- MFN: 25%
- Chung: 37.5%
|
1511.90.99
|
Dầu cọ và các phân đoạn của dầu cọ
đã tinh chế nhưng không
thay
đổi
về mặt
hóa
học
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 12.5%
- AKFTA: 0%
- MFN: 25%
- Chung: 37.5%
|
Loại khác
|
3. Hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước
Hàng hóa tương tự sản xuất trong nước là dầu nành tinh luyện và dầu cọ tinh luyện (bao gồm dầu Olein tinh luyện IV57 và dầu Stearin tinh luyện), các sản phẩm này có thành phần nguyên vật liệu, tính chất kỹ thuật, phương pháp
sản
xuất, công dụng và mục đích sử dụng tương đồng với hàng hóa nhập khẩu nêu trên.
4. Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá áp dụng biện pháp
tự vệ
tạm
thời
Biện pháp tự vệ tạm thời được áp dụng đối với hàng hóa của tất cả các nước bị điều tra, ngoại trừ các nước được loại trừ khỏi vụ việc điều tra theo quy
về lượng nhập
khẩu không
đáng
kể (negligible)
(Điều 13 của Nghị định
150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam) (Xem danh
sách các nước bị loại trừ
khỏi điều tra trong Phụ lục dưới đây).
5.
Mức tăng thuế nhập khẩu khi áp
dụng biện pháp tự vệ tạm thời
Bộ Công Thương sẽ
áp dụng
biện pháp tự
vệ tạm
thời
dưới dạng
thuế nhập khẩu
với
mức 5% đối với hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
nhập khẩu vào
lãnh thổ Việt Nam.
6.
Thời gian biện pháp tự vệ
tạm thời có hiệu
lực
Biện pháp tự vệ tạm thời sẽ có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày thông báo Quyết định của
Bộ
Công Thương.
7.
Thời hạn áp dụng biện
pháp
tự vệ tạm thời
Biện pháp tạm thời sẽ được áp dụng trong khoảng thời gian không vượt
quá
200 ngày kể từ ngày biện pháp có hiệu lực.
8.
Cơ sở áp dụng biện
pháp
tự vệ
tạm thời
a) Kết luận sơ bộ cho thấy hàng hóa nhập khẩu gia tăng đã gây ra hoặc đe dọa gây
ra
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa
Trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2012, lượng hàng hóa thuộc đối tượng
điều tra có sự gia tăng cả về tương đối và tuyệt đối. Về mặt tuyệt đối, năm 2010 lượng
nhập khẩu
hàng hóa thuộc đối tượng
điều
tra tăng 16,71% so
với năm 2009, tiếp tục gia tăng 23,95% trong năm 2011 và tới năm 2012 gia tăng đáng
kể 45,83%.
Về mặt
tương
đối,
trong
hai
năm
2010 và 2011 lượng nhập
khẩu tăng lần lượt
18,82% và 8,70% và tăng mạnh trong năm 2012, tăng 57,61%.
Sự
gia tăng của hàng nhập
khẩu nêu trên là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất dầu thực vật nội địa của Việt Nam. Cụ thể:
- Thị phần: trong giai đoạn từ 2009 - 2012, thị phần của ngành sản xuất trong nước
suy giảm
từ 37% xuống
còn
22% qua các năm. Sự suy giảm
này tương ứng với sự gia tăng thị phần của hàng nhập khẩu (từ 33% lên đến 51%)
trong cùng kỳ. Đặc biệt trong năm 2012, thị phần của hàng nhập khẩu tăng gần
gấp 3 thị phần của
ngành sản xuất trong nước.
-
Sản lượng: sự
sụt giảm của sản lượng được thể hiện rõ rệt trong năm
2012, giảm khoảng 30% so với 2011 và là mức thấp nhất trong giai đoạn 2009 -
2012.
- Công suất: mặc dù công suất thiết kế của toàn ngành vẫn tăng đều qua các
năm với mục tiêu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường, tuy nhiên công
suất sử dụng lại giảm một cách đáng kể, từ 76% năm 2011 xuống còn 56% năm 2012.
- Doanh thu: trong giai đoạn 2009 - 2011, doanh thu ngành sản xuất trong
nước đã có sự tăng trưởng đều. Tuy nhiên, năm 2012 doanh thu đột ngột suy
giảm
lớn, giảm 32% so với năm 2011.
- Lợi nhuận: tương ứng với xu hướng giảm doanh thu, lợi nhuận đột ngột giảm
mạnh
trong
năm
2012, ngược
lại với
xu hướng
trong
giai
đoạn
2009 – 2011.
Lợi nhuận
của
ngành sản
xuất
trong
nước năm
2012 giảm
35% so
với
năm
2011, thậm chí thấp nhất trong giai đoạn 2009 – 2012.
-
Giá bán: trong năm 2012, giá bán hàng hóa nhập khẩu có sự suy giảm giảm lớn (giảm 15%) so với năm 2011. Việc giá bán hàng hóa nhập khẩu giảm
15%
đã khiến các nhà sản xuất trong nước buộc phải hạ giá bán xuống 9% trong
năm
2012 mặc dù đang có xu hướng tăng trong giai đoạn từ 2009 -
2011.
- Đầu tư: trong giai đoạn 2009 – 2012, đầu tư của ngành sản xuất trong nước đối với hàng hóa tương tự cũng có sự suy giảm, thể hiện rõ rệt trong hai
năm
2011 và 2012. Cụ thể, năm 2011 đầu tư của toàn ngành giảm gần 20% so với 2010 và năm 2012 tiếp tục giảm thêm 3% so với năm 2011.
- Nhân công:
mặc dù trong giai đoạn từ 2009 – 2010, lực lượng lao động
sản
xuất trực tiếp trong ngành đang duy trì ở mức ổn định thì kể từ năm 2011,
lượng lao động
đột ngột giảm
mạnh: lần
lượt giảm 28%, 19%
trong
các năm 2011, 2012.
- Hàng tồn kho: năm 2012, lượng hàng tồn kho có sự gia tăng đột biến, khoảng 33%
và đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2009 - 2012 và chiếm
5%
tổng lượng sản xuất.
b)
Việc chậm áp dụng biện pháp tự vệ tạm
thời sẽ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và khó
có thể khắc
phục được
Như các thông tin đã nêu trong mục trên, hàng hóa nhập khẩu gia tăng đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước. Điều này được thể hiện qua sự sụt giảm thị phần, doanh thu, lợi nhuận, công suất, nhân công và sự gia tăng hàng tồn kho. Đặc biệt, sự sụt giảm này được thể hiện rõ rệt trong năm 2012 và có xu hướng tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Nếu tình hình này tiếp diễn,
ngành sản
xuất
trong
nước sẽ
không tránh
khỏi việc tiếp tục bị
mất thị phần khiến doanh thu, lợi nhuận giảm và
sản
xuất bị đình đốn.
Trước tình hình trên, ngành sản xuất trong nước có nguy cơ phải ngừng sản xuất nếu biện pháp tự vệ
tạm thời không được áp dụng nhanh chóng.
9.
Thủ tục tiếp theo
Sau
khi biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực, Tổng Cục Hải quan Việt
Nam sẽ tiến hành áp dụng mức thuế nhập khẩu 5% đối với hàng hóa bị điều tra
từ
các nước/vùng lãnh thổ trong phạm vi vụ việc điều tra này, ngoại trừ những
nước/vùng lãnh thổ thuộc danh sách loại trừ trong Phụ lục dưới đây.
Thông tin về quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với hàng hóa thuộc đối tượng điều tra có thể truy cập tại trang thông tin điện tử của
Bộ Công Thương
(http://www.moit.gov.vn) và Cục
Quản lý
cạnh
tranh (http://www.vca.gov.vn hoặc http://www.qlct.gov.vn)
Mọi thông tin liên lạc và bình luận xin gửi về:
Phòng Điều tra vụ kiện phòng vệ thương mại của doanh nghiệp trong
nước
- Cục
Quản lý cạnh tranh – Bộ Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện
thoại: (+84 4) 222.05002 (Máy lẻ: 1029)
(Chị Mai Quỳnh)
Fax: (+84 4)
222.05003
Email: quynhpm@moit.gov.vn; giangls@moit.gov.vn.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC NƯỚC ĐƯỢC LOẠI TRỪ
KHỎI VỤ ĐIỀU TRA
(Mã số vụ việc 12-KN-TVE-01)
An-ban-ni
|
Grê-na-da
|
Pa-ra-guay
|
An-giê-ri
|
Gua-tê-ma-la
|
Pêru
|
Ăng-gô-la
|
Guinea
|
Phi-líp-pin
|
An-ti-gua và Ba-bu-da
|
Gui-nê-a - Bít-sau
|
Phần Lan
|
Ác-hen-ti-na
|
Guy-a-na
|
Qua-ta
|
Ác-me-ni-a
|
Hai-i-ti
|
Cộng hòa Công-gô
|
Ai-zắc-bai-zan
|
Hôn-đu-rát
|
Cộng hòa Yê-men
|
Ba-rên
|
Hung-ga-ry
|
Rô-ma-ni-a
|
Băng-la-đét
|
Ấn độ
|
Nga
|
Bác-ba-đốt
|
I-rắc
|
Ru-an-đa
|
Bê-la-rút
|
Cộng hòa hồi giáo Áp-ga- nít-tăng
|
Sa-moa
|
Bê-lít
|
Cộng hòa hồi giáo Iran
|
Sao Tô-mê và Prin-cíp
|
Bê-nin
|
Ja-mai-ca
|
Ả Rập Sau-đi
|
Bu-tan
|
Gióc-đan
|
Sê-nê-gan
|
Bô-li-vi-a
|
Ka-dắc-tan
|
Séc-bi-a
|
Bốt-ni-a và Hê-giơ-gô-vi-a
|
Kê-ny-a
|
Sây-cheo
|
Bốt-oan-na
|
Ki-ri-ba-ti
|
Si-ê-ra Lê-ôn
|
Bra-xin
|
Kô-sô-vô
|
Quần đảo Sa-lô-môn
|
Bru-nây Dê-đu-sa-lam
|
Ku-uêt
|
Nam Phi
|
Bulgaria
|
Cộng hòa Ky-dít
|
Si-ri Lan-ka
|
Bu-ki-na Fa-sô
|
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
|
Xanh Kít và Nê-vít
|
Bu-run-di
|
Lát-vi-a
|
Xanh Lu-ci-a
|
Cam-pu-chia
|
Lê-ba-non
|
Xanh Vin-cen và Grê-nan-đi
|
Ca-mơ-run
|
Lê-sô-thô
|
Su-đăng
|
Cếp-vớt
|
Li-bê-ri-a
|
Su-ri-nêm
|
Cộng hòa Trung Phi
|
Li-bi-a
|
Soa-di-len
|
Chát
|
Li-thu-a-ni-a
|
Cộng hòa Ả Rập Sy-ri-a
|
Chi-lê
|
Ma-đa-gát-ca
|
Ta-gi-kít-tăng
|
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
|
Ma-la-uy
|
Tan-da-ni-a
|
Cô-lôm-bi-a
|
Man-đi-vơ
|
Thái Lan
|
Cô-mô-rốt
|
Ma-li
|
Ba-ha-mát
|
Cốt-ta Ri-ca
|
Mau-ri-ta-ni-a
|
Gam-bi-a
|
Cô- te đờ Ai-voi
|
Mau-ri-ti-ớt
|
Ti-mô - Lét
|
Croatia
|
Mê-xi-cô
|
Tô-gô
|
Cộng hòa dân chủ Công-gô
|
Môn-đô-va
|
Tonga
|
Di-bô-ti
|
Mông Cổ
|
Tri-no-đát và Tô-ba-gô
|
Dô-mi-ni-ca
|
Mông-tê-nê-grô
|
Tu-ni-si-a
|
Cộng hòa Đô-mi-ni-ca
|
Ma-rốc
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
Ê-cu-a-do
|
Mô-dăm-bích
|
Tu-kơ-me-nít-tăng
|
Ai Cập
|
My-an-ma
|
Tu-va-lu
|
Ê San-va-đo
|
Na-mi-bi-a
|
U-gan-đa
|
Ghi-nê Xích đạo
|
Nê-pan
|
U-krai-na
|
E-ri-trê-a
|
Ni-ca-ra-goa
|
Các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất
|
Ê-thi-ô-pi-a
|
Ni-gơ
|
U-ru-oay
|
Phi-gi
|
Ni-giê-ri-a
|
Uzbekistan
|
Cộng hòa Macedonia thuộc Nam Tư cũ
|
Ô-man
|
Van-nua-tu
|
Ga-bon
|
Pa-kít-tăng
|
Vê-nê-duê-la
|
Gióc-gi-a
|
Pa-na-ma
|
Dam-bi-a
|
Ga-na
|
Pa-pua Niu Ghi-nê
|
Dim-ba-buê
|
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) năm
2011
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH
|
|
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
|
BÁO CÁO SƠ BỘ
VỤ
VIỆC: ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DẦU THỰC VẬT TINH
LUYỆN NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM
Mã
số: 12-KN-TVE-01
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
................................................................................................................
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA
.......................................................
1. Cơ sở pháp lý tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
...............................
2. Thủ tục điều
tra.................................................................................................
II. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ VỤ VIỆC
...........................................................
1. Xác định ngành sản xuất trong nước
................................................................
2. Các nhà sản xuất/xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều
tra .......................
3. Các nhà nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
....................................
4. Lượng nhập khẩu không đáng kể (negligible)
.................................................
III. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
.......................................................
1. Ngành sản xuất trong nước...............................................................................
2. Các nhà nhập khẩu............................................................................................
3. Quan điểm của các nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài.................................
4. Quan điểm của các bên liên quan khác
..........................................................
IV. ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VỤ VIỆC.........................................
1. Xác định hàng hóa thuộc đối tượng điều tra (hàng hóa nhập
khẩu và hàng hóa tương tự)
.............................................................................................................
2. Xác định sự gia tăng nhập khẩu
.....................................................................
4. Kế hoạch điều chỉnh
.......................................................................................
5. Xác định mối quan hệ nhân quả
.....................................................................
KẾT LUẬN SƠ
BỘ................................................................................................
1. Kết luận...........................................................................................................
2. Đề
xuất............................................................................................................
PHỤ LỤC 1
..........................................................................................................
Danh sách các nước đang phát triển
...................................................................
MỞ ĐẦU
Ngày 30 tháng 11 năm 2012, Cục Quản lý cạnh tranh – Bộ Công
Thương (sau đây gọi là “Cơ quan điều tra”) nhận được đơn yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ đối với mặt hàng dầu thực vật tinh luyện nhập khẩu vào Việt bao gồm
03 mặt hàng: dầu nành tinh luyện, dầu Olein tinh luyện và dầu Stearin tinh
luyện có mã HS: 1507.90.90, 1511.90.91, 1511.90.92, 1511.90.99 (sau đây gọi là
“hàng hóa thuộc đối tượng điều tra”), của Tổng Công ty công nghiệp dầu thực vật
Việt Nam (Vocarimex) (sau đây gọi là “Nguyên đơn”). Ngày 04 tháng 12 năm 2012,
Cơ quan điều tra đã có công văn số 973/QLCT-PTT xác nhận hồ sơ của Nguyên đơn
là hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Ngày 26 tháng 12 năm 2012, trên cơ sở các thông tin, dấu
hiệu ban đầu của vụ việc và đề xuất của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương
đã ra quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp tự vệ toàn cầu đối với
hàng hóa thuộc đối tượng điều tra. Ngày 27 tháng 12 năm 2012, Quyết định điều
tra và bản câu hỏi điều tra đã được gửi cho các bên liên quan. Thời hạn trả lời
câu hỏi điều tra cho các bên liên quan là ngày 18 tháng 2 năm 2013.
Cơ quan điều tra đã tiến hành nghiên cứu, xem xét toàn bộ
thông tin do các bên liên quan cung cấp và xây dựng báo cáo sơ bộ về vụ việc.
Báo cáo sơ bộ tập trung vào các nội dung chính: (1) có hay không sự gia tăng
đột biến lượng hàng nhập khẩu của hàng hóa thuộc đối tượng điều tra; (2) thiệt hại
nghiêm trọng đối với ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh
trực tiếp ở trong nước; (3) mối quan hệ nhân quả giữa việc gia tăng hàng hóa
nhập khẩu và thiệt hại của ngành sản xuất trong nước; (4) các vấn đề khác liên
quan đến vụ việc.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA
1. Cơ sở pháp lý tiến hành điều tra
áp dụng biện pháp tự vệ
Cơ sở pháp lý cho việc điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ được
quy định trong các văn bản pháp luật sau đây:
- Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH ngày 25 tháng 05 năm 2002 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt
Nam;
- Nghị định số 150/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng
hóa nước ngoài vào Việt Nam;
- Nghị định 95/2012/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
- Quyết định 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ
Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Quản lý cạnh tranh;
Ngoài ra quá trình điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ cũng
tuân thủ các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết, gồm có:
- Hiệp định về áp dụng các biện pháp tự vệ của WTO;
- Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA);
- Các cam kết quốc tế khác.
2. Thủ tục điều tra
Theo Điều 5 Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (“Nghị định 150/2003/NĐ-CP”), Bộ Công Thương
là cơ quan chịu trách nhiệm điều tra trước khi quyết định áp dụng hoặc không áp
dụng biện pháp tự vệ. Căn cứ quy định tại Quyết định 848/QĐ-BCT , Cục Quản lý
cạnh tranh là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm tiến hành điều tra và kiến
nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ.
2.1. Quyết định khởi xướng điều tra:
Theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH
ngày 25 tháng 02 năm 2002 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập
khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam (“Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH”), trong
thời hạn 30 ngày sau khi nhận được đơn đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương ra
quyết định tiến hành điều tra.
2.2. Quyết định áp dụng biện pháp tạm thời:
Theo quy định tại Điều 20, Pháp lệnh 42/2002/PL-UBTVQH, Bộ
Công Thương có thể áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trước khi kết thúc điều tra
nếu xét thấy việc chậm thi hành biện pháp tự vệ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc
phục về sau.
2.3. Công bố kết quả điều tra:
Sau khi kết thúc điều tra, Bộ Công Thương công bố công khai
kết quả điều tra. Thời hạn điều tra là 06 tháng kể từ ngày Bộ Công Thương ra
quyết định điều tra. Trong trường hợp cần thiết thời hạn này có thể được gia
hạn một lần không quá 02 tháng tiếp theo.
2.4. Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ:
Trên cơ sở kết quả điều tra, sau khi tiến hành tham vấn giữa
các bên và các bộ ngành liên quan, Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hoặc
không áp dụng biện pháp tự vệ.
II. CÁC THÔNG TIN CHUNG VỀ VỤ VIỆC
1. Xác định ngành sản xuất trong
nước
Theo quy định của Hiệp định tự vệ và Điều 3, Nghị định
150/2003/NĐ-CP , ngành sản xuất trong nước là toàn bộ các nhà sản xuất hàng hóa
tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đại diện hợp pháp của họ chiếm tỉ lệ ít nhất 50% tổng sản lượng hàng hóa
của ngành đó được sản xuất ra ở trong nước.
Căn cứ vào những thông tin mà Cơ quan điều tra có được từ
các nhà sản xuất trong nước, số liệu về ngành sản xuất trong nước được thể hiện
cụ thể trong bảng dưới đây:
Ngành sản xuất trong nước
(Tổng sản lượng của các công ty
sản xuất dầu thực vật trong nước trong năm trước năm nộp đơn - năm 2011)
|
Nhà sản xuất
|
Lượng sản xuất (%)
|
Ủng hộ việc nộp Hồ sơ
|
Phản đối việc nộp Hồ sơ
|
Trung lập
|
Nguyên đơn
|
38,81
|
0
|
0
|
Công ty CP Dầu thực vật Tân Bình
|
5,07
|
0
|
0
|
Công ty Dầu ăn Golden Hope - Nhà Bè
|
12,32
|
0
|
0
|
Các nhà sản xuất khác
|
0
|
0
|
43,79
|
Tổng
|
56,21
|
|
43,79
|
Nguồn: Tổng hợp bản trả lời của các
nhà sản xuất trong nước
Với việc 2 nhà sản xuất trong nước nêu trên ủng hộ đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp tự vệ của Nguyên đơn, ngành sản xuất trong nước gồm có
Nguyên đơn và các công ty: Công ty Dầu ăn Holden Hope – Nhà Bè, Công ty CP Dầu thực
vật Tường An chiếm 56,21% tổng lượng sản xuất hàng hóa tương tự ở trong
nước. Tỉ lệ này đáp ứng được yêu cầu về ngành sản xuất trong nước theo quy định
tại Điều 3, Nghị định 150/2003/NĐ-CP .
2. Các nhà sản xuất/xuất khẩu hàng
hóa thuộc đối tượng điều tra
Cơ quan điều tra đã gửi Thông báo điều tra và các bản câu
hỏi điều tra tới các đối tượng liên quan tới vụ việc này ở các nước xuất khẩu.
Trong quá trình điều tra sơ bộ vừa qua, Cơ quan điều tra không nhận được
bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất/xuất khẩu hàng hóa thuộc đối tượng
điều tra.
3. Các nhà nhập khẩu hàng hóa thuộc
đối tượng điều tra
Sau khi có quyết định điều tra và gửi bản câu hỏi điều tra
cho các nhà nhập khẩu, Cơ quan điều tra nhận được sự hợp tác và cung cấp thông
tin của các doanh nghiệp sau đây:
STT
|
Tên Doanh nghiệp
|
Địa chỉ
|
Điện thoại
|
1
|
Công ty CP VinaCommodities
|
Phòng 03 – 11, Tầng 3 khách sạn Sofitel Plaza Hà Nội, Số 1
Thanh Niên, Ba Đình, Hà Nội
|
04.39728699
|
2
|
Công ty CP Dầu thực vật Tường An
|
Số 48/5 Phan Huy Ích, phường 5, quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh
|
08 39153972
|
3
|
Công ty CP ACECOOK Việt Nam
|
Lô II-3 Đường số 11, KCN Tân Bình, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí
Minh
|
08 38154064
|
4. Lượng nhập khẩu không đáng kể
(negligible)
Trong giai đoạn điều tra, hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
được nhập khẩu từ 13 nước và vùng lãnh thổ khác nhau vào thị trường Việt Nam. Lượng
nhập khẩu chi tiết từ các nguồn nói trên được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Nhập khẩu hàng hóa thuộc đối
tượng điều tra giai đoạn 2009 – 2012
Nguồn nhập khẩu
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Lượng
|
Tỷ lệ
|
Lượng
|
Tỷ lệ
|
Lượng
|
Tỷ lệ
|
Lượng
|
Tỷ lệ
|
Malaysia
|
235.346
|
88,66%
|
303.020
|
97,04%
|
343.781
|
88,39%
|
460.717
|
81.26%
|
Inđônêxia
|
29.284
|
11,03%
|
9.230
|
2,96%
|
45.175
|
11,61%
|
106.173
|
18.73%
|
My-an-ma
|
800
|
0.30%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0%
|
Đài Loan
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
23
|
0.0041%
|
Sing-ga-po
|
19
|
0.01%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
2
|
0.0004%
|
Trung Quốc
|
0
|
0.00%
|
1
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0%
|
Hàn Quốc
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
14
|
0.0025%
|
Đức
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
1
|
0.0002%
|
Nhật Bản
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
2
|
0.0004%
|
Thái Lan
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
0
|
0.00%
|
4
|
0.0007%
|
Tổng
|
265.449
|
100,00%
|
312.251
|
100,00%
|
388.956
|
100.00%
|
566.936
|
100.00%
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu từ Hải
quan Việt Nam
Căn cứ vào số liệu nhập khẩu của Tổng cục Hải quan trong
bảng trên đây, lượng nhập khẩu từ các nước/vùng lãnh thổ sau đây là không đáng
kể (negligible): My-an-ma, Trung Quốc, Thái Lan. Các nước nêu trên sẽ được loại
trừ khỏi việc áp dụng biện pháp tự vệ cùng với những nước khác được liệt kê tại
Phụ lục 1.
III. QUAN ĐIỂM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
1. Ngành sản xuất trong nước
1.1. Nguyên đơn
Nguyên đơn cho rằng hàng hóa nhập khẩu nước ngoài chiếm lĩnh
thị trường nội địa là nguyên nhân dẫn đến lượng bán hàng nội địa và thị phần
của ngành sản xuất trong nước thay đổi theo chiều hướng bất lợi một cách đột
ngột. Việc áp dụng các biện pháp tự vệ tạm thời và chính thức sẽ loại trừ được
các thiệt hại, khó khăn cho Nguyên đơn nói riêng và ngành sản xuất trong nước
nói chung, tăng doanh thu, tăng đóng góp ngân sách cho Nhà nước; không gây lãng
phí thiệt hại với vốn đầu tư đã sử dụng theo quy hoạch ngành dầu thực vật; tạo
công ăn việc làm cho đội ngũ công nhân ngành dầu thực vật; tăng cường công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngược lại, việc không áp dụng các biện pháp tự vệ
tạm thời và chính thức, Nguyên đơn nói riêng và ngành sản xuất trong nước nói chung
sẽ gặp nhiều khó khăn và gánh chịu thiệt hại nghiêm trọng. Nếu tình hình này
tiếp tục tiếp diễn, hoạt động sản xuất và kinh doanh của Nguyên đơn và các nhà
sản xuất dầu thực vật khác trong nước sẽ bị ngưng trệ và có nguy cơ phá sản.
1.2. Các nhà sản xuất trong nước khác
Các nhà sản xuất trong nước đều ủng hộ việc áp dụng biện
pháp tự vệ toàn cầu với sản phẩm bị điều tra với các lý do sau đây: người tiêu
dùng Việt nam sẽ được cung cấp những hàng hóa có chất lượng cao, đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm; hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam sẽ gia tăng và có
khả năng cạnh tranh so với hàng nhập khẩu; công suất sử dụng máy móc thiết bị
sản xuất trong nước và hiệu quả đầu tư trong nước sẽ được nâng cao; đảm bảo
công suất sản xuất tại các nhà máy, tạo việc làm ổn định cho người lao động,
đảm bảo hiệu quả của các dự án đã đầu tư, góp phần cho ngành sản xuất dầu ăn
trong nước phát triển theo đúng quy hoạch của Nhà nước.
2. Các nhà nhập khẩu
Vinacommodities phản đối Bộ Công Thương áp dụng biện pháp tự
vệ toàn cầu với các lý do như sau: (i) sự gia tăng hàng hóa thuộc đối tượng
điều tra là do nhu cầu tự nhiên đối với dầu thực vật; (ii) hiện nay, Vocarimex
cùng các thành viên liên doanh liên kết chiếm hơn 80% thị phần tại Việt Nam và
có được lợi thế rất lớn từ sự bảo hộ của nhà nước về các chính sách thuế cũng
như phát triển ngành do đó gây ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh tại thị
trường dầu thực vật trong nước; (iii) thiệt hại của ngành sản xuất trong nước
là do suy thoái của nền kinh tế chung.
3. Quan điểm của các nhà sản
xuất/xuất khẩu nước ngoài
Cơ quan điều tra không nhận được các ý kiến phản hồi của các
nhà sản xuất/xuất khẩu của nước ngoài trong vụ việc này.
4. Quan điểm của các bên liên quan
khác
Cơ quan điều tra cũng đã nhận được ý kiến phản biện của Bộ Công
nghiệp và Ngoại thương Ai Cập, Hiệp hội Dầu thực vật Indonesia (GIMNI) và Cục
Ngoại thương Thái Lan (DFT) về vụ việc này. Ý kiến của các bên nói trên có thể
tóm tắt như sau:
- Liên quan đến vấn đề miễn trừ đối với các nước thành viên
đang phát triển, căn cứ theo Điều 9.1 của Hiệp định Tự vệ, các quốc gia như Ai
Cập, Thái Lan và Đài Loan cho rằng lượng xuất khẩu của các nước này vào Việt
Nam thấp hơn 3% và do đó yêu cầu Việt Nam loại ra khỏi danh sách đối tượng áp
dụng biện pháp tự vệ.
- Về vấn đề hàng hóa tương tự (“like products”), Hiệp hội
Dầu thực vật Indonesia (GIMNI) cho rằng dầu nành và dậu cọ không được xem là
“hàng hóa tương tự” nên đề nghị Việt Nam không nên cộng gộp hai mặt hàng này
khi xem xét thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.
- Về mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng hàng hóa nhập khẩu
và thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước, GIMNI và DFT đều cho
rằng ngoài yếu tố tăng trưởng đột biến của hàng hóa nhập khẩu gây thiệt hại
nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa thì tỷ giá và yếu tố thị trường đã
gây nên thiệt hại nghiêm trọng này. Vì vậy, đề nghị Việt Nam xem xét kỹ vấn đề
này.
- Căn cứ Điều XXIX, GATT 1994 về nguyên nhân của sự gia tăng
hàng hóa nhập khẩu là do “diễn biến không lường trước”, GIMNI đề nghị Việt Nam
phân tích rõ hơn vấn đề này đối với sự gia tăng hàng hóa nhập khẩu.
- Cục Ngoại Thương Thái Lan (DFT) cho rằng Việt Nam nên cung
cấp số liệu nhập khẩu của tất cả các quốc gia xuất khẩu vào Việt Nam và đề nghị
cung cấp số liệu theo từng mặt hàng.
- Đối với vấn đề xem xét yếu tố thiệt hại nghiêm trọng của
ngành sản xuất nội địa, DFT cho rằng Nguyên đơn hiện chiếm 90% thị phần dầu
thực vật trong nước (trích lời của Tổng giám đốc Vocarimex trên website nội bộ)
trong khi trong Hồ sơ, nguyên đơn chỉ ra chiếm 17% thị phần, là chưa phù hợp.
Liên quan đến vấn đề đánh giá tác động của giá bán hàng hóa nhập khẩu, DFT cũng
đề nghị cơ quan điều tra không nên chỉ sử dụng giá xuất khẩu của Malaysia mà sử
dụng các giá của tất cả các nước xuất khẩu.
- DFT cho rằng kế hoạch điều chỉnh sản xuất của Nguyên đơn
là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo Nguyên đơn có thể cạnh trạnh với hàng hóa nước
ngoài sau khi hết hiệu lực áp dụng biện pháp tự vệ. DFT cho rằng kế hoạch điều
chỉnh của Nguyên đơn đưa ra chưa rõ ràng và không đủ sức thuyết phục và đề nghị
Cơ quan điều tra xem xét vấn đề này.
IV. ĐÁNH GIÁ CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA
VỤ VIỆC
1. Xác định hàng hóa thuộc đối tượng
điều tra (hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự)
1.1. Tên hàng hóa
Hàng hóa thuộc đối tượng điều tra là sản phẩm dầu nành tinh
luyện và dầu cọ tinh luyện.
1.2. Đặc điểm
a) Thành phần nguyên liệu
Thành phần nguyên liệu đầu vào: nguyên liệu dầu nành thô,
dầu cọ thô, dầu FO, dầu DO, đất hoạt tính, than hoạt tính, chất bảo quản BHA, chất
bảo quản BHT, chất chống đông STS 80, chất chống đông Rikemalt SV65, xút 45%, axit
phosphoric, axit citric.
b) Đặc tính kỹ thuật
- Dầu nành tinh luyện: chất lỏng đồng nhất, màu vàng sáng,
trong suốt, không mùi hay có mùi đặc trưng của dầu nành tinh luyện.
- Dầu cọ tinh luyện: dầu ở trạng thái nửa lỏng, nửa rắn ở
điều kiện thường, màu vàng sáng, không mùi hay có mùi đặc trưng của dầu cọ tinh
luyện, gồm 2 dòng sản phẩm sau:
+ Dầu cọ Olein tinh luyện: dầu ở trạng thái lỏng ở điều kiện
thường, đôi khi có những hạt dầu kết tinh nhưng trở nên trong suốt khi làm nóng
nhẹ, màu vàng hoặc vàng sáng, không mùi hay có mùi đặc trưng của dầu cọ tinh
luyện;
+ Dầu cọ Stearin tinh: dầu ở trạng thái rắn ở điều kiện thường,
màu trắng đục, không mùi hoặc có mùi đặc trưng của dầu cọ tinh luyện.
1.3. Tiêu chuẩn chất lượng
Sản phẩm dầu thực vật được sản xuất trong nước đáp ứng được
tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm dầu thực vật của Việt Nam, TCVN 7597:2007 , được
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành năm 2007.
1.4. Quy trình sản xuất
- Quy trình tinh luyện dầu thực vật
Tinh luyện dầu thực vật hiện nay chủ yếu có 2 phương pháp:
tinh luyện vật lý và tinh luyện hóa học. Tinh luyện nói chung bao gồm các công
đoạn chính: trung hòa, tẩy màu và khử mùi.
Tùy theo loại dầu thô và hàm lượng FFA, Gum, Sáp có trong nó…
sẽ chọn phương pháp tinh luyện vật lý hay hóa học; tinh luyện vật lý áp dụng
cho các loại dầu thô không có gum, sáp và hàm lượng FFA < 3%.
+ Công đoạn trung hòa: chủ yếu làm giảm đáng kể hàm lượng
FFA, trước khi qua công đoạn tẩy màu;
+ Tẩy màu: tiếp tục làm giảm FFA và loại bỏ phần lớn các
chất tạo màu sậm;
+ Khử mùi: loại bỏ gần như hoàn toàn FFA, chất tạo màu, chất
béo bị oxy hóa và ẩm, tạp chất khác.
Dầu thực vật sau khi tinh luyện có thể sử dụng trực tiếp
hoàn toàn an toàn, hoặc có thể phối trộn nhiều loại dầu tinh luyện với nhau để
sử dụng.
- Quy trình trung hòa
Quy trình trung hòa sẽ loại bỏ phần lớn hàm lượng FFA, Gum,
Sáp,… có trong dầu thô dựa trên phản ứng trung hòa. Dầu thô được cho phản ứng
với dung dịch H3PO4 để làm cho gum, sáp keo tụ lại. Đồng thời cho phản ứng với
NaOH để chuyển FFA thành xà phòng. Sau đó các thành phần keo tụ và xà phòng này
sẽ được tách ra khỏi dầu bằng phương pháp ly tâm. Để đảm bảo cho các phản ứng
xảy ra có hiệu suất cao cần nâng nhiệt độ của dầu, cũng như đi qua các máy
trộn, bồn phản ứng,… Và cuối cùng dầu được rửa lại bằng nước nóng để loại bỏ
hoàn toàn xà phòng và các chất keo tụ. Dầu sau khi trung hòa sẽ được đưa sang
quy trình tẩy màu tiếp theo.
- Quy trình tẩy màu dầu thực vật
Để cho dầu có màu sáng, bóng cần phải loại bỏ các chất tạo
màu hòa tan trong dầu. Dầu trung hòa được trộn với một tỷ lệ nhất định đất hoạt
tính, than hoạt tính, hỗn hợp dầu - than - đất được giữ trong tháp tẩy màu
trong điều kiện nhiệt độ cao và chân không. Sau thời gian hấp thụ, hỗn hợp được
đưa qua 3 lần lọc để lấy ra hoàn toàn than, đất hoạt tính đã hấp thụ chất tạo
màu. Than và đất hoạt tính là những chất không hòa tan trong dầu ở bất cứ điều
kiện nào. Dầu sau khi tẩy màu sẽ được đưa qua công đoạn khử mùi.
- Quy trình khử mùi dầu thực vật
Quy trình khử mùi sẽ loại bỏ hoàn toàn thành phần FFA tự do,
các chất béo bị oxy hóa, các tạp chất nhỏ nhất có sẵn trong dầu hoặc phát sinh
trong các công đoạn trước đó, giảm màu. Dầu tẩy màu được đưa vào tháp khử mùi,
tại đây dầu được nâng lên đến nhiệt độ 250 - 265 độC, trong điều kiện chân
không tuyệt đối. Các chất cần loại bỏ nói trên sẽ hóa hơi và được hệ thống hút
chân không hút ra khỏi tháp. Sau thời gian nhất định, đảm bảo loại bỏ hết các
chất này dầu sẽ được làm nguội và lọc tinh, lọc bong lại trước khi chuyển vào
bồn chứa hoặc chuyển qua quá trình phối trộn và đóng gói.
Dầu thành phẩm tinh luyện có thể được dùng trực tiếp hoặc
phối trộn với nhiều loại dầu tinh luyện khác trước khi đóng gói vào bao bì.
1.5. Các ngành công nghiệp liên quan
Dầu ăn thực vật được sử dụng trong tiêu dùng, sản xuất thực
phẩm, thức ăn chăn nuôi.
1.6. Mục đích sử dụng
- Dầu nành tinh luyện: sản phẩm để ăn trực tiếp, trộn salad,
làm sốt mayonnaise, chiên, xào và các món nấu.
- Dầu cọ tinh luyện: dầu tinh luyện để tách phân đoạn thành
dầu Olein tinh luyện và Stearin tinh luyện, hoặc dùng trong công nghiệp chế biến
thực phẩm để sản xuất margarine, dầu ghee hoặc các sản phẩm khác, có thể dùng
để chiên, nấu.
+ Dầu Olein tinh luyện: thuộc loại dầu cooking, có thể ăn
trực tiếp, chiên xào, các món nấu hoặc dùng trong công nghiệp chế biến thực
phẩm;
+ Dầu Stearin tinh luyện: dùng để sản xuất shortening[1],
dùng trong công nghiệp bánh kẹo, mỳ ăn liền.
1.7. Phân loại hải quan
Phân nhóm thuế
(Mã HS)
|
Mô tả
|
Đơn vị tính
|
Mức thuế hải quan[2]
|
1507.90.90
|
Dầu đậu tương và các phân đoạn cả dầu đậu tương đã tinh
chế nhưng không thay đổi về mặt hóa học
Loại khác
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 15%
- AKFTA: 15%
- MFN: 15%
- Chung: 22.5%
|
1511.90.91
|
Dầu cọ và các phân đoạn thể rắn đã tinh chế
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 12.5%
- AKFTA: 0%
- MFN: 25%
- Chung: 37.5%
|
1511.90.92
|
Loại khác dầu cọ và các phân đoạn của dầu cọ đã tinh chế,
đóng gói với trọng lượng tịnh không quá 20 kg
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 12.5%
- AKFTA: 0%
- MFN: 25%
- Chung: 37.5%
|
1511.90.99
|
Dầu cọ và các phân đoạn của dầu cọ đã tinh chế nhưng không
thay đổi về mặt hóa học
Loại khác
|
Kg
|
- ATIGA: 0%
- ACFTA: 12.5%
- AKFTA: 0%
- MFN: 25%
- Chung: 37.5%
|
1.8. Nhận xét về hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
Sản phẩm dầu nành tinh luyện và dầu cọ tinh luyện do các nhà
sản xuất trong nước sản xuất và do nhập khẩu từ nước ngoài đều có những điểm tương
đồng về thành phần nguyên vật liệu, tính chất kỹ thuật, phương pháp sản xuất, công
dụng và mục đích sử dụng. Do vậy, sản phẩm dầu nành tinh luyện và dầu cọ tinh luyện
do các nhà sản xuất trong nước sản xuất và do nhập khẩu từ nước ngoài về cơ bản
không có sự khác biệt.
2. Xác định sự gia tăng nhập khẩu
2.1. Sự gia tăng tuyệt đối
Bảng 2: Lượng nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra giai đoạn 2009-2012
Mặt hàng
|
ĐVT
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Dầu nành tinh luyện
|
tấn
|
162
|
487
|
172
|
3.876
|
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu so với năm trước đó (%)
|
%
|
-
|
200,62
|
-64.68
|
2.153,49
|
Dầu cọ tinh luyện
|
tấn
|
269.492
|
314.230
|
389.932
|
565.020
|
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu so với năm trước đó (%)
|
%
|
-
|
16,60
|
24,09
|
44,90
|
Tổng lượng nhập khẩu
|
tấn
|
269.654
|
314.717
|
390.104
|
568.896
|
Tốc độ tăng/giảm nhập khẩu so với năm trước đó (%)
|
%
|
-
|
16,71
|
23,95
|
45,83
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Biểu đồ 1: Hàng hóa thuộc đối tượng
điều tra nhập khẩu vào Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, lượng hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra có sự gia tăng trong giai đoạn 2009-2012. Năm 2009, lượng
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra là 269 nghìn tấn. Năm 2010, lượng
nhập khẩu tăng 16,71% đạt 314 nghìn tấn. Lượng nhập khẩu năm 2011 tăng 75 nghìn
tấn so với năm 2010, tương đương tăng 23,95%. Năm 2012, lượng nhập khẩu tăng
45,83% so với năm 2011, đạt hơn 568 nghìn tấn. (xem số liệu và đồ thị tại Bảng
2 và Biểu 1).
2.2. Sự gia tăng tương đối
Bảng 3: Gia tăng tương đối của hàng
nhập khẩu so với lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất nội địa
|
Đơn vị
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Lượng nhập khẩu
|
Tấn
|
269.654
|
314.717
|
390.104
|
568.896
|
Tỷ lệ tăng/giảm nhập khẩu
|
%
|
-
|
16,71
|
23,95
|
45,83
|
Bán hàng nội địa của ngành sản xuất trong nước
|
Tấn
|
100
|
98
|
113
|
99.5
|
Tỷ lệ tăng/giảm lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất
trong nước
|
%
|
-
|
-2,11
|
15,25
|
-11,78
|
Tỷ lệ tăng tương đối của nhập khẩu
|
%
|
-
|
18,82
|
8,70
|
57,61
|
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng
cục Hải quan Việt Nam, Bản trả lời câu hỏi điều tra của ngành sản xuất nội địa
– mã hóa theo Index 100
Số liệu trên cho thấy, lượng nhập khẩu có sự gia tăng tương
đối so với sản xuất trong nước trong giai đoạn 2009-2012. Năm 2010, lượng nhập
khẩu tăng 16,71% so với năm 2009, trong khi lượng bán hàng nội địa của hàng hóa
sản xuất trong nước lại giảm 2,11%. Như vậy, so với mức tăng trưởng của bán
hàng nội địa, lượng nhập khẩu có mức tăng tương đối là 18,82%. Xu hướng trong
năm 2011 là lượng nhập khẩu tăng 23,95% so với năm trước đó, và lượng bán hàng
nội địa cũng tăng 15,25%; nên lượng nhập khẩu tăng tương đối là 8,70%. Đến năm
2012, lượng nhập khẩu tăng mạnh 45,83% so với năm 2011, lượng bán hàng nội địa
giảm 11,78%; làm cho lượng nhập khẩu tăng tương đối là 57,61%.
2.3. Giá trị nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
Sự gia tăng nhập khẩu còn có thể nhìn thấy được qua sự gia
tăng về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra trong giai đoạn
điều tra.
Bảng 4: Giá trị nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra giai đoạn 2009-2012
Khoản mục
|
Đơn vị
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Lượng nhập khẩu
|
Tấn
|
269.654
|
314.717
|
390.104
|
568.896
|
Giá trị nhập khẩu
|
Triệu USD
|
202,9
|
284,1
|
453,8
|
592,1
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Biểu đồ 2: Giá trị nhập khẩu hàng
hóa thuộc đối tượng điều tra giai đoạn 2009-2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
2.4. Các biến biến không lường trước được (unforeseen
developments)
Theo số liệu cập nhật từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, lượng
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra giai đoạn 2009-2012 tăng đột biến,
cụ thể lượng nhập khẩu của năm 2012 tăng khoảng 46% so với năm 2011 và tăng 75%
so với trung bình của giai đoạn 3 năm 2009-2011. Lượng nhập khẩu năm 2012 đạt gần
570 ngàn tấn với giá trị đạt khoảng 592 triệu đô, tăng khoảng 179 ngàn tấn so
với năm 2011.
Sự gia tăng lượng nhập khẩu trong năm 2012, trong khi chi
phí sản xuất và các yếu tố bán hàng của ngành sản xuất trong nước không có sự
thay đổi đáng kể, một phần được cho là do biểu thuế mới được áp dụng của Hiệp định
Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2012. Theo
đó, biểu thuế dành cho dầu thực vật tinh luyện và thô giảm lần lượt từ 5% và 3%
xuống còn 0% đối với hàng hóa xuất khẩu từ các nước ASEAN. Việc dỡ bỏ hàng rào
thuế quan đối với mặt hàng dầu thực vật đã tạo điều kiện cho sự gia tăng hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam. Trong điều kiện ngành sản xuất dầu thực vật còn phát
triển chậm, việc giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% năm 2012 đã tạo ra một áp lực
vượt ngoài sự tính toán của ngành sản xuất trong nước.
Bên cạnh đó, giá hàng hóa nhập khẩu cũng giảm khá đột ngột
trong năm 2012, đi ngược với xu hướng tăng giá đều trong giai đoạn 2009-2011.
Việc giảm giá bán đột ngột của hàng hóa nhập khẩu có thể được xem là sự thay
đổi đáng kể “điều kiện cạnh tranh” của hàng hoá nhập khẩu so với hàng hóa được
sản xuất nội địa, làm cho hàng nhập khẩu đã được bán với giá thấp hơn so với
hàng hóa được sản xuất nội địa. Việc thay đổi nhanh chóng trong thời gian ngắn
của điều kiện cạnh tranh của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài trên thị trường
Việt Nam cũng là một yếu tố mà các nhà sản xuất trong nước không lường trước được.
2.5. Nhận xét về sự gia tăng nhập khẩu
Trong giai đoạn điều tra 2009-2012, lượng nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng điều tra có sự gia tăng đáng kể. Lượng nhập khẩu năm 2012 tăng
110,97% so với lượng nhập khẩu của năm 2009 và tăng 45,83% so với năm 2011.
Ngoài ra, tỷ lệ gia tăng tương đối của năm 2012 so với năm 2011 tăng 57,61%.
Cũng trong giai đoạn 2011-2012, cùng với sự gia tăng của lượng
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, lượng bán hàng trong nước bị suy
giảm, lượng bán hàng giảm 11,78% trong năm 2012.
3. Xác định thiệt hại đối với ngành
sản xuất trong nước
3.1. Thị phần của ngành sản xuất trong nước
Tổng thị phần của hàng hóa thuộc đối tượng điều tra bao gồm:
(i) lượng hàng hóa bán ra tại thị trường nội địa của ngành sản xuất trong nước,
(ii) lượng hàng nhập khẩu được tiêu thụ tại Việt Nam và (iii) lượng hàng hóa
bán ra tại thị trường trong nước của các nhà sản xuất nội địa khác.
Bảng 5: Thị phần của ngành sản xuất
trong nước và của hàng hoá nhập khẩu
Năm
|
Tổng lượng
|
Thị phần
|
Bán hàng nội địa của ngành sản
xuất trong nước
|
Nhập khẩu
|
Tổng lượng tiêu thụ trên thị
trường Việt Nam
|
Bán hàng nội địa của ngành sản
xuất trong nước
|
Nhập khẩu
|
2009
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
2010
|
89
|
117
|
104
|
86
|
112
|
2011
|
109
|
145
|
123
|
89
|
115
|
2012
|
82
|
211
|
136
|
59
|
155
|
Nguồn: Tổng cục hải quan và Bản trả
lời của ngành sản xuất trong nước - Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
Số liệu ở bảng trên cho thấy thị phần của ngành sản xuất
trong nước suy giảm qua các năm trong giai đoạn từ 2009-2012 từ 100 xuống còn
59. Tương ứng với sự suy giảm thị phần của ngành sản xuất trong nước là sự gia
tăng thị phần của nhập khẩu qua các từng năm từ 100 lên đến 155 trong giai đoạn
này. Thêm vào đó, sự sụt giảm của thị phần hàng hóa trong nước gần như tương đương
với với tỷ lệ gia tăng của thị phần hàng hóa nhập khẩu. Trong năm 2010 và 2011,
thị phần hàng nhập khẩu và hàng hóa của ngành sản xuất nội địa giữ ở mức ổn
định, lần lượt khoảng 86 và 89. Năm 2009, thậm chí thị phần của hàng nhập khẩu
còn thấp hơn so với hàng hóa trong nước, tuy nhiên đến năm 2012, có khoảng cách
rõ rệt giữa thị phần của 2 bên, thậm chí thị phần hàng nhập khẩu thậm chí còn
gần gấp ba so với hàng hóa của ngành sản xuất (155 so với 59).
3.2. Lượng bán hàng (trong nước và xuất khẩu)
Bảng 6: Lượng bán hàng của ngành sản
xuất trong nước
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Bán hàng trong nước
|
100
|
89
|
109
|
82
|
Xuất khẩu
|
100
|
83
|
102
|
74
|
Tổng lượng bán hàng (bao gồm cả xuất khẩu)
|
100
|
86
|
105
|
78
|
Chênh lệch
|
-
|
100
|
123
|
90
|
Nguồn: Bản trả lời của ngành sản
xuất trong nước - Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
Lượng bán hàng trong nước của ngành sản xuất nội địa giảm
khá mạnh, khoảng 26% trong năm 2012 sau khi tăng trưởng tương đối trong năm 2011
(23%). Về khối lượng, trong năm 2012, chỉ còn 82 – mức thấp nhất trong 4 năm
2009- 2012.
3.3 Sản lượng và công suất
Bảng 7: Tổng công suất và sản lượng
thực tế của ngành sản xuất trong nước
Khoản mục
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Tổng công suất thiết kế
|
100
|
137
|
144
|
146
|
Sản lượng thực tế
|
100
|
91
|
114
|
86
|
Công suất sử dụng
|
100
|
66
|
79
|
59
|
Nguồn: Bản trả lời câu hỏi của ngành
sản xuất trong nước – Bảng này đã được mã hóa Index 100
Công suất sử dụng của ngành suy giảm nghiêm trọng trong năm 2012,
chỉ đạt khoảng 59 so với công suất thiết kế. Sản lượng thực tế của ngành sản
xuất nội địa đã giảm gần 30 trong năm 2012, giảm khoảng 30% so với 2011 và thấp
nhất trong giai đoạn 2009-2012. Điều đáng nói là tổng lượng tiêu thụ không có
sự thay đổi trong 2011 và 2012, thị trường cũng không có sự gia nhập của các
nhà sản xuất mới, nhưng ngành sản xuất trong nước vẫn phải giảm sản lượng sản
xuất.
Bảng 7 cho thấy xu hướng tăng đều về công suất thiết kế để
đáp ứng với nhu cầu tiêu thụ hàng hóa thuộc đối tượng điều tra trên thị trường
Việt Nam. Tuy nhiên, công suất sử dụng lại giảm một cách đáng kể, đặc biệt giảm
từ 79 năm 2011 xuống còn 59 năm 2012.
3.4. Doanh thu
Trong giai đoạn 2009-2011, ngành sản xuất trong nước đã có
sự tăng trưởng đều, thể hiện qua việc doanh thu tăng liên tục trong các năm
2009-2011. Đặc biệt trong năm 2011, doanh thu bán hàng nội địa tăng khoảng 74%.
Tuy nhiên, năm 2012, doanh thu giảm khoảng 32% so với năm 2011.
Bảng 8: Doanh thu từ bán hàng nội
địa và Tổng doanh thu bán hàng hóa thuộc đối tượng điều tra giai đoạn 2009-2012
Năm
|
Doanh thu bán hàng nội địa (triệu
đồng)
|
Chênh lệch
|
Tổng doanh thu bán hàng (triệu
đồng)
|
Chênh lệch
|
Tuyệt đối
|
Tương đối
|
Tuyệt đối
|
Tương đối
|
2009
|
100
|
|
|
100
|
|
|
2010
|
118
|
100
|
100
|
121
|
100
|
100
|
2011
|
205
|
484
|
411
|
214
|
4299
|
362
|
2012
|
136
|
-381
|
-183
|
145
|
-3214
|
-152
|
Nguồn: Tổng hợp số liệu do ngành sản xuất trong nước cung
cấp-Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
3.5. Hàng tồn kho
Bảng 9: Lượng tồn kho giai đoạn
2009-2012
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Lượng tồn kho
|
100
|
136
|
108
|
145
|
Tốc độ tăng/giảm
|
-
|
100
|
- 56
|
92
|
Nguồn: Bản trả lời câu hỏi của ngành sản xuất trong nước-
Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
Nhìn vào bảng trên có thể thấy lượng hàng tồn kho năm 2012
tăng một cách đột biến khoảng 33% và đạt mức tồn kho cao nhất trong giai đoạn
2009-2012 đạt 145. Mặc dù năm 2011, lượng hàng tồn kho đã giảm đáng kể chỉ còn
hơn 108 tuy nhiên năm 2012, lượng hàng tồn kho tăng thêm khoảng 33%, chiếm 5%
tổng lượng sản xuất.
3.6. Lợi nhuận
Bảng 10: Kết quả hoạt động kinh
doanh của ngành sản xuất trong nước
Chỉ tiêu
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Lợi nhuận bán hàng
|
100
|
6277
|
6987
|
4996
|
Lợi nhuận xuất khẩu
|
100
|
55
|
56
|
-11
|
Lợi nhuận thuần
|
100
|
667
|
738
|
482
|
Nguồn: Bảng trả lời của ngành sản
xuất trong nước- Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
Lợi nhuận bán hàng suy giảm nghiêm trọng khoảng 25% so với
năm 2011, và thậm chí còn thấp hơn so với năm 2010. Sự suy giảm hàng về lợi
nhuận của hàng hóa thuộc đối tượng điều tra thể hiện rõ nhất qua lợi nhuận xuất
khẩu và lợi nhuận thuần của toàn ngành. Ngược lại với xu hướng lợi nhuận đang tăng
trong giai đoạn 2009-2011, năm 2012, lợi nhuận của ngành sản xuất trong nước
đột ngột suy giảm từ khoảng 738 xuống còn khoảng 482 toàn ngành, thậm chí thấp
hơn năm 2010.
3.7. Nhân công
Bảng 11: Tình hình nhân công giai đoạn 2009-2012
Năm
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Lao động trực tiếp
|
100
|
99
|
72
|
58
|
Tốc độ tăng/giảm
|
-
|
100
|
2800
|
1900
|
Nguồn: Tổng hợp bản trả lời của
ngành sản xuất trong nước- Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
Bảng 11 cho thấy, có sự suy giảm đột biến đối với lực lượng
lao động sản xuất trực tiếp trong ngành này qua 2 năm 2011-2012, xuống còn 58,
giảm hơn 1 nửa so với năm 2010. Áp lực từ hàng hóa nhập khẩu khiến sản lượng
giảm, công suất giảm, do đó lực lượng lao động cũng phải giảm theo.
3.8. Đầu tư
Bảng 12: Tình hình đầu tư giai đoạn
2009-2012
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Đầu tư dành cho hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
|
100
|
129
|
105
|
102
|
Tốc độ tăng/giảm
|
-
|
100
|
-138
|
262
|
Nguồn: Bản trả lời câu hỏi của ngành
sản xuất trong nước- Bảng này đã được mã hóa theo Index 100
Số liệu trong bảng 12 cho thấy có sự suy giảm lớn về đầu tư
của ngành sản xuất trong nước trong giai đoạn 2009-2012, trong đó nghiêm trọng
hơn là trong hai năm 2011 và 2012. Cụ thể là năm 2011 giảm gần 20% so với 2010
và năm 2012 tiếp tục giảm thêm 3% so với năm 2011.
3.9. Giá bán
Bảng 13: Giá bán của hàng hóa thuộc
đối tượng điều tra từ 2009-2012
Chỉ tiêu
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Giá bán trong nước
|
100
|
127
|
174
|
158
|
Giá nhập khẩu
|
-
|
-
|
100
|
85
|
Nguồn: Tổng hợp từ bản trả lời câu
hỏi của ngành sản xuất, Hồ sơ Nguyên đơn – Bảng này đã được mã hóa Index 100
Để đánh giá tác động của giá nhập khẩu đối với giá bán của hàng
hóa sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra sử dụng công cụ kỹ thuật để đánh giá là
ép giá (price depression) để đánh giá.
Bảng 13 cho thấy trong năm 2012, giá bán hàng hóa nhập khẩu
đã giảm 15,5% khiến các nhà sản xuất trong nước phải giảm giá bán từ 174 xuống
còn 158. Trong điều kiện thương mại không có sự thay đổi lớn trong giai đoạn
2009-2012, giá bán hàng hóa trong nước có xu hướng tăng từ năm 2009 đến 2011,
nhưng đã phải giảm trong năm 2012 để có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
4. Kế hoạch điều chỉnh
Theo Hồ sơ Nguyên đơn cung cấp, đứng trước khó khăn, thiệt
hại áp lực hàng hóa nhập khẩu, ngành sản xuất trong nước có những kế hoạch,
động thái nhằm ứng phó với tình hình cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu. Kế
hoạch điều chỉnh được tóm tắt những nội dung cụ thể như sau:
- Thực hiện các chính sách bán hàng hợp lý để kích cầu, củng
cố và phát triển các kênh phân phối rộng khắp trên cả nước, chú trọng kênh phân
phối hiện đại; tiết kiệm tối đa chi phí bán hàng nhằm giảm áp lực tăng giá bán
của hàng hóa sản xuất trong nước.
- Không ngừng nghiên cứu đưa ra thị trường sản phẩm mới, đa
dạng hóa các sản phẩm và nâng cao chất lượng để tăng năng lực cạnh tranh của
sản phẩm.
- Xúc tiến với các nhà đầu tư lớn về ngành dầu thực vật để
hợp tác đầu tư nhằm nâng cao nhu cầu sản xuất đáp ứng với quy hoạch phát triển
ngành dầu thực vật đến giai đoạn 2020 và tầm nhìn đến 2025.
- Đầu tư bổ sung thiết bị, cơ sở hạ tầng cho các nhà máy để
khai thác tối đa công suất sản xuất hiện có, đầu tư về công nghê, nhằm sử dụng
công nghệ tiết kiệm, tăng sức cạnh tranh hàng hóa.
- Nghiên cứu, đưa vào sử dụng công nghệ tiết kiệm nguyên liệu,
vật liệu, điện, nước.
- Đổi mới, chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, sử dụng
nguồn vốn là đòn bẩy để phát triển đảm bảo mục tiêu tăng trưởng giảm thiểu tối
đa chi phí quản lý, bán hàng, phát triển ổn định, kinh doanh có hiệu quả.
5. Xác định mối quan hệ nhân quả
Các phân tích, đánh giá trên cơ sở các thông tin, chứng cứ
do các bên cung cấp cho thấy có một mối liên hệ khá rõ ràng giữa việc gia tăng
nhập khẩu lượng hàng hóa thuộc đối tượng điều tra và thiệt hại nghiêm trọng đối
với ngành sản xuất hàng hóa tương tự ở trong nước. Mối quan hệ này biểu hiện
trong các điểm sau đây:
5.1 Thị phần
Thị phần của Ngành sản xuất trong nước trên thị trường Việt
Nam liên tục giảm trong các năm 2009, 2010, 2011 và 2012 với các chỉ số lần lượt
là 37%, 32%, 33% và 22%.
Điều đáng nói là việc giảm thị phần của ngành sản xuất trong
nước lại tương ứng với sự tăng lên của thị phần của hàng hóa nhập khẩu trên thị
trường Việt Nam lần lượt 33%, 37%, 38% và 51%.
Do đó, có thể nói rằng lượng hàng hóa nhập khẩu là nguyên
nhân trực tiếp làm thị phần của ngành sản xuất trong nước giảm trong giai đoạn
điều tra.
5.2 Sản xuất, bán hàng và tồn kho
Năm 2012, sản lượng sản xuất của ngành giảm 25%, lượng bán
hàng nội địa giảm 26% so với năm 2011. Trong khi công suất của Ngành được thiết
kế hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, tuy nhiên năm
2012 do lượng tiêu thụ giảm mạnh nên công suất sử dụng của Ngành chỉ đạt 56%.
Tồn kho tăng cao một cách kỷ lục, lượng tồn kho tăng 33% so
với năm 2011 và thậm chí gần gấp đôi so với lượng hàng tồn kho năm 2009.
5.3 Doanh thu và lợi nhuận
- Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng nội địa của các nhà sản xuất trong nước
tăng qua các năm từ 2009 đến 20011, tuy nhiên năm 2009 doanh thu của các nhà
sản xuất trong nước giảm 33%. Do chịu tác động của sự gia tăng đột biến mặt
hàng dầu thực vật nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu dần chiếm lĩnh thị trường nội
địa làm cho lượng tiêu thụ nội địa năm 2012 giảm 26% so với năm 2011.
- Lợi nhuận
Năm 2012, mặc dù công suất dây chuyền đầu tư từ năm 2011 đã
đi vào ổn định, chi phí sản xuất của hàng hóa thuộc đối tượng điều tra đã giảm
khoảng 9% tuy nhiên do quy mô sản xuất bị thu hẹp, thị phần nội địa giảm cũng
như lượng tiêu thụ đều giảm do đó lợi nhuận thuần của ngành sản xuất trong nước
đã giảm khoảng 30%. Trước sự gia tăng ồ ạt của hàng hóa nhập khẩu, mở rộng thị
phần trong nước, chính sách giảm giá bán, thay đổi điều kiện cạnh tranh đã dẫn
đến thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất nội địa.
5.4 Lao động
Hiện tại số lượng lao động của các nhà sản xuất trong nước
đã có những biến động mạnh mẽ, số lượng lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
hàng hóa thuộc đối tượng điều tra ổn định qua các năm 2009, 2010. Tuy nhiên,
dấu hiệu suy giảm bắt đầu từ năm 2011, nguyên nhân suy giảm trong năm 2011 có
yếu tố khách quan là do ngành sản xuất nội địa đầu tư, nâng cấp dây chuyền tự
động trong sản xuất và nhu cầu lao động. Mặc dù, năm 2012, như đã nói ở trên,
đầu tư của dây chuyền đã đi vào ổn định nhưng sự suy giảm nhân công vẫn diễn
ra, giảm khoảng 19% so vớ năm 2011, bằng khoảng ½ so với 2009, 2010. Trước áp
lực nhằm cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu, ngành sản xuất trong nước buộc phải
cắt giảm chi phí sản xuất một cách tối đa, trong đó chi phí về nhân công là chủ
yếu. Bên cạnh đó, quy mô sản xuất bị thu hẹp do đó nhu cầu về lao động có sự
suy giảm là điều tất yếu.
KẾT LUẬN SƠ BỘ
1. Kết luận
Căn cứ trên những thông tin do các bên liên quan cung cấp và
các phân tích của các cán bộ điều tra vụ việc này, Cơ quan điều tra sơ bộ đánh
giá như sau:
a) Ngành sản xuất trong nước là nguồn cung cấp chính cho thị
trường nội địa hàng hóa thuộc đối tượng điều tra trong giai đoạn điều tra từ
tháng 1/2012 đến tháng 12/2012.
b) Hàng hóa được sản xuất trong nước là hàng hóa tương tự
của hàng hóa nhập khẩu.
c) Khối lượng dầu nành và dầu cọ tinh luyện được nhập khẩu
vào Việt Nam tăng, cả về mặt tuyệt đối và tương đối, trong giai đoạn điều tra.
d) Ngành sản xuất trong nước đã chịu thiệt hại như giảm thị
phần, lượng bán hàng trong nước, sản lượng, công suất, doanh thu, lợi nhuận,
nhân công và gia tăng hàng tồn kho trong năm 2012.
e) Việc gia tăng nhập khẩu là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt
hại gây ra cho ngành sản xuất trong nước.
f) Việc cắt giảm thuế đối với hàng hoá thuộc đối tượng điều
tra về 0% từ đầu năm 2012 theo Hiệp định ATIGA và thay đổi điều kiện cạnh tranh
được xem là “diễn biến không lường trước” và là nguyên nhân lý giải sự gia tăng
đột biến hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
2. Đề xuất
Các yếu tố để có thể áp dụng biện pháp tự vệ là khá rõ ràng.
Cơ quan điều tra kiến nghị áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời với mức thuế là 5%
(tương đương mức thuế trước khi cắt giảm theo Hiệp định ATIGA) để tạo điều kiện
cho các nhà sản xuất trong nước khắc phục được thiệt hại nghiêm trọng do sự gia
tăng đột biến của hàng hoá nhập khẩu gây ra.
PHỤ LỤC 1
DANH
SÁCH CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
An-ban-ni
|
Grê-na-da
|
Pa-ra-guay
|
An-giê-ri
|
Gua-tê-ma-la
|
Pêru
|
Ăng-gô-la
|
Guinea
|
Phi-líp-pin
|
An-ti-gua và Ba-bu-da
|
Gui-nê-a - Bít-sau
|
Phần Lan
|
Ác-hen-ti-na
|
Guy-a-na
|
Qua-ta
|
Ác-me-ni-a
|
Hai-i-ti
|
Cộng hòa Công-gô
|
Ai-zắc-bai-zan
|
Hôn-đu-rát
|
Cộng hòa Yê-men
|
Ba-rên
|
Hung-ga-ry
|
Rô-ma-ni-a
|
Băng-la-đét
|
Ấn độ
|
Nga
|
Bác-ba-đốt
|
I-rắc
|
Ru-an-đa
|
Bê-la-rút
|
Cộng hòa hồi giáo Áp-ga- nít-tăng
|
Sa-moa
|
Bê-lít
|
Cộng hòa hồi giáo Iran
|
Sao Tô-mê và Prin-cíp
|
Bê-nin
|
Ja-mai-ca
|
Ả Rập Sau-đi
|
Bu-tan
|
Gióc-đan
|
Sê-nê-gan
|
Bô-li-vi-a
|
Ka-dắc-tan
|
Séc-bi-a
|
Bốt-ni-a và Hê-giơ-gô-vi-a
|
Kê-ny-a
|
Sây-cheo
|
Bốt-oan-na
|
Ki-ri-ba-ti
|
Si-ê-ra Lê-ôn
|
Bra-xin
|
Kô-sô-vô
|
Quần đảo Sa-lô-môn
|
Bru-nây Dê-đu-sa-lam
|
Ku-uêt
|
Nam Phi
|
Bulgaria
|
Cộng hòa Ky-dít
|
Si-ri Lan-ka
|
Bu-ki-na Fa-sô
|
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
|
Xanh Kít và Nê-vít
|
Bu-run-di
|
Lát-vi-a
|
Xanh Lu-ci-a
|
Cam-pu-chia
|
Lê-ba-non
|
Xanh Vin-cen và Grê-nan-đi
|
Ca-mơ-run
|
Lê-sô-thô
|
Su-đăng
|
Cếp-vớt
|
Li-bê-ri-a
|
Su-ri-nêm
|
Cộng hòa Trung Phi
|
Li-bi-a
|
Soa-di-len
|
Chát
|
Li-thu-a-ni-a
|
Cộng hòa Ả Rập Sy-ri-a
|
Chi-lê
|
Ma-đa-gát-ca
|
Ta-gi-kít-tăng
|
Trung Quốc
|
Ma-la-uy
|
Tan-da-ni-a
|
Cô-lôm-bi-a
|
Man-đi-vơ
|
Thái Lan
|
Cô-mô-rốt
|
Ma-li
|
Ba-ha-mát
|
Cốt-ta Ri-ca
|
Mau-ri-ta-ni-a
|
Gam-bi-a
|
Cô- te đờ Ai-voi
|
Mau-ri-ti-ớt
|
Ti-mô - Lét
|
Croatia
|
Mê-xi-cô
|
Tô-gô
|
Cộng hòa dân chủ Công-gô
|
Môn-đô-va
|
Tonga
|
Di-bô-ti
|
Mông Cổ
|
Tri-no-đát và Tô-ba-gô
|
Dô-mi-ni-ca
|
Mông-tê-nê-grô
|
Tu-ni-si-a
|
Cộng hòa Đô-mi-ni-ca
|
Ma-rốc
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
Ê-cu-a-do
|
Mô-dăm-bích
|
Tu-kơ-me-nít-tăng
|
Ai Cập
|
My-an-ma
|
Tu-va-lu
|
Ê San-va-đo
|
Na-mi-bi-a
|
U-gan-đa
|
Ghi-nê Xích đạo
|
Nê-pan
|
U-krai-na
|
E-ri-trê-a
|
Ni-ca-ra-goa
|
Các tiểu vương quốc Ả Rập thống
nhất
|
Ê-thi-ô-pi-a
|
Ni-gơ
|
U-ru-oay
|
Phi-gi
|
Ni-giê-ri-a
|
Uzbekistan
|
Cộng hòa Macedonia thuộc Nam Tư cũ
|
Ô-man
|
Van-nua-tu
|
Ga-bon
|
Pa-kít-tăng
|
Vê-nê-duê-la
|
Gióc-gi-a
|
Pa-na-ma
|
Dam-bi-a
|
Ga-na
|
Pa-pua Niu Ghi-nê
|
Dim-ba-buê
|
Nguồn: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) năm
2011