THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số
: 256/2006/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
Điều 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn việc quản lý, đặt hàng, giao kế hoạch, thanh toán, quyết
toán sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các tổng công ty nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN;
- Các tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG
ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ công ích quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã (sau đây
gọi tắt là doanh nghiệp) đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có
tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu
thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Điều 3. Cơ quan tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành)
tổ chức đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với các sản phẩm, dịch vụ công
ích thuộc dự toán chi của ngân sách trung ương.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức đấu thầu, đặt
hàng, giao kế hoạch đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của
ngân sách địa phương.
Điều 4. Nguyên tắc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích
Việc lựa chọn
phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định thứ tự ưu tiên
như sau:
1. Đấu thầu;
2. Đặt hàng;
3. Giao kế hoạch.
Điều 5. Sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Doanh nghiệp
tham gia sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đấu
thầu phải tự bù đắp chi phí theo giá thực hiện thầu.
2. Doanh nghiệp tham gia
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng; công
ty nhà nước tham gia sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích theo
phương thức giao kế hoạch có giá tiêu thụ do Nhà nước quy định thấp hơn chi phí
thực tế hợp lý được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch dưới hình thức trợ
giá, trợ cấp theo quy định tại Quy chế này.
3. Mức độ
hoàn thành về sản lượng, chất lượng, tiến độ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch là các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ
công ích.
Chương 2
ĐẤU THẦU THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH
Điều 6. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu
1. Việc tổ chức
đấu thầu để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch
đấu thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hồ sơ mời
thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định tại Luật Đấu thầu
và các văn bản hướng dẫn.
2. Các doanh nghiệp hoặc được gọi tắt là nhà thầu tham gia dự thầu phải
có đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành, nghề phù hợp với sản phẩm,
dịch vụ công ích tham gia đấu thầu;
b) Hạch toán kinh tế độc lập;
c) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không
lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi
trả; đang trong quá trình giải thể;
d) Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với
tư cách là nhà thầu độc lập hoặc là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải
có văn bản thoả thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu
của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với
công việc thuộc gói thầu;
đ) Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của
bên mời thầu.
Điều 7. Giá gói thầu, giá dự thầu, giá trúng thầu,
giá hợp đồng
1. Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc
tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
Giá gói thầu do cơ quan tổ chức đấu thầu xây dựng dựa trên các định mức
kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu
trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ phần giảm giá (nếu có), bao gồm toàn bộ các
chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu kể cả các loại thuế theo luật định mà
nhà thầu phải nộp khi thực hiện gói thầu.
3. Giá trúng thầu là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được
vượt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
4. Giá hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả
thuận sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và không được vượt giá trúng thầu.
Giá hợp đồng cùng với các điều kiện cụ thể về thanh toán là cơ sở để
thanh toán và quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 8. Hình thức và phương thức đấu thầu
1. Hình thức đấu thầu:
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, cơ quan tổ chức đấu thầu lựa chọn hình thức
đấu thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
2. Phương thức đấu thầu:
Áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ.
Điều 9. Hợp đồng giao nhận thầu sản xuất và cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Sau khi kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ
chức đấu thầu và nhà thầu tiến hành ký hợp đồng giao nhận thầu theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng giao nhận thầu sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích bao gồm:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Giá, đơn giá;
d) Chất lượng;
đ) Tiến độ hoàn thành;
e) Giá trị hợp đồng;
g) Phương thức
nghiệm thu;
h) Phương thức
thanh toán (cách thức, tiến độ thanh toán);
i) Trách nhiệm
của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng;
k) Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng.
Nội dung hợp đồng
phải đúng với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu.
Ngoài ra, các
bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không
trái với các quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều chỉnh hợp đồng
1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo
đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến giá hợp đồng thì điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm
các chính sách này có hiệu lực;
b) Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực
hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu
gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào hợp đồng;
c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do
Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng
thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng
theo hợp đồng đã ký và phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá
hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã được duyệt, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời
thầu thì chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung
các công việc phát sinh và báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp thoả thuận không thành công thì nội dung công việc phát sinh đó hình
thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành.
Điều 11. Thủ tục và trình tự đấu thầu
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Chương II Quy chế này, thủ
tục, trình tự và các quy định khác về đấu thầu sản xuất và cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản
hướng dẫn.
Chương 3
ĐẶT HÀNG THỰC HIỆN
SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 12. Điều kiện đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích
1. Các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Quy chế này
nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có đủ năng lực
về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của
người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Việc đặt
hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13. Đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích
1. Căn cứ đặt hàng:
a) Đơn giá
hoặc giá của sản phẩm, dịch vụ công ích sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt
hàng được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức
chi phí hiện hành của Nhà nước và do Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp tỉnh (gọi tắt là các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền)
quyết định theo quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
b) Trên cơ
sở dự toán được giao và đơn giá hoặc giá sản phẩm, dịch vụ công ích được các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định, cơ quan đặt hàng xác định số lượng,
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích để ký hợp đồng đặt hàng.
2. Hợp đồng
đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
Căn cứ đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng, cơ quan đặt
hàng ký kết hợp đồng với doanh nghiệp được đặt hàng theo các chỉ tiêu chủ yếu
sau:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng,
khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Giá, đơn
giá;
đ) Mức trợ
giá hoặc mức trợ cấp;
e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
được trợ giá, trợ cấp;
g) Giá trị hợp
đồng;
h) Thời gian
hoàn thành;
i) Địa điểm
giao nhận;
k) Phương thức
nghiệm thu, thanh toán;
l) Trách nhiệm
và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và doanh nghiệp được đặt hàng;
m) Trách nhiệm của các
bên do vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể
thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy
định của pháp luật.
Điều 14. Điều chỉnh giá trị hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng
đặt hàng chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép trong các
trường hợp:
1. Nhà nước
điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá hoặc mức trợ giá, mức trợ cấp
sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Nhà nước thay đổi về
cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu.
Điều 15. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức đặt hàng
1. Căn cứ thanh
toán:
a) Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết giữa cơ quan đặt
hàng với doanh nghiệp;
b) Biên bản
nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn
thành giữa cơ quan đặt hàng với doanh nghiệp;
c) Giá, đơn
giá thanh toán do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định;
d) Các tài liệu
khác có liên quan.
2. Cơ quan thực
hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng bằng
nguồn vốn ngân sách:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán, quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích thực hiện sản xuất và cung ứng theo phương thức đặt hàng bằng nguồn
ngân sách địa phương.
b) Bộ
quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện thanh toán, quyết
toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện sản xuất và cung ứng theo
phương thức đặt hàng bằng nguồn ngân sách trung ương.
3. Trình tự
và thủ tục thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo Quy
định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Điều 16. Trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng
Các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng, nếu giá tiêu thụ theo quy
định của Nhà nước thấp hơn chi phí thực tế hợp lý thì được ngân sách nhà nước
trợ giá, trợ cấp theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích thực
tế tiêu thụ.
1. Trợ giá,
trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức đặt hàng:
a) Trợ giá sản
phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng là khoản hỗ trợ tài
chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch
vụ công ích cho doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
do Nhà nước đặt hàng.
b) Trợ cấp
cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức
đặt hàng là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp để sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng.
2. Mức trợ
giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức đặt hàng:
a) Mức trợ
giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt hàng là phần
chênh lệch giữa giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước với chi phí sản xuất hợp
lý của doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước đặt hàng.
b) Mức trợ cấp
cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức
đặt hàng là phần chênh lệch giữa số tiền do Nhà nước thanh toán hoặc do người
được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán với chi phí sản xuất hợp lý của
doanh nghiệp để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt
hàng.
3. Căn cứ xem
xét trợ giá, trợ cấp:
a) Thuộc danh
mục sản phẩm, dịch vụ công ích do Chính phủ quy định;
b) Hợp đồng đặt
hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Số lượng,
khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện trong hợp đồng đặt hàng. Trường
hợp có sự thay đổi về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công
ích phải được cơ quan đặt hàng đồng ý bằng văn bản và được bố trí trong kế hoạch
ngân sách nhà nước hàng năm.
4. Thẩm quyền quyết định mức trợ
giá, trợ cấp:
a) Bộ Tài
chính quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước đặt hàng thanh toán từ nguồn ngân sách trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ
quản lý ngành.
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng thanh toán từ nguồn ngân sách địa phương trên cơ
sở đề nghị của Sở chuyên ngành.
5. Phương thức
cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp:
Phương thức cấp
phát các khoản trợ giá, trợ cấp thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương 4
GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 17.
Căn cứ và thời gian giao kế hoạch
1. Căn cứ giao kế hoạch:
a) Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên chủ sở hữu là Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích và công ty quốc
phòng, an ninh (sau đây gọi chung là công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công
ích) xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch riêng về sản xuất và cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích trong kế hoạch hàng năm của công ty báo cáo cơ quan giao kế hoạch.
b) Cơ quan
giao kế hoạch căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Nhà nước giao cho
các Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích; các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
công ích và năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản
lý và tay nghề của người lao động của từng công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ
công ích để giao kế hoạch, sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan
tài chính.
Đối với các
công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích từ nguồn thu phí đối với các loại
phí quy định tại Pháp lệnh Phí và lệ phí thì cơ quan giao kế hoạch căn cứ vào kế
hoạch thu phí (hoặc số tiền phí được để lại), các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,
cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích và năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động của từng
công ty để giao kế hoạch, sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan
tài chính.
c) Đơn giá hoặc
giá của sản phẩm, dịch vụ công ích cung ứng theo phương thức giao kế hoạch được
xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện
hành của Nhà nước và do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định theo
quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
2. Thời gian
giao kế hoạch: cơ quan giao kế hoạch phải hoàn thành việc giao kế hoạch cho
công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
Điều 18. Nội dung giao kế hoạch
Căn cứ đặc
thù các sản phẩm, dịch vụ công ích, cơ quan giao kế hoạch giao cho công ty nhà nước
thực hiện nhiệm vụ công ích theo các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Kế hoạch sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Tên sản phẩm,
dịch vụ công ích;
b) Số lượng,
khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Thời gian;
đ) Số lượng,
khối lượng sản phẩm, dịch vụ được trợ giá, trợ cấp.
2. Kế hoạch
tài chính:
a) Doanh thu,
chi phí, lợi nhuận hoạt động công ích;
b) Số phí thu
được (hoặc số phí được để lại), chênh lệch giữa số phí thu được (hoặc số phí được
để lại) với chi phí đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích từ nguồn
thu phí;
c) Các khoản
nộp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
d) Giá, đơn
giá thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích;
đ) Mức trợ
giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có giá tiêu thụ thấp hơn chi
phí hợp lý;
e) Số tiền
Nhà nước trợ cấp để trích quỹ khen thưởng và phúc lợi (trường hợp công ty không
đủ lợi nhuận để trích 2 quỹ này theo quy định).
3. Một số chỉ
tiêu khác tuỳ theo đặc thù của sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc theo yêu cầu quản
lý của Nhà nước.
Điều 19. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo
phương thức giao kế hoạch
1. Căn cứ
thanh toán:
a) Quyết định
giao kế hoạch của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao kế hoạch cho
công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích;
b) Quyết định giao kế hoạch của tổng công ty nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ được giao về sản xuất và cung ứng sản phẩm công ích cho công ty thành viên
thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan giao kế hoạch (Bộ quản lý ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc tổng ty nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích) và công ty nhà nước thực hiện nhiệm
vụ công ích;
d) Giá, đơn giá thanh toán do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan thực hiện thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích
do Nhà nước giao kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách :
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh toán, quyết toán đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích giao kế hoạch cho các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ
công ích trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện thanh
toán, quyết toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao kế hoạch cho các công
ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trực thuộc Bộ.
c) Tổng công ty nhà nước được giao chức
năng nghiệm thu và thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện các thủ tục
thanh toán đối với sản phẩm, dịch vụ công ích do tổng công ty nhận của Nhà nước
giao cho các công ty thành viên thuộc tổng công ty. Việc thanh toán, quyết toán
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích giao cho tổng công ty thực hiện theo quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
3. Trình tự và thủ tục thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công
ích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước.
Điều 20. Trách nhiệm của công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích
1. Công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích có trách nhiệm hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, trong đó có
các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
a) Số lượng, khối
lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Chất lượng sản
phẩm, dịch vụ công ích;
c) Tiến độ sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Trường hợp trong năm thực hiện kế hoạch nếu có một số nguyên nhân khách
quan cần điều chỉnh kế hoạch thì công ty phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét và quyết định.
2. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ
công ích phải báo cáo cơ quan giao kế hoạch, cơ quan tài chính cùng cấp tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của báo cáo.
Điều 21. Trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức giao kế hoạch
Công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích khi sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức giao kế hoạch, nếu giá tiêu thụ theo
quy định của Nhà nước thấp hơn chi phí sản xuất hợp lý thì được ngân sách nhà
nước trợ giá, trợ cấp theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích
thực tế tiêu thụ.
1 Trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
thực hiện theo phương thức giao kế hoạch:
a) Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện theo phương thức giao kế hoạch là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà
nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho các
công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
b) Trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện
theo phương thức giao kế hoạch là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước
cho công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích để sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
2. Mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích thực hiện theo phương thức giao kế hoạch:
a) Mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức
giao kế hoạch là phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước với
chi phí sản xuất hợp lý của công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích để sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
b) Mức trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện theo phương thức giao kế hoạch là phần chênh lệch giữa số tiền do Nhà nước
thanh toán hoặc do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán với
chi phí sản xuất hợp lý của công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích để sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch.
3. Căn cứ xem xét trợ giá, trợ cấp:
a) Thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích do Chính phủ quy định;
b) Quyết định giao kế hoạch do Thủ trưởng cơ quan nhà nước giao kế hoạch
cho công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích;
c) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện trong kế
hoạch được giao. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, khối lượng, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích phải được cơ quan giao kế hoạch đồng ý bằng văn bản
và được bố trí trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm.
4. Thẩm quyền quyết
định mức trợ giá, trợ cấp:
a) Bộ Tài chính quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản phẩm, dịch
vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch được thanh toán từ nguồn ngân sách trung
ương trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trợ giá, trợ cấp đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước giao kế hoạch được thanh toán từ nguồn ngân
sách địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở chuyên ngành.
5. Phương thức cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp:
Phương thức cấp phát các khoản trợ giá, trợ cấp thực hiện theo quy định
hiện hành./.