ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2549/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
26 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2016 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
Số 122/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020; số 880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 về phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 về việc phê duyệt Đề án tái cơ
cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư: Số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 hướng dẫn xác định chi phí cho lập, thẩm
định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu; Thông tư số 50/2015/TT-BCT ngày 28/12/2015
của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 102/NQ-HĐND ngày
08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương (tại
Tờ trình số 80/TTr-SCT ngày 20/12/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, với những nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển công nghiệp Phú Yên theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp với quy
hoạch phát triển công nghiệp vùng và công nghiệp cả nước. Đặc biệt, quy hoạch
công nghiệp phải có sự thống nhất, phù hợp với các quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại
rừng, quy hoạch phát triển du lịch… của tỉnh.
- Phát triển công nghiệp tỉnh phù
hợp với Đề án thực hiện Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011
- 2020 và Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn
2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Phát triển công nghiệp với nhịp
độ cao, bền vững, hiệu quả và khai thác tốt các lợi thế của Khu kinh tế Nam Phú
Yên gắn với đặc khu kinh tế Vân Phong để làm động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh của từng loại sản phẩm ở địa phương nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp, thông qua phát huy nội lực và
tranh thủ hợp tác quốc tế.
- Phát triển công nghiệp phải gắn
với thị trường tiêu thụ sản phẩm, đi đôi với mở rộng hợp tác trong nước và quốc
tế về vốn, công nghệ; đồng thời hướng mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn,
nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát
triển.
- Phát triển công nghiệp phải dựa
trên cơ sở xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ; kết hợp hài hòa giữa công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại, công nghệ cao.
- Phát triển công nghiệp phải gắn
với quy hoạch các khu, cụm công nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố
quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu phát triển đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030:
2.1. Mục tiêu chung: Nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp, tăng cường ứng dụng khoa học
và công nghệ, phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng
khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, phù hợp với
xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế số; tập trung
phát triển các sản phẩm công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ của tỉnh
nhằm tạo sự phát triển đột phá cho nền kinh tế tỉnh và thúc đẩy cơ cấu tỉnh
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, đưa Phú
Yên cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2030.
2.2. Điều chỉnh mục tiêu cụ thể đến
năm 2020 và bổ sung tầm nhìn đến năm 2030 theo phương án chọn:
2.2.1. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
- Tỷ trọng GRDP công nghiệp trong
GRDP toàn tỉnh vào năm 2020 là 27,89% (Tỷ trọng GRDP công nghiệp và xây dựng
trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2020 là 36,12%).
- Nhịp độ tăng trưởng GRDP công
nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2016 - 2020 là 19,1%.
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2016 - 2020 là 19,4%.
2.2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:
- Tỷ trọng GRDP công nghiệp trong
GRDP toàn tỉnh vào năm 2030 là 37,41% (Tỷ trọng GRDP công nghiệp và xây dựng
trong GRDP toàn tỉnh vào năm 2030 là 49%).
- Nhịp độ tăng trưởng GRDP công
nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2021 - 2030 là 14,5%.
- Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản
xuất công nghiệp bình quân hàng năm của giai đoạn 2021 - 2030 là 14,6%.
II. NỘI DUNG
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030:
1. Xác định các ngành công
nghiệp ưu tiên phát triển:
Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh xác định các nhóm ngành công nghiệp tập trung ưu tiên phát triển đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 gồm: Chế biến nông, lâm, thủy hải sản; dược phẩm; dệt
may; sản phẩm từ công nghệ mới; công nghiệp phần mềm và nội dung số; hóa chất;
năng lượng; thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin; cơ
khí chế tạo; công nghiệp hỗ trợ.
2. Điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
2.1. Công nghiệp chế biến, chế
tạo:
2.1.1. Nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, đồ uống,
thuốc lá:
a) Về phát triển công nghiệp
mía đường và các sản phẩm sau đường:
- Tiếp tục đầu tư, nâng công suất
các nhà máy đường hiện có phù hợp với sự phát triển vùng nguyên liệu mía của tỉnh
và từng nhà máy. Đầu tư nhà máy sản xuất đường ăn kiêng tại huyện Tây Hòa. Đến
năm 2020 tổng năng lực sản xuất của các nhà máy đạt 16.000 tấn mía/ngày; đến
năm 2030 đạt 20.000 tấn mía/ngày.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự
án sản xuất ethanol 6 triệu lít/năm. Phát huy năng lực sản xuất của các nhà máy
cồn hiện có (11 triệu lít/năm) gắn với các nhà máy đường. Sau năm 2020 nghiên cứu
sản xuất một số sản phẩm sử dụng cồn.
- Gọi vốn đầu tư vào một số lĩnh
vực như: Sản xuất các sản phẩm từ đường, từ bã mía… gắn với các nhà máy đường
theo quy mô phù hợp.
b) Phát triển công nghiệp chế
biến thủy sản và thịt:
- Về chế biến thủy sản đông lạnh
xuất khẩu: Củng cố, tạo điều kiện cho các nhà máy chế biến thủy sản
đông lạnh phát huy hết năng lực sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm. Kêu gọi đầu
tư mới một số nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu; sản xuất sản phẩm
từ nguồn phụ phẩm tại các khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng
lực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 11.000 - 15.000 tấn sản phẩm/năm
và chế biến phụ phẩm đạt 3.000 - 5.000 tấn/năm; đến năm 2030 tổng năng lực chế
biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu đạt 25.000 - 30.000 tấn/năm và chế biến phụ
phẩm đạt 10.000 - 15.000 tấn/năm.
- Về chế biến thủy sản đóng hộp: Tập
trung củng cố, đầu tư mở rộng và đầu tư mới các cơ sở chế biến thủy sản đóng hộp.
Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng lực chế biến thủy sản đóng hộp đạt 7.000 -
8.000 tấn sản phẩm/năm; đến năm 2030 đạt 10.000 - 15.000 tấn sản phẩm/năm.
- Về chế biến thủy sản khô, tẩm sấy:
Phát triển nghề chế biến thủy sản khô, tẩm sấy; hình thành làng nghề và làm vệ
tinh cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2030,
tổng năng lực chế biến thủy sản khô xuất khẩu, thủy sản tẩm sấy đạt 4.000 -
5.000 tấn sản phẩm/năm.
- Về chế biến nước mắm: Khuyến
khích hình thành, phát triển làng nghề chế biến nước mắm truyền thống gắn với
các địa danh nổi tiếng trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng nước
mắm đạt 20 triệu lít/năm; đến năm 2030 đạt 40 triệu lít/năm.
- Về chế biến thịt gia súc, gia cầm,
vật nuôi: Tiếp tục gọi vốn đầu tư nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm,... với
công suất phù hợp gắn với đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu.
c) Chế biến các loại thực phẩm
khác:
- Tiếp tục đầu tư mở rộng, đầu tư
chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ nhân hạt điều. Tạo điều kiện để các nhà máy
chế biến dầu điều phát huy tác dụng. Phấn đấu đến năm 2020 tổng năng lực chế biến
nhân hạt điều trên 20.000 tấn sản phẩm/năm; đến năm 2030 đạt trên 30.000 tấn sản
phẩm/năm.
- Tiếp tục gọi vốn đầu tư các nhà
máy: Sản xuất thực phẩm ăn liền; Chế biến thức ăn nhanh; chế biến bột dinh dưỡng;
chế biến sản phẩm từ nông nghiệp hữu cơ, rau củ quả... sử dụng nguồn nguyên liệu
tại địa phương và vùng phụ cận...
- Thực hiện quy hoạch vùng nguyên
liệu sắn gắn với từng nhà máy hiện có để đến năm 2020 diện tích quy hoạch vùng
nguyên liệu sắn cho các nhà máy giảm còn 11.000 ha theo Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành nông nghiệp tỉnh. Tích cực nghiên cứu, đầu tư sản xuất một số loại
sản phẩm từ tinh bột. Đến năm 2020 tổng năng lực chế biến tinh bột và sản phẩm
từ tinh bột đạt 150.000 tấn sản phẩm/năm; sau năm 2020, tiếp tục đầu tư đa dạng
hóa sản phẩm, mở rộng sản xuất phù hợp với năng suất, chất lượng sắn của vùng
nguyên liệu được quy hoạch gắn với từng nhà máy.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư chế biến các loại thực phẩm khác phù hợp với yêu cầu của thị trường,
góp phần đa dạng hóa sản phẩm công nghiệp tỉnh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân.
d) Sản xuất
bia, rượu, nước giải khát và thuốc lá:
- Tạo điều kiện thuận lợi để đầu
tư nâng công suất nhà máy bia Masan Phú Yên. Phấn đấu tổng công suất các nhà
máy bia đạt khoảng 100 triệu lít/năm vào năm 2020; đến năm 2030 đạt 300 triệu
lít. Tạo điều kiện để dự án sản xuất rượu công suất 3 triệu lít/năm gắn với dự
án sản xuất đường ăn kiêng tại Tây Hòa sớm đi vào hoạt động.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư nhà máy sản xuất nước giải khát từ các loại quả, nước sữa từ các loại
đậu, nước uống bổ dưỡng từ cây dược liệu… có công nghệ tiên tiến, hiện đại với
quy mô phù hợp.
- Khuyến khích đầu tư dự án chế biến
sữa công suất 100.000 lít/ngày.
- Tạo điều kiện để Xí nghiệp
thuốc lá Phú Yên phát huy công suất 66 triệu bao/năm; nghiên cứu, đầu tư nhà máy sản xuất sợi thuốc lá khi có điều kiện.
đ) Công nghiệp chế biến gỗ, giấy,
mây tre lá:
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất
sản phẩm gỗ xuất khẩu đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Phấn đấu tổng năng lực
sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu đạt 15.000 m3 vào năm 2020 và đạt
25.000 m3 vào năm 2030.
- Đầu tư các nhà máy sản xuất bao
bì từ gỗ, giấy; sản xuất ván dăm; sản xuất chất đốt công nghiệp ở dạng viên nén
từ củi mùn cưa, dăm bào… ở các địa bàn có điều kiện và phù hợp với vùng nguyên
liệu.
- Tích cực nhân cấy, phát triển
nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ như: Chạm trổ,
điêu khắc… Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng mây tre lá thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu phát triển, làm hạt nhân cho sự hình thành phát triển
các làng nghề mây tre lá thủ công mỹ nghệ ở khu vực nông thôn.
- Củng cố, phát triển các làng nghề
sản xuất các sản phẩm từ tre, cói, đót… truyền thống theo hướng nâng cao chất
lượng, kết hợp các loại vật liệu khác nhằm làm đa dạng, phong phú chủng loại và
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
2.1.2. Nhóm ngành công nghiệp hóa
chất:
a) Công nghiệp dược phẩm, dược liệu:
Khuyến khích các nhà máy sản xuất
dược phẩm hiện có tiếp tục đầu tư chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm đạt các tiêu
chuẩn quốc tế; nghiên cứu nâng công suất nhà máy trong giai đoạn 2021 - 2030.
Khuyến khích đầu tư các dự án: Bào chế thuốc đạt chuẩn GMP; sản xuất nguyên liệu
làm thuốc, nguyên liệu hóa dược vô cơ, tá dược, thảo dược...
gắn với phát triển vùng trồng cây dược liệu phù hợp.
b) Công nghiệp hóa chất:
- Tạo điều kiện thuận lợi để triển
khai và sớm đưa vào hoạt động dự án nhà máy phối trộn và sản xuất xăng, dầu và
dầu nhờn. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất ethanol để phục vụ yêu cầu sản
xuất xăng sinh học E5 và E10; phát triển các dự án sản xuất, sang chiết khí
công nghiệp, khí dầu mỏ hóa lỏng…
- Phát triển sản xuất hóa chất tẩy
rửa; sơn các loại; keo dán tổng hợp; hóa chất từ muối biển…
c) Công nghiệp sản xuất phân bón,
cao su, nhựa:
- Đầu tư mới, đầu tư chiều sâu và
mở rộng các nhà máy sản xuất phân bón hiện có. Phấn đấu đến năm 2020 các nhà
máy phát huy tốt năng lực sản xuất đã đầu tư, đến năm 2030 tổng năng lực sản xuất
đạt 300.000 tấn sản phẩm/năm.
- Tạo điều kiện cho các nhà máy chế
biến mủ cao su phát triển sản xuất với quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu.
Khuyến khích đầu tư sản xuất các sản phẩm từ cao su: Lốp
xe, ủng cao su, trục xát gạo, chi tiết cao su chịu dầu mỡ, cao su chống va đập,
chống rung…
- Tập trung củng cố xí nghiệp nhựa hiện có. Thu hút đầu tư sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp
và xây dựng, nhựa cho thiết bị cách điện, ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt thủy sản,
đồ chơi trẻ em… Phấn đấu đến năm 2020 năng lực sản xuất sản phẩm nhựa các loại
đạt 5.000 tấn/năm và đến năm 2030 là 30.000 tấn/năm.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất các
sản phẩm từ vật liệu Compozite; nhựa tổng hợp...
2.1.3. Nhóm ngành công nghiệp dệt
may, giày dép:
- Tạo điều kiện
để các cơ sở may công nghiệp hiện có đầu tư mở rộng, hiện đại hóa thiết bị,
chuyển dần từ may gia công sang sản xuất các sản phẩm có thương hiệu, đáp ứng tốt
nhu cầu của thị trường, hướng đến xuất khẩu trực tiếp. Đầu tư xây dựng và đưa cụm
công nghiệp dệt may tại An Mỹ vào hoạt động. Đến năm 2020 đạt sản lượng 20 triệu
sản phẩm quy chuẩn/năm; đến năm 2030 đạt 40 triệu sản phẩm quy chuẩn/năm. Phát
triển sản xuất các sản phẩm từ da, giả da. Đầu tư xí nghiệp sản xuất giày dép từ
chất liệu da, giả da, vải... với công suất 3 - 5 triệu đôi/năm.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất
nguyên, phụ liệu cho ngành dệt, may, giày dép, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng nguyên
liệu nội địa. Nghiên cứu đầu tư nhà máy cán bông gắn với phát triển vùng nguyên
liệu bông vải trên địa bàn tỉnh.
2.1.4. Nhóm ngành cơ khí, điện tử,
công nghệ thông tin:
a) Công nghiệp
cơ khí:
- Rà soát, đánh giá hoạt động nhà
máy sản xuất ô tô JRD để có giải pháp hỗ trợ phát triển hoặc điều chỉnh phù hợp. Khuyến khích đầu tư các dự án lắp ráp xe tải, máy kéo, xe nông dụng…
- Khuyến khích phát triển ngành cơ
khí phụ trợ, sản xuất động cơ thế hệ mới, sản xuất thiết bị cơ khí chính xác;
máy động lực, thiết bị phục vụ cơ giới hóa khâu làm đất, thu hoạch, bảo quản và
thiết bị chế biến sau thu hoạch…
- Khuyến khích phát triển các nhà
máy gia công sản xuất các loại khuôn mẫu, bán thành phẩm
làm bằng các loại thép hợp kim, thép không gỉ…; nhà máy sản xuất ống thép;
khung thép tiền chế, tấm lợp…
- Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp
sửa chữa, đóng mới tàu thuyền theo quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu đóng mới và sửa
chữa tàu công suất nhỏ, trung bình.
- Hình thành các cơ sở sản xuất
ngư cụ, cơ khí sửa chữa tàu thuyền tại các địa phương ven biển, các cơ sở cơ
khí chế tạo nhỏ, dịch vụ cơ khí phục vụ nhu cầu sửa chữa nông cụ, thiết bị ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
b) Công nghiệp điện tử, công nghệ
thông tin, kinh tế số: Đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ
cao, công nghệ số… để đáp ứng sự phát triển nhanh của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích đầu tư sản xuất các
thiết bị linh kiện điện tử, thiết bị ngoại vi, thiết bị viễn thông, thiết bị tự
động hóa… Hỗ trợ phát triển các dự án công nghiệp công nghệ thông tin; ưu tiên
phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số, vi mạch, dịch vụ công nghệ thông
tin…
2.2. Công nghiệp khai thác mỏ và sản
xuất vật liệu xây dựng:
2.2.1. Công nghiệp khai thác mỏ:
Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản theo công nghệ tiên tiến,
thân thiện môi trường với quy mô hợp lý. Khai thác, chế biến các loại khoáng sản
có giá trị kinh tế; hạn chế tối đa việc khai thác và chế
biến thô khoáng sản để xuất khẩu. Không khuyến khích các dự án khai thác khoáng
sản chiếm dụng nhiều diện tích đất.
- Khai thác và chế biến các sản phẩm
từ Diatomite: Khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến sâu Diatomite. Phấn đấu
đến năm 2020 sản lượng các sản phẩm từ Diatomite đạt 10.000 tấn/năm và năm 2030
đạt 30.000 - 50.000 tấn/năm.
- Nước khoáng: Duy trì sản lượng
khai thác nước khoáng đóng chai ở Phú Sen. Khai thác nguồn nước nóng gắn với đầu
tư các điểm du lịch điều dưỡng... tại một số điểm nước khoáng nóng như Trà Ô, Triêm
Đức, Lạc Sanh...
- Các khoáng sản khác: Tổ chức
khai thác và khai thác tận thu một số khoáng sản khác theo quy hoạch được duyệt
để phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
2.2.2. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
- Tạo điều kiện cho các dự án sản xuất gạch Tuynel, gạch
không nung… phát triển. Khuyến khích đầu tư sản xuất các
loại vật liệu cơ bản: Vật liệu xây không nung, cấu kiện bê
tông, vật liệu lợp, vật liệu trang trí và các loại vật liệu mới… với chất lượng
tốt, mẫu mã đẹp, phong phú, thân thiện với môi trường.
- Củng cố và tạo điều kiện cho Nhà
máy xi măng phát huy tốt năng lực sản xuất hiện có và đầu tư nâng công suất khi
đủ điều kiện.
- Đối với nhóm đá ốp lát và trang
trí: Hạn chế xây dựng thêm nhà máy mới, tạo điều kiện cho các nhà máy hiện có
phát huy hết công suất và tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Phấn đấu đến năm
2030 đạt 1,5 triệu m2 các loại sản phẩm/năm.
- Đối với các loại khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường: Tổ chức sắp xếp lại lực lượng khai thác theo hướng
hình thành các doanh nghiệp chuyên khai thác và được đầu tư các thiết bị chuyên
dùng nhằm hạn chế tối đa tình trạng khai thác bừa bãi, trái phép gây tác hại đến
cảnh quan, môi trường.
2.3. Công nghiệp sản xuất và phân
phối điện, nước:
2.3.1. Ngành công nghiệp sản xuất
và phân phối điện:
- Đối với nguồn phát điện: Khai
thác có hiệu quả các nhà máy thủy điện hiện có; phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương trong quản lý để thực hiện hài hòa các mục tiêu phòng lũ, chống hạn
và khai thác hiệu quả tiềm năng. Triển khai đầu tư các dự án năng lượng mới;
năng lượng tái tạo… theo Quy hoạch. Khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh,
hộ gia đình tham gia phát triển điện mặt trời trên mái nhà có nối lưới.
- Đối với hệ thống lưới điện: Tiếp
tục đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện theo quy hoạch để đạt tiêu
chí N-1 và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh.
2.3.2. Ngành công nghiệp sản xuất
và phân phối nước: Xây dựng nhà máy nước công suất 100.000 - 300.000m3/ngày
đêm để phục vụ cho Khu kinh tế Nam Phú Yên. Nâng công suất các nhà máy nước hiện
có. Xây dựng mới nhà máy nước tại Hòa Vinh, Phú Thứ, Sơn Long (Vân Hòa) và phường
Xuân Lộc. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cấp, phân phối nước tại thành phố Tuy Hòa
và từ các nhà máy đến các khu đô thị, khu công nghiệp, một số cụm công nghiệp.
Đối với các cụm công nghiệp phân bố rải rác, xa các nhà máy sản xuất nước sạch
sẽ được đầu tư các trạm cung cấp nước tại chỗ với quy mô phù hợp. Khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất và phân phối nước sạch với quy mô nhỏ ở
khu vực nông thôn, miền núi.
2.4. Công nghiệp hỗ trợ: Phát triển
công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành dệt may, giày dép; lắp ráp ô tô, cơ
khí chế tạo; điện tử, tin học và công nghiệp công nghệ cao.
2.5. Công nghiệp môi trường: Huy động
các nguồn vốn để đầu tư nhà máy xử lý rác, chất thải gắn với phát điện, sản xuất
vật liệu xây dựng, phân bón... từ rác thải, chất thải với quy mô phù hợp ở các
địa phương. Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm, thiết bị xử lý
môi trường.
2.6. Phát triển ngành nghề, làng
nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn:
- Tập trung xây dựng, phát triển
các làng nghề, nhất là các làng nghề truyền thống, làng nghề có tiềm năng gắn với
phát triển du lịch; du nhập và nhân rộng một số nghề tiểu thủ công nghiệp mới
phù hợp với điều kiện địa phương.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các địa phương thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2017 -
2020, định hướng đến năm 2030 nhằm nâng cao hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
3. Định hướng tổ chức lại một số
lĩnh vực:
- Đối với các nhà máy sản xuất cầm
chừng, kém hiệu quả: Tích cực phối hợp với chủ doanh nghiệp để tìm giải pháp phục
hồi sản xuất theo công suất thiết kế hoặc thay đổi sản phẩm mục tiêu; chuyển
nhượng hoặc kết thúc dự án, trả lại mặt bằng cho địa phương để thu hút dự án đầu
tư mới.
- Đối với các khu, cụm công nghiệp:
Rà soát để định hướng điều chỉnh lại tổ chức sản xuất theo hướng hình thành các
pháp nhân độc lập và hỗ trợ để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hơn nguồn lao động
của khu vực nhằm đảm bảo mục tiêu tăng nguồn thu ngân sách và giải quyết việc
làm cho người dân.
III. ĐỊNH HƯỚNG
TỔ CHỨC SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THEO VÙNG, LÃNH THỔ:
1. Tổ chức sản xuất công nghiệp
theo vùng:
1.1. Vùng đồng bằng và ven biển:
Tập trung phát triển mạnh các
ngành, sản phẩm công nghiệp: Chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, thủy sản; chế
biến thực phẩm, đồ uống; chế biến thức ăn gia súc; dược liệu, hóa dược; công
nghiệp dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ; công nghiệp cơ khí chế tạo và
sửa chữa máy móc thiết bị; sửa chữa
và đóng tàu thuyền; sản xuất thiết bị điện, điện tử, công nghệ tự động, công
nghệ số; hàng tiêu dùng; công nghiệp hỗ trợ; năng lượng; vật liệu xây dựng, chế
biến khoáng sản; công nghiệp dịch vụ...
1.2. Vùng trung du và miền núi:
Phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; chế biến nông sản, lâm
sản; thức ăn gia súc, gia cầm; chế biến thịt, sữa gắn với phát triển hợp lý
vùng nguyên liệu; khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp
cơ khí sản xuất công cụ lao động và sửa chữa máy móc thiết bị; công nghiệp may;
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; công nghiệp dịch vụ...
2. Tổ chức lãnh thổ sản xuất
công nghiệp:
2.1. Quy hoạch xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp tập trung:
Đến năm 2030, Phú Yên có 8 khu
công nghiệp với tổng diện tích 2.768,5 ha. Theo Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày
21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh Phú Yên thì quy
hoạch sử dụng đất của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được
điều chỉnh với tổng diện tích là 2.215,1 ha.
a) Khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu:
Tập trung phát triển các loại hình công nghiệp nhẹ, không ô nhiễm hoặc ô nhiễm
ít, quy mô vừa và nhỏ; các ngành công nghệ cao; lắp ráp điện tử tin học; lắp
ráp ô tô xe máy; cơ khí chế tạo máy nông - công nghiệp; vật liệu xây dựng; chế
biến nông, lâm, hải sản; may mặc, giày dép xuất khẩu; sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất
khẩu...
b) Khu công nghiệp An Phú: Đây là
khu công nghiệp nằm trong thành phố Tuy Hòa nên hạn chế phát triển theo chức
năng hiện có, dần chuyển thành khu công nghệ cao khi có điều kiện và ưu tiên lựa
chọn thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ và
giá trị gia tăng lớn, sử dụng ít lao động, sử dụng công nghệ sạch nhằm hạn chế
ô nhiễm môi trường thành phố và vùng phụ cận.
c) Khu công nghiệp Hòa Hiệp: Tập
trung phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; may mặc, giày dép,
hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí; sản xuất hàng tiêu dùng; vật liệu xây dựng; vật
liệu trang trí nội thất; công nghiệp hỗ trợ…
d) Các khu công nghiệp mới trong
Khu Kinh tế Nam Phú Yên: Tập trung phát triển công nghiệp năng lượng; công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp phần mềm, nội dung số; công nghiệp hóa chất và nhiều
dự án quan trọng khác để tạo sự đột phá cho ngành công nghiệp phát triển trong
giai đoạn tiếp theo.
2.2. Quy hoạch xây dựng và phát
triển mạng lưới cụm công nghiệp:
Theo Quy hoạch phát triển mạng lưới
cụm công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND tỉnh
phê duyệt thì đến năm 2020 toàn tỉnh có 18 cụm công nghiệp với tổng diện tích
590,75 ha, đến năm 2030 có 27 cụm công nghiệp với tổng diện tích 1.007,75 ha.
Theo Nghị quyết số 96/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016
- 2020) của tỉnh Phú Yên thì quy hoạch sử dụng đất của các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh đến năm 2020 được điều chỉnh với tổng diện tích là 275,23 ha.
- Đối với các cụm công nghiệp vùng
đồng bằng và ven biển:
Định hướng phát triển các ngành chủ
yếu: Chế biến thực phẩm; dệt may; giày dép; hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ; cơ
khí, sửa chữa máy móc, thiết bị; sửa chữa và đóng tàu thuyền; sản xuất thiết bị
điện, điện tử; hàng tiêu dùng; công nghiệp hỗ trợ; sản xuất vật liệu xây dựng;
chế biến khoáng sản; phân bón; sản xuất nhựa bao bì, ngư lưới cụ; công nghiệp dịch
vụ… và các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa
phương.
- Đối với các cụm công nghiệp vùng
trung du miền núi: Hướng phát triển tập trung vào công nghiệp chế biến nông sản,
lâm sản có quy mô phù hợp với khả năng phát triển vùng nguyên liệu; chế biến
khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp cơ khí, sản xuất công cụ
lao động và sửa chữa máy móc thiết bị; công nghiệp may; đan lát, sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ… và các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp của địa phương.
2.3. Định hướng tổ chức sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo huyện, thị xã, thành phố:
- Thành phố Tuy Hòa: Ưu tiên thu
hút đầu tư và lựa chọn những ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ
và giá trị gia tăng lớn và ít ảnh hưởng đến môi trường. Tập trung phát triển
công nghiệp đồ điện gia dụng, điện tử; sản xuất bánh kẹo, bột dinh dưỡng, thực
phẩm ăn liền; chế biến nông sản, thủy hải sản tẩm sấy; sản xuất các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ phục vụ du lịch; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo phụ
tùng máy móc, thiết bị, công cụ lao động…
- Thị xã Sông Cầu: Tập trung phát
triển các nghề chế biến nước mắm, hải sản khô, tẩm sấy; chế biến nông sản, thực
phẩm; chế biến thức ăn gia súc; sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch; củng cố
phát triển các làng nghề: Muối Tuyết Diêm, rượu Quán Đế, nước mắm Gành Đỏ, nước
mắm và chế biến cá cơm Hòa An; khôi phục và phát triển nghề sản xuất các sản phẩm
từ dừa trên cơ sở nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm từ dừa…; phát triển
các dự án năng lượng mới...
- Huyện Phú Hòa và Tây Hòa: Tập
trung phát triển các nghề chế biến nông sản, thực phẩm như: Bún, bánh phở, bánh
tráng; chế biến sản phẩm từ nông, lâm sản; may mặc, giày dép; sản phẩm xuất khẩu
từ mây, tre, gỗ mỹ nghệ, gia dụng cao cấp (bàn, tủ, ghế…) từ vật liệu ván nhân
tạo, nhôm, inox; cơ khí gia công, sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ
lao động; sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới… Củng
cố nâng cao chất lượng và mở rộng các làng nghề: Bánh tráng Đông Bình, bún Định
Thành, bó chổi Mỹ Thành, đan lát Vinh Ba; nghiên cứu xây dựng hình thành làng
nghề sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ mây, tre gắn với các doanh nghiệp hiện có.
- Huyện Đông Hòa: Tập trung phát
triển công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm; may, giày dép; hàng thủ công mỹ
nghệ; cơ khí; hàng tiêu dùng; vật liệu xây dựng không nung, vật liệu trang trí
nội thất; công nghiệp hỗ trợ; thiết bị điện, điện tử;… Phát triển nghề chế biến
nước mắm, chế biến hải sản khô và tẩm sấy ở các xã ven biển; sản xuất các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ khách tham quan du lịch. Củng cố các làng nghề dệt
chiếu cói Phú Hòa, Thọ Lâm...
- Huyện Tuy An: Tập trung phát triển
các ngành nghề chế biến hải sản khô, tẩm sấy, nước nắm; chế biến hoa quả; nông
sản, thực phẩm; vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới; cơ khí gia công,
sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ lao động; sản xuất các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ… Củng cố và mở rộng các làng nghề: bánh tráng Hòa Đa, dệt chiếu
cói Phú Tân 1...
- Các huyện Đồng Xuân, Sơn Hòa và
Sông Hinh: Tập trung phát triển nghề chế biến các sản phẩm nông sản như: Sắn,
ngô, tiêu, mít, chuối, đậu các loại…; chế biến gỗ hoặc sơ chế nguyên liệu nông,
lâm sản để phục vụ cho các nhà máy chế biến công nghiệp; phát triển nghề mộc,
rèn, sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung; năng lượng mới; cơ khí gia
công, sửa chữa và cơ khí chế tạo thiết bị, công cụ lao động; khôi phục và phát
triển các sản phẩm thổ cẩm để phục vụ du lịch… Đối với huyện Sơn Hòa, tập trung
khôi phục phát triển các làng nghề: Dệt thổ cẩm Suối Trai, mắm thơm Sơn Xuân,
khô bò một nắng; huyện Đồng Xuân cần củng cố và mở rộng làng nghề đan lát Thạnh
Đức.
IV. KHÁI TOÁN
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư tăng
thêm cho cả thời kỳ từ nay đến 2030 là khoảng 206.900 tỷ đồng; bình quân 13.793
tỷ đồng/năm.
- Phân kỳ đầu tư:
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2020:
45.900 tỷ đồng; bình quân 9.180 tỷ đồng/năm;
+ Giai đoạn 2021 - 2030: 161.000 tỷ
đồng; bình quân 16.100 tỷ đồng/năm.
- Phân nguồn vốn đầu tư:
+ Ngân sách nhà nước (bao gồm ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu, cụm công
nghiệp theo: Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ
Tài chính và Bộ Công Thương; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 73/2016/QĐ-UBND ngày 23/11/2016 của UBND tỉnh):
612 tỷ đồng;
+ Vốn doanh nghiệp, vốn tự có của
dân: 206.178 tỷ đồng.
(Kèm theo các Phụ lục từ số 1 đến
số 5)
V. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Nhóm các giải pháp về tạo
môi trường:
1.1. Xây dựng và triển khai các
chương trình hỗ trợ: Tập trung phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp công nghiệp như: logistics; tài chính, thuế quan, ngân hàng; thủ tục đầu
tư; tư vấn thông tin pháp luật, trợ giúp pháp lý; hỗ trợ tìm kiếm đối tác sản
xuất kinh doanh, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm;
cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng công nghệ
mới, công nghệ cao, thiết bị hiện đại vào sản xuất; hỗ trợ đào tạo; đẩy mạnh
các hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại...
1.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nam Phú Yên trở thành động lực phát triển của tỉnh. Tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu công nghiệp: Đa ngành, khu công nghệ cao... Đầu tư nâng cấp cảng Vũng Rô và xây dựng mới cảng nước sâu Bãi Gốc trở
thành cảng chuyên dùng.
- Về hệ thống giao thông: Tập trung
huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển hệ thống giao thông để tạo sự
kết nối thuận tiện từ các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế đến hệ thống giao
thông bên ngoài.
- Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông với công nghệ tiên tiến, có độ
bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, cung cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có
hiệu quả; đảm bảo an toàn an ninh
thông tin.
- Tiếp tục đầu tư mới, đầu tư mở rộng,
nâng cấp, cải tạo hệ thống điện theo quy hoạch. Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp hệ thống
điện ở khu vực nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp nông thôn phát triển.
- Nâng cấp, mở rộng mạng lưới cung
cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp và đô thị. Phát triển hệ thống cung cấp
nước sạch ở nông thôn và miền núi. Đầu tư hệ thống thoát nước, xây dựng hệ thống
xử lý nước thải của các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp và có biện pháp xử lý
tốt nhằm bảo đảm môi trường.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp theo tiến độ nhằm đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất của các nhà đầu
tư. Trong đó cần đặc biệt ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện đầu tư hạ tầng
và khai thác các khu, cụm công nghiệp theo hình thức xã hội hóa để giảm áp lực
vốn đầu tư của nhà nước; phấn đấu trong thời gian đến có 1-2 khu, cụm công nghiệp
được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Đối với các khu, cụm
công nghiệp hình thành mới cần tập trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
để phục vụ cho thu hút đầu tư. Rà soát lại mặt bằng của các cơ sở sản xuất công
nghiệp hiện có và sắp xếp hợp lý để không ảnh hưởng đến môi trường và mỹ quan
đô thị.
1.3. Giải pháp thu hút vốn đầu tư:
Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp như: Vốn ngân sách nhà
nước, vốn doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, vốn nhân dân, vốn đầu tư nước
ngoài...
1.4. Các giải pháp về ứng dụng
khoa học và công nghệ: Triển khai thực hiện và hoàn thành tốt Chương trình hành
động của Tỉnh uỷ về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh; Chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở nghiên cứu để triển khai ứng
dụng và xây dựng thị trường khoa học công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ mới… Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin vào phát triển sản xuất kinh doanh.
1.5. Các giải pháp về phát triển,
đào tạo nguồn nhân lực:
- Về đội ngũ cán bộ: Chú trọng đến
công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật. Bố trí, sử
dụng có hiệu quả năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ. Có chính
sách xã hội hóa đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và chính sách đãi ngộ, thu hút
nhân tài, chuyên gia giỏi trong từng chuyên ngành công nghiệp về làm việc tại tỉnh.
- Về lực lượng lao động: Đổi mới
cơ chế đào tạo theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa trong đào tạo nghề là chủ yếu.
Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề trên địa
bàn tỉnh; tập trung đào tạo các ngành nghề đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao mà tỉnh
đang có nhu cầu.
1.6. Về phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm: Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp; chú trọng ứng dụng
thương mại điện tử, công nghệ thông tin. Tích cực tìm kiếm thị trường thông qua
các tổ chức ngoại giao, tham tán thương mại, đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động
hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh. Đưa vào hoạt động Sàn giao dịch thương mại điện
tử tỉnh và thực hiện có hiệu quả lộ trình thương mại điện tử. Tạo điều kiện để nâng cao khả năng tiếp thị của doanh nghiệp: Tổ chức
các hội nghị, hội thảo về chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường...
1.7. Các giải pháp về tài
chính và tín dụng: Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư các khu, cụm công nghiệp;
khai thác nguồn vốn khoa học công nghệ cho phát triển sản phẩm mới. Tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho phát triển công
nghiệp hỗ trợ, cơ khí trọng điểm, công nghiệp nông thôn…
1.8. Các giải pháp về bảo vệ
môi trường và phòng chống thiên tai: Triển khai thực hiện và hoàn thành tốt Kế
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh; Chương trình hành động về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường; Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; Kế hoạch tăng trưởng xanh.
Phát triển công nghiệp đảm bảo theo quy hoạch được duyệt. Khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; đầu tư ứng dụng công nghệ mới,
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp... Phát triển các loại hình công nghiệp
xanh, thân thiện với môi trường, hài hòa với phát triển dịch vụ du lịch và
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
và hệ thống xử lý nước thải tại các khu, cụm công nghiệp. Hỗ trợ các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường di dời vào các cụm công nghiệp.
1.9. Các giải pháp về công tác quản
lý nhà nước: Cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính
(PI), tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng nhằm khai thác tốt nhất nội
lực và thu hút tối đa ngoại lực. Tăng cường công tác quản lý nhà nước bằng quy
hoạch, kế hoạch; kịp thời điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
2. Nhóm các giải pháp về cơ chế
chính sách:
2.1. Chính sách khuyến khích đầu
tư và hỗ trợ doanh nghiệp: Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách khuyến khích
mạnh để thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Tích cực tuyên
truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi về miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước;
cơ chế xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng; hướng dẫn thủ tục hưởng ưu
đãi;... Tăng cường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp pháp lý trong lĩnh vực
đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Chính sách về đào tạo, nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ: Ban hành chính sách về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ nhằm đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực có trình độ khoa học cao đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành công nghiệp.
3. Nhóm các giải pháp liên
quan:
3.1. Giải pháp phát triển công
nghiệp hỗ trợ: Vận dụng chính sách hỗ trợ của Trung ương trong thu hút đầu tư
các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của
tỉnh. Tích cực triển khai các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ máy móc thiết
bị tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
3.2. Giải pháp phát triển vùng
nguyên liệu: Tiếp tục thực hiện quy hoạch các vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy
sản gắn với các nhà máy chế biến. Các nhà máy cần tập trung đầu tư xây dựng,
phát triển vùng nguyên liệu thông qua việc tham gia đầu tư hạ tầng; hỗ trợ nông
dân đầu tư giống mới; cơ giới hóa các khâu sản xuất; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong canh tác, thu hoạch, sơ chế, bảo quản... để nâng cao chất lượng nguyên liệu
và hiệu quả sản xuất. Tạo thuận lợi trong việc thuê, giao đất và cho vay vốn với
lãi suất ưu đãi đối với các hộ nông dân. Đẩy mạnh chương trình dồn điền tích thửa,
tạo ra những cánh đồng mẫu lớn để phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ
công nghiệp chế biến. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tích cực triển khai các chương trình khuyến
nông, khuyến công và xúc tiến thương mại để hỗ trợ các hộ tham gia sản xuất
theo chuỗi giá trị gắn với Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Công bố, cụ thể hoá và tổ chức
thực hiện Quy hoạch. Tổ chức tuyên truyền nội dung của Quy hoạch.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các Kế hoạch, Chương trình phát triển ngành theo từng kỳ kế hoạch 5 năm và hàng
năm.
- Chủ động phối hợp với các sở,
ngành liên quan nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách cụ thể để đảm bảo
thực hiện Quy hoạch.
- Thường xuyên nghiên cứu và kịp
thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của
từng thời kỳ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chủ lực
của tỉnh, các dự án công nghệ cao và dự án chuyển giao công nghệ; chủ trì phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế đặc thù hỗ trợ, khuyến khích
thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nhất là thu hút đầu tư phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ và đầu tư kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp.
3. Ban quản lý Khu kinh tế
Phú Yên: Cụ thể hoá và tổ chức triển khai các nội
dung của Quy hoạch phát triển công nghiệp liên quan đến khu kinh tế, các khu
công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu xây dựng, cụ thể hóa các cơ chế chính sách
của Trung ương về khoa học công nghệ để hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động,
nghiên cứu đổi mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ; tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật về khoa học công nghệ đến cộng đồng doanh nghiệp của
tỉnh; triển khai thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016; tập trung xây dựng, thúc đẩy các hoạt động ứng
dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện đề án
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu đầu
tư hoàn thiện hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng; quy hoạch vùng nguyên liệu
nông lâm thủy sản tập trung, hình thành các cánh đồng mẫu lớn để đáp ứng nguồn
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến; triển khai thực hiện đề án Mỗi xã
một nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu đầu tư hoàn thiện hệ thống
giao thông, cảng biển, đường kết nối các khu, cụm công nghiệp, giao thông nội đồng
để tạo thuận lợi cho các hoạt động chế biến công nghiệp.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với điều
kiện của tỉnh để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sản xuất công nghiệp theo từng thời
kỳ.
9. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội: Thực hiện đề án đào tạo nghề cho người
lao động, trong đó tập trung đào tạo các ngành nghề sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiêp để đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp. Tăng cường
công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật lao động ở
các doanh nghiệp.
10. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí
sự nghiệp phục vụ cho phát triển công nghiệp theo quy định; phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư đồng bộ các khu, cụm công
nghiệp đáp ứng được nhu cầu phát triển công nghiệp tỉnh.
11. Sở Tài nguyên và Môi Trường:
Chủ trì thực hiện các chính sách về đất đai, hỗ trợ
các doanh nghiệp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai dự
án. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các
quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp.
12. Sở Xây dựng: Chủ trì thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp
kết nối đồng bộ với kết cấu hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào và liên kết
vùng; phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý Khu
kinh tế, UBND cấp huyện trong việc lập quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu,
cụm công nghiệp và các công trình hạ tầng như: Cấp nước, thoát nước, chiếu
sáng, công viên cây xanh, bãi thải chất rắn... trong các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
13. Báo
Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên: Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền kịp thời trên các
phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
trong quá trình triển khai thực hiện điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tới cộng đồng doanh nghiệp và
dân cư.
14. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể: Phối hợp với Sở Công Thương tuyên truyền kịp thời
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện
điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, tới cộng đồng doanh nghiệp và dân cư; đồng thời thực hiện tốt chức
năng giám sát, phản biện xã hội các dự án công nghiệp có ảnh hưởng tới phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống dân sinh.
15. UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Chủ động phối hợp với Sở Công Thương cụ
thể hoá Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn; tham gia kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Quy hoạch này đồng bộ với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND Tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh (đ/c Khoa);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Đ, Q .
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
PHỤ LỤC 1:
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số:2549 /QĐ-UBND ngày 27 /12/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
CÁC CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Năm 2020
(Theo Quy hoạch
2009)
|
Năm 2020
(Điều chỉnh)
|
1
|
GRDP công nghiệp (Giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
8.140
|
9.790
|
2
|
Tỷ trọng GRDPCN trong GRDP tỉnh
|
%
|
39,00
|
27,89
|
3
|
Nhịp độ tăng trưởng GRDP công nghiệp giai đoạn
2016-2020
|
%/năm
|
18,2
|
19,1
|
4
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (Giá so sánh
2010)
|
Tỷ đồng
|
30.000
|
34.320
|
5
|
Nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
giai đoạn 2016 - 2020
|
%/năm
|
19,5
|
19,4
|
6
|
Nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm cho ngành công nghiệp
giai đoạn 2016 – 2020 (Giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
84.000
|
45.900
|
PHỤ LỤC 2:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số:2549 /QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh)
|
CÁC CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Năm 2020
|
Năm 2030
|
Nhịp độ tăng
bình quân hàng năm (%)
|
2016-2020
|
2021-2030
|
1
|
GRDP công nghiệp (Giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
9.790
|
38.000
|
19,1
|
14,5
|
2
|
Tỷ trọng GRDP CN/GRDP tỉnh
|
%
|
27,89
|
37,41
|
|
|
3
|
Giá trị SXCN (Giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
34.320
|
134.670
|
19,4
|
14,6
|
4
|
Nhu cầu vốn đầu tư tăng thêm cho ngành công
nghiệp (Giá hiện hành):
- Giai đoạn 2016 - 2020
- Giai đoạn 2021 - 2030
|
Tỷ đồng
|
45.900
|
161.000
|
|
|
PHỤ LỤC 3:
TỔNG NHU CẦU ĐẤT CHO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số: 2549 /QĐ-UBND ngày 27 /12/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
CÁC CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
1
|
Khu công nghiệp
|
Ha
|
2.215,1
|
2.768,5
|
2
|
Cụm công nghiệp
|
Ha
|
564,7
|
1.007,8
|
3
|
Ngoài khu, cụm công nghiệp (gồm các dự án năng
lượng các dự án gắn với vùng nguyên liệu)
|
Ha
|
1.235,0
|
2.000,0
|
|
Tổng cộng
|
Ha
|
4.014,8
|
5.776,3
|
PHỤ LỤC 4:
DANH MỤC CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2549/QĐ-UBND ngày 27 /12/2017 của UBND tỉnh)
1. Chế biến nông, lâm, thủy hải sản.
2. Dệt may.
3. Sản phẩm từ công nghệ mới (năng lượng
mới, năng lượng tái tạo, công nghiệp phần mềm, nội dung số…).
4. Dược phẩm.
5. Hóa chất (hóa chất cơ bản, phân bón,
phân hữu cơ vi sinh, hóa dầu…).
6. Thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông
và công nghệ thông tin.
7. Cơ khí chế tạo (máy móc thiết bị chính
xác, ô tô, đóng tàu, thiết bị toàn bộ, máy nông nghiệp, cơ điện tử…).
8. Công nghiệp hỗ trợ, gồm:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày;
- Công nghiệp hỗ trợ ngành sản xuất lắp ráp ô tô
và cơ khí chế tạo;
- Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử, tin học;
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghệ cao.
PHỤ LỤC 5:
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số: 2549 /QĐ-UBND ngày 27
/12/2017 của UBND tỉnh)
1. Dự án Nhà máy đường ăn kiêng 15.000 tấn sản phẩm/năm; tinh bột sắn
(nguyên liệu từ sắn lát khô), bắp 15.000 tấn sản phẩm/năm; cồn tinh luyện 6 triệu
lít năm; rượu 3 triệu lít năm. Vốn đầu tư 495 tỷ đồng.
2. Các dự án chế biến thủy, hải sản đông lạnh và đóng hộp: Tổng
công suất chế biến 20.000 tấn sản phẩm/năm. Vốn đầu tư 10 triệu USD.
3. Dự án sản xuất nước mắm, muối ăn, cá biển sạch tại Khu công nghiệp
Đông Bắc Sông Cầu - Khu vực 2. Vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án phát triển đàn bò và xây dựng các Nhà máy chế biến 100.000 lít sữa
tươi/ngày và 6.000 tấn thịt/năm. Vốn đầu tư 50 triệu USD.
5. Dự án đầu tư Trung tâm sản xuất hàng may mặc Phong Phú 10 triệu sản phẩm
may/năm và 13,5 triệu sản phẩm dệt kim/năm. Vốn đầu tư 630 tỷ đồng.
6. Dự án Nhà máy sản xuất Ethanol KCP huyện Sơn Hòa 60.000 lít/ngày. Vốn
đầu tư 26 triệu USD.
7. Dự
án Nhà máy sản xuất linh kiện điện tử và lắp ráp sản phẩm điện tử gia dụng. Vốn
đầu tư 6 triệu USD.
8. Các
dự án phù hợp với cách mạng công nghiệp 4.0: sản xuất phần mềm, nội dung số,
công nghiệp công nghệ thông tin .... Vốn đầu tư 500 triệu USD.
9. Dự
án công nghiệp công nghệ cao. Vốn đầu tư 130 triệu USD.
10. Dự
án sản xuất thiết bị chính xác, thiết bị tự động 01 triệu sản phẩm/năm. Vốn đầu
tư 3.000 tỷ đồng.
11. Dự
án Nhà máy nước Nam Tuy Hoà 100.000-150.000 m3/ngày đêm. Vốn đầu tư
300 tỷ đồng.
12. Dự
án Nhà máy sản xuất xăng, dầu và dầu nhờn. Vốn đầu tư 100 triệu USD.
13. Dự
án Nhà máy sản xuất lốp xe công suất 10 triệu lốp/năm. Vốn đầu tư 300 triệu
USD.
14. Dự án Nhà máy chế biến sản phẩm từ rau củ quả, bột dinh dưỡng... (sử dụng
nguồn nguyên liệu từ rau củ quả...) công suất ban đầu khoảng 5.000 tấn sản phẩm/năm.
Vốn đầu tư 3 triệu USD.
15. Dự
án Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản 10.000 tấn sản phẩm/năm.
Vốn đầu tư 2 triệu USD.
16. Dự
án chế tạo động cơ thế hệ mới. Vốn đầu tư 200 triệu USD.
17. Dự
án Nhà máy sản xuất máy móc, thiết bị cơ khí phục vụ cho ngành nông nghiệp;
công suất: Các loại máy làm đất, thu hoạch 1.000 máy/năm; máy bơm nước: 5.000 sản
phẩm/năm… Vốn đầu tư 5 triệu USD.
18. Dự
án Nhà máy sửa chữa và đóng mới tàu biển: Sửa chữa tàu biển có tải trọng
trên 100.000 DWT, đóng mới tàu biển có tải trọng trên 20.000 DWT.
19. Dự
án Nhà máy sản xuất nhựa các loại 5.000 tấn sản phẩm/năm. Vốn đầu tư 4 triệu
USD.
20. Các dự án năng lượng, năng lượng tái
tạo: điện sinh khối, điện rác, điện mặt trời, điện gió... Tổng công suất khoảng
1.260MW (sử dụng khoảng 1.265ha đất và 200ha mặt nước). Vốn đầu tư khoảng
32.165 tỷ đồng.
21. Dự
án đầu tư nhà máy xử lý chất thải, rác thải.
22. Dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.