QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Du lịch ngày 27 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 321/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Hành động
quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2151/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Xúc tiến
du lịch quốc gia giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
3455/QĐ-BVHTTDL ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phê duyệt Chiến lược marketing du lịch đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Quan điểm
- Phát triển thương hiệu điểm đến du
lịch là hoạt động xây dựng hình ảnh trong nhận thức của thị trường mục tiêu, thể
hiện giá trị cốt lõi, thuộc tính và sự khác biệt của điểm đến du lịch.
- Phát triển thương hiệu du lịch Việt
Nam là định hướng quan trọng trong phát triển sản phẩm du lịch và xúc tiến quảng
bá du lịch theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và nâng cao năng lực cạnh tranh
của Du lịch Việt Nam. Phát triển và quản lý thương hiệu du lịch Việt Nam đảm bảo
tính đồng bộ, chuyên nghiệp, dài hạn và bền vững.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi
nguồn lực trong và ngoài nước cho hoạt động phát triển thương hiệu du lịch.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nhận thức về phát triển thương hiệu
du lịch được thống nhất, đầy đủ. Công tác quản lý và phát triển thương hiệu du
lịch Việt Nam được triển khai theo hướng chuyên nghiệp, đồng bộ và nhất quán. Đến
năm 2025, thương hiệu du lịch Việt Nam được nhận diện rõ nét tại các thị trường
trọng điểm với các giá trị, thuộc tính tiêu biểu và thống nhất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao nhận thức và kỹ năng, hình
thành đội ngũ nhân sự phụ trách phát triển thương hiệu đối với các cơ quan quản
lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch và các đơn vị liên quan.
- Phát triển một số thương hiệu điểm
đến du lịch và vùng du lịch nổi bật để định vị điểm đến du lịch Việt Nam theo
hướng tập trung, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh.
- Xác định và quảng bá các điểm đến
và hình ảnh tiêu biểu giúp nhận diện du lịch Việt Nam tại các thị trường trọng
điểm. Tăng cường liên kết, hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp trong việc quảng
bá sản phẩm du lịch gắn với định hướng chung về phát triển thương hiệu du lịch.
3. Các định hướng
3.1. Các định hướng chung
- Công tác xây dựng và phát triển
thương hiệu du lịch cần được triển khai thực hiện một cách đồng bộ, phù hợp với
các định hướng phát triển sản phẩm, phát triển thị trường và quảng bá xúc tiến,
hướng đến các thị trường và phân khúc thị trường mục tiêu.
- Phát triển thương hiệu du lịch quốc
gia trên cơ sở phát triển các thương hiệu du lịch vùng, thương hiệu du lịch địa
phương, thương hiệu điểm du lịch, thương hiệu sản phẩm du lịch và thương hiệu
doanh nghiệp du lịch. Chú trọng phát triển các thương hiệu du lịch có vị thế cạnh
tranh cao trong khu vực và quốc tế. Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch
chủ đạo, đặc thù của địa phương và vùng, phù hợp nhu cầu của các thị trường mục
tiêu.
- Phát triển thương hiệu du lịch được
triển khai theo lộ trình phù hợp, xác định phân kỳ ưu tiên về mục tiêu, nguồn lực
thực hiện trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thị trường.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các
ngành, các cấp, các địa phương và các doanh nghiệp du lịch để đảm bảo tính đồng
bộ, hiệu ứng lan tỏa cao trong xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch. Đẩy
mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển
thương hiệu du lịch; tăng cường liên kết phát triển thương hiệu du lịch trong
nước và quốc tế.
3.2. Định hướng phát triển
thương hiệu du lịch quốc gia
3.2.1. Tuyên bố về thương hiệu
Việt Nam - Vẻ đẹp bất tận. Việt Nam là điểm đến du lịch giàu bản sắc văn hóa, thiên nhiên tươi đẹp,
con người thân thiện, hiếu khách, mang lại trải nghiệm đặc sắc cho du khách.
3.2.2. Giá trị thương hiệu du lịch
Việt Nam
- Thời gian: Là giá trị bắt nguồn từ
chiều sâu của văn hóa - lịch sử Việt Nam và chiều rộng của không gian văn hóa,
thiên nhiên phong phú và đa dạng.
- Sự cam kết: Là giá trị cần phát triển,
hướng tới chất lượng dịch vụ cao dựa trên nguồn nhân lực có chất lượng và mang
bản sắc riêng.
- Sự mãnh liệt: Gắn với những cảm xúc
có thể đem lại cho khách du lịch từ phong cảnh biển, đảo, núi non hùng vĩ,
phong phú, đa dạng; hệ thống hang động lớn và nền văn hóa - lịch sử hào hùng.
- Sự huyền bí: Gắn với những cảm xúc
mà khách du lịch có thể cảm nhận về Việt Nam thông qua văn hóa, lịch sử, tôn
giáo, tín ngưỡng và truyền thống gắn với những không gian sống cụ thể của người
Việt Nam.
Các giá trị của thương hiệu du lịch Việt
Nam được truyền tải qua 04 dòng sản phẩm: Du lịch văn hóa, du lịch biển đảo, du
lịch gắn với thiên nhiên và du lịch thành phố.
3.2.3. Tiêu đề và biểu trưng
thương hiệu du lịch Việt Nam
- Tiêu đề: “Việt Nam - Timeless
Charm’’/“Việt Nam - Vẻ đẹp bất tận” thể hiện vẻ đẹp xuyên suốt thời gian với sản
phẩm du lịch phong phú và đa dạng.
- Biểu trưng: Hoa sen - Tượng trưng
cho ý nghĩa cao quý, vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước và con người Việt Nam. Bông
sen được thể hiện cách điệu với 5 cánh và 5 sắc màu gợi mở sự liên tưởng về các
sản phẩm, trải nghiệm du lịch Việt Nam đa dạng và phong phú.
3.3. Phát triển thương hiệu du
lịch vùng và địa phương
- Thương hiệu du lịch vùng trung du
miền núi Bắc Bộ gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái núi và
văn hóa dân tộc thiểu số.
- Thương hiệu sản phẩm du lịch vùng đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc gắn với các sản phẩm du lịch đặc trưng là
di sản thiên nhiên và văn hóa nền văn minh lúa nước.
- Thương hiệu sản phẩm du lịch vùng Bắc
Trung Bộ gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là di sản văn hóa thế giới.
- Thương hiệu sản phẩm du lịch vùng
duyên hải Nam Trung Bộ gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là nghỉ dưỡng biển, đảo.
- Thương hiệu sản phẩm du lịch vùng
Tây Nguyên gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là sinh thái núi và văn hóa dân tộc
thiểu số.
- Thương hiệu sản phẩm du lịch vùng
Đông Nam Bộ gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch thành phố và du lịch
MICE.
- Thương hiệu sản phẩm du lịch vùng đồng
bằng sông Cửu Long gắn với sản phẩm du lịch đặc trưng là sinh thái sông nước.
4. Các giải pháp
4.1. Nhóm giải pháp ưu tiên
4.1.2. Giải pháp về quảng bá xúc
tiến
- Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
cần được triển khai thống nhất với định hướng nội dung và giá trị thương hiệu
và đồng bộ, nhất quán từ Trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp du lịch và
cộng đồng dân cư.
- Xúc tiến quảng bá, truyền thông
thương hiệu có hiệu quả và trọng tâm, phù hợp với các định hướng phát triển thị
trường, phát triển sản phẩm và nhu cầu của các phân khúc thị trường mục tiêu.
Ưu tiên xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch chủ đạo đặc thù và các điểm đến
nổi trội.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các
kênh truyền thông truyền thống và kênh truyền thông trực tuyến có tính tương
tác cao.
4.1.2. Giải pháp về quản lý phát
triển sản phẩm du lịch
- Nghiên cứu, phát triển các dòng sản
phẩm du lịch với các sản phẩm du lịch chủ đạo đặc thù ở các vùng, các địa
phương gắn với các giá trị cốt lõi và thuộc tính của thương hiệu du lịch Việt
Nam.
- Định hướng và điều phối công tác
phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với các định hướng phát triển thương hiệu
du lịch Việt Nam (cấp độ quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp...).
- Lựa chọn, hỗ trợ một số địa phương
xây dựng thương hiệu điểm đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch đặc thù và mang tính cạnh
tranh cao; hướng dẫn địa phương và doanh nghiệp trong quản lý chất lượng sản phẩm,
dịch vụ du lịch đảm bảo các yêu cầu về phát triển thương hiệu.
- Hình thành hệ thống kiểm soát, đảm
bảo duy trì chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ du lịch, thể hiện
sự cam kết về chất lượng dịch vụ của thương hiệu du lịch; bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ, chống nhái thương hiệu du lịch.
- Phát triển hệ thống quà tặng lưu niệm,
sản vật địa phương gắn với hệ thống nhận diện thương hiệu du lịch; thúc đẩy
phát triển các làng nghề và mặt hàng thủ công như các công cụ nhận diện thương
hiệu và gắn với công tác xúc tiến quảng bá.
4.2. Nhóm giải pháp thực hiện đồng
bộ, dài hạn
4.2.1. Giải pháp về tuyên truyền
và nâng cao nhận thức
- Triển khai thường xuyên các hoạt động
truyền thông về thương hiệu du lịch từ Trung ương đến địa phương và các doanh
nghiệp trong ngành Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan. Tiếp tục hoàn thiện
Tài liệu hướng dẫn sử dụng Bộ nhận diện thương hiệu du lịch.
- Tăng cường nâng cao nhận thức về
vai trò và yêu cầu phát triển thương hiệu du lịch; khuyến khích và hướng dẫn
xây dựng thương hiệu cho các địa phương, vùng miền và doanh nghiệp du lịch.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về
thương hiệu du lịch đối với cộng đồng xã hội để tạo sự ủng hộ và tham gia quảng
bá cho thương hiệu; cụ thể hóa các giá trị thương hiệu du lịch Việt Nam thông
qua các hành động, cách ứng xử và thái độ phục vụ khách du lịch.
- Nâng cao sự nhận biết và ghi nhớ về
các giá trị và hình ảnh thương hiệu du lịch Việt Nam trong xã hội thông qua các
chương trình giới thiệu sản phẩm du lịch, sự kiện du lịch, các sáng tạo nghệ
thuật, triển lãm, chương trình văn hóa, nghệ thuật...
4.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính
sách và đầu tư
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách
ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển thương hiệu du lịch, thành lập Quỹ phát
triển du lịch, huy động xã hội hóa tập trung cho hoạt động phát triển sản phẩm,
xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch.
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước
cho phát triển thương hiệu du lịch, bao gồm nâng cao năng lực, phát triển sản
phẩm, phát triển và duy trì các hoạt động liên quan theo định hướng các giá trị
thương hiệu du lịch.
- Xây dựng cơ chế, mô hình hợp tác hiệu
quả giữa Trung ương, địa phương và doanh nghiệp trong xây dựng, phát triển và
quảng bá thương hiệu du lịch.
- Xây dựng cơ chế quản trị thương hiệu
du lịch thông qua quản trị chất lượng sản phẩm, quản lý và khai thác tài nguyên
du lịch; áp dụng các quy trình quản lý, giám sát chất lượng; xây dựng cơ chế phối
hợp với các cơ quan liên quan trong bảo hộ, bảo vệ thương hiệu du lịch.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với các
ngành ngoại giao, thương mại, hàng không, thông tin truyền thông... tạo sức mạnh
tổng hợp trong xây dựng và quảng bá thương hiệu, hình ảnh điểm đến Việt Nam ở
trong và ngoài nước một cách thống nhất và mang đậm bản sắc riêng.
- Tập trung thu hút đầu tư phát triển
các khu, điểm du lịch quốc gia theo quy hoạch; phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật, các sản phẩm du lịch đặc thù, nổi trội dựa vào các giá trị
văn hóa và tự nhiên nổi bật. Coi trọng phát triển du lịch xanh, sản phẩm du lịch
thân thiện môi trường và xã hội.
4.2.3. Giải pháp về hỗ trợ các địa
phương và doanh nghiệp du lịch
- Nâng cao năng lực, kỹ năng về xây dựng
và quản trị thương hiệu du lịch thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn, hỗ
trợ chuyên gia, diễn đàn, hội thảo, hội nghị chuyên đề; khảo sát các tuyến, điểm
du lịch, đầu tư phát triển các mô hình thí điểm.
- Tổ chức nghiên cứu, biên soạn và
phát hành các báo cáo, ấn phẩm, tài liệu tham khảo về thị trường du lịch, về kiến
thức, mô hình xây dựng chiến lược thương hiệu thành công cho các điểm đến và
doanh nghiệp du lịch; tư vấn, hỗ trợ về phương thức xây dựng và phát triển
thương hiệu du lịch phù hợp với điều kiện thực tế.
- Hỗ trợ truyền thông, quảng bá các
thương hiệu du lịch chất lượng và uy tín ở trong và ngoài nước.
- Xây dựng mạng lưới hỗ trợ, tư vấn
phát triển và bảo vệ thương hiệu du lịch; chế tài xử phạt các vi phạm đối với
các quy định về thương hiệu, chất lượng dịch vụ, sản phẩm và quảng bá xúc tiến
du lịch.
4.2.4. Giải pháp về tăng cường
năng lực quản lý
- Nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản
trị thương hiệu du lịch Việt Nam: (1) Thành lập hệ thống chuyên trách quản
trị thương hiệu du lịch với cơ chế hoạt động linh hoạt nhằm đảm bảo năng lực thực
hiện quản lý từ Trung ương đến địa phương và huy động hiệu quả các nguồn lực
phát triển và xúc tiến quảng bá thương hiệu du lịch, (2) Nghiên cứu, đề
xuất hình thành các ban điều phối phát triển du lịch ở các vùng; tăng cường
năng lực, cơ chế phối hợp để điều phối hoạt động phát triển sản phẩm, xúc tiến
quảng bá chung, (3) Nghiên cứu xây dựng mô hình quản trị thương hiệu du
lịch phù hợp ở cấp địa phương, (4) Phát huy vai trò của các hiệp hội du
lịch trong các hoạt động nâng cao chất lượng, sản phẩm và xây dựng, quảng bá
thương hiệu du lịch.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển thương hiệu du
lịch.
4.2.5. Giải pháp về tăng cường
liên kết và phối hợp liên vùng, liên ngành và hợp tác quốc tế
- Nghiên cứu, đề xuất hình thành các
tổ chức liên kết phát triển vùng để điều tiết, quản lý hoạt động du lịch và
phát triển thương hiệu du lịch vùng; khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch,
phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, có thương hiệu.
- Gắn kết các sự kiện lớn để thúc đẩy
phát triển thương hiệu du lịch; duy trì và tăng cường chất lượng tổ chức các lễ
hội thường kỷ, các lễ hội gắn liền với những giá trị đặc thù của các địa phương
và các vùng.
- Tăng cường liên kết công - tư trong
việc huy động kinh phí, tập trung đầu tư nguồn lực cho hoạt động quảng bá điểm
đến, phát triển thương hiệu điểm đến du lịch.
- Tăng cường hợp tác liên ngành trong
trong quản lý chất lượng, quản lý điểm đến, cải thiện môi trường du lịch; phát
triển và quảng bá xúc tiến thương hiệu quốc gia và thương hiệu du lịch.
- Chủ động hội nhập ASEAN nhằm khai
thác có hiệu quả các hoạt động chung, đặc biệt là gắn với quảng bá thương hiệu
du lịch Việt Nam.
5. Kế hoạch hành
động đến năm 2025
5.1. Giai đoạn 2016 - 2020
- Phổ biến, triển khai Chiến lược
phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
và bộ nhận diện thương hiệu “Việt Nam - Vẻ đẹp bất tận”.
- Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển
thương hiệu du lịch vùng. Thống nhất về bộ nhận diện thương hiệu du lịch các
vùng du lịch, các địa phương. Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban điều phối các
Vùng du lịch cùng cơ chế hoạt động và thống nhất kế hoạch phát triển du lịch và
thương hiệu du lịch vùng.
- Nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản
trị thương hiệu du lịch Việt Nam. Xây dựng quy trình phát triển và quản trị
thương hiệu du lịch dành cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp du lịch.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hành động phát triển sản phẩm và Kế hoạch quảng bá xúc tiến du lịch theo dinh
hướng phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam. Xây dựng và triển khai Chương
trình phát triển thương hiệu du lịch.
- Tăng cường truyền thông, quảng bá
thương hiệu du lịch Việt Nam ở trong và ngoài nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ hoạt động phát triển thương hiệu du lịch.
- Nghiên cứu lựa chọn và hỗ trợ các địa
phương, doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các điểm đến, sản phẩm,
dịch vụ du lịch đặc thù, hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao.
- Phổ biến, tuyên truyền về thương hiệu
du lịch Việt Nam; hướng dẫn kỹ năng và xây dựng ý thức tham gia phát triển
thương hiệu du lịch cho các bên liên quan và cộng đồng dân cư. Hoàn thiện và
tuyên truyền, phổ biến Tài liệu Hướng dẫn xây dựng thương hiệu du lịch Việt
Nam.
- Triển khai đào tạo, tập huấn, tăng
cường năng lực xây dựng thương hiệu du lịch. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn
phát triển thương hiệu cho sản phẩm, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ và
tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các chương trình về
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xúc tiến thương hiệu du lịch.
5.2. Giai đoạn 2021 - 2025
- Tiếp tục một số hoạt động giai đoạn
2016 - 2020.
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm
thủ công truyền thống, hàng hóa lưu niệm, sản vật địa phương gắn với phát triển
thương hiệu du lịch.
- Xây dựng hệ thống, cơ chế quản trị
thương hiệu du lịch Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế, mô hình hợp tác hiệu
quả giữa Trung ương, địa phương, doanh nghiệp du lịch và cơ chế liên ngành
trong phát triển và quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam.
- Nghiên cứu, đánh giá về nhận thức,
và sự hài lòng của khách du lịch và các bên liên quan đối với hình ảnh của điểm
đến, sản phẩm, dịch vụ du lịch Việt Nam; nghiên cứu thị trường, xu hướng phát
triển thương hiệu du lịch.
- Tổng kết, đánh giá công tác triển
khai thực hiện Chiến lược và đề xuất nội dung Chiến lược cho giai đoạn tiếp
theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chiến lược
1. Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp
cùng các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Sở Du lịch, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
Trung tâm thực hiện chức năng xúc tiến du lịch, các cơ quan truyền thông trong
Ngành và Hiệp hội Du lịch Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2020 và tổng kết vào cuối
năm 2025.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phối hợp với Tổng cục Du lịch thực hiện các mục tiêu của Chiến lược; đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ với kế hoạch phát triển thương hiệu du lịch của đơn vị,
địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Du lịch và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Như điều 2 và điều 4;
- Lưu VT,TCDL,TTDL,NQT (100).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|