|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
251/1998/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Tạn
|
Ngày ban hành:
|
25/12/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
251/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 251/1998/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 12
NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN NĂM
2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2005 với các nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU:
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ngành thủy sản, đưa kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng nhanh,
đạt 1,1 tỷ USD vào năm 2000 và 2 tỷ USD vào năm 2005; đưa kinh tế thủy sản phát
triển thành ngành mũi nhọn trong nền kinh tế đất nước, tạo thêm nhiều việc làm,
góp phần nâng cao đời sống nhân dân, cải thiện bộ mặt nông thôn và ven biển, đồng
thời góp phần giải quyết các vấn đề về môi trường sinh thái ;
- Gắn chế biến, xuất khẩu thủy sản
với nuôi trồng, khai thác, bảo quản nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở
vững chắc cho sản xuất và khai thác có hiệu quả tiềm năng thủy sản, nâng cao chất
lượng, giảm giá thành, tăng hiệu quả và tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng,
nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ hàng
thủy sản Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ.
1. Phát triển
nuôi trồng, khai thác, đảm bảo đủ nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu:
a) Nuôi trồng thủy sản: Đưa nuôi
trồng thủy sản trở thành nguồn chính cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu, cụ thể
là:
- Phát triển nuôi tôm: chuyển dần
từ nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh, khuyến
khích các hình thức nuôi xen canh, đồng thời hình thành các vùng nuôi tập trung
cao sản, phấn đấu đến năm 2000 đưa diện tích nuôi tăng sản lên 175.000 ha, để
có sản lượng tôm nuôi từ 160.000 đến 180.000 tấn và đến năm 2005 diện tích nuôi
tôm tăng sản là 345.000 ha, chủ yếu nuôi tôm sú, tôm càng để có sản lượng tôm
nuôi từ 220.000 đến 240.000 tấn.
- Tổ chức rộng rãi việc nuôi cá
biển có giá trị xuất khẩu cao như: song, hồng, cam, giò, vược, bống, bớp, ... bằng
phương thức nuôi lồng bè và nuôi cao triều để có sản lượng cá biển nuôi từ
4.000 đến 5.000 tấn vào năm 2000 và 8.000 đến 10.000 tấn vào năm 2005; đưa
nhanh việc nuôi các loài thủy đặc sản có giá trị xuất khẩu cao, chủ yếu là nhuyễn
thể hai mảnh vỏ như: nghêu, ngao, sò lông, điệp, bào ngư, trai ngọc, hầu ... ở
các vùng ven biển, để có sản lượng nhuyễn thể hai mảnh vỏ nuôi đạt 100.000 tấn
vào năm 2000 và 150.000 tấn vào năm 2005.
- Mở rộng và khuyến khích việc
nuôi các loài thủy sản nước ngọt phục vụ xuất khẩu như cá rô phi đơn tính, cá bống
tượng, ba sa, cá tra, cá quả, cá thác lác, ba ba, lươn, ếch ... để đạt sản lượng
trên 50.000 tấn vào năm 2000 và trên 100.000 tấn vào năm 2005.
b) Khai thác hải sản:
- Tiếp tục cải tiến nghề nghiệp
và công nghệ khai thác hải sản, từng bước xây dựng đội tàu đánh cá xa bờ để
khai thác hợp lý nguồn lợi ven bờ đi đôi với khai thác có hiệu quả nguồn lợi hải
sản xa bờ, nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng hải sản có giá trị xuất khẩu
trong tổng sản lượng hải sản khai thác, đạt 20% đến 22% vào năm 2000 và trên
22% đến 24% vào năm 2005.
- Tăng cường trang thiết bị và
phương tiện bảo quản trên các tàu cá, từng bước đầu tư đóng mới đội tàu chuyên
môn hóa để bảo quản, vận chuyển sản phẩm hải sản cung cấp các dịch vụ ngoài
khơi; xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cảng cá, chợ cá để thay đổi công nghệ bảo
quản sau thu hoạch, nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu chế biến xuất khẩu;
c) Khuyến khích việc nhập khẩu
nguyên liệu thủy sản để chế biến tái xuất khẩu, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu và sử dụng có hiệu quả công suất của
các cơ sở chế biến.
Phấn đấu đến năm 2000 xuất khẩu
đạt 195.000 tấn sản phẩm thủy sản, trong đó tôm 90.000 tấn, cá 60.000 tấn, nhuyễn
thể 45.000 tấn và đến năm 2005 đạt 310.000 tấn, trong đó tôm 140.000 tấn, cá
100.000 tấn, nhuyễn thể 70.000 tấn; đồng thời tăng cường các mặt hàng xuất khẩu
khác như cá hộp, các loại thực phẩm phối chế có gốc thủy sản và các đặc sản như
cua, ghẹ, rong biển, trai ngọc...
2. Tăng cường
năng lực chế biến phục vụ xuất khẩu:
Quy hoạch lại hệ thống các cơ sở
chế biến thủy sản để tiếp tục đầu tư nâng cấp và xây dưng mới, cụ thể là:
- Đầu tư xây dựng mới một số cơ
sở chế biến đi đôi với mở rộng, nâng cấp đồng bộ cả về cơ sở hạ tầng, điều kiện
sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị, thực hiện đầu tư chiều sâu
cho số cơ sở chế biến thủy sản hiện có, có đủ điều kiện mở rộng nâng cấp, trên
cơ sở tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế của từng cơ sở, nâng công suất chế biến
lên 1000 tấn sản phẩm/ngày vào năm 2000 và 1500 tấn sản phẩm/ngày vào năm 2005;
đồng thời đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phấn đấu
đến năm 2001 các cơ sở chế biến thủy sản đều được áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất
khẩu;
- Mở rộng chủng loại và khối lượng
các mặt hàng thủy sản chế biến có giá trị gia tăng, đưa tỷ trọng mặt hàng có
giá trị gia tăng từ 17,5% hiện nay lên 25% đến 30% vào năm 2000 và 40% đến 45%
vào năm 2005.
- Nâng tỷ trọng xuất khẩu các mặt
hàng thủy sản tươi sống từ 4% đến 5% trong tổng sản phẩm xuất khẩu hiện nay lên
10% vào năm 2000 và 14% đến 16% vào năm 2005.
III. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về giống:
a) Giống tôm:
Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất
giống tôm gắn với công nghệ sản xuất tôm giống sạch bệnh, giá thành hạ đi đôi với
nhập tôm giống, tôm bố mẹ để bổ sung; nuôi dưỡng thuần hóa tôm bố mẹ nhập ngoại
và khai thác tự nhiên, để đảm bảo có từ 5 đến 6 tỷ tôm giống, chủ yếu là tôm sú
vào năm 2000 và 15 đến 16 tỷ tôm giống vào năm 2005, đáp ứng đủ nhu cầu về tôm
giống và tôm bố mẹ cho nuôi trồng hàng năm, đặc biệt cho các vùng nuôi thâm
canh và nuôi công nghiệp quy mô lớn.
b) Giống cá:
Mở rộng việc nhập giống và nhập
công nghệ sản xuất giống cá biển và giống thủy đặc sản ở quy mô công nghiệp, đồng
thời thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản
xuất giống cá biển tại Việt Nam để có khả năng sản xuất 5 đến 6 triệu con giống/năm
vào năm 2000 và 8 đến 10 triệu con giống/năm vào năm 2005. Mặt khác, đầu tư
hoàn thiện các trung tâm nghiên cứu giống hải sản ở một số vùng trọng điểm; xây
dựng mới và khôi phục, nâng cấp một số trại sản xuất giống cá, giống đặc sản phục
vụ nuôi xuất khẩu ở một số địa phương thuộc miền Bắc, miền Trung và Nam Trung bộ;
c) Bảo tồn giống:
Nghiên cứu xây dựng đề án nuôi
dưỡng và bảo tồn các loài giống thủy sản bố mẹ, giống gốc tại các Viện nghiên cứu
và vùng trọng điểm nuôi thủy sản; có biện pháp bảo tồn giống tự nhiên.
2. Về thức ăn
cho thủy sản:
Đầu tư xây dựng một số cơ sở sản
xuất thức ăn cho thủy sản theo công nghệ mới nhằm tăng cường chất lượng thức ăn
và hạ giá thành, đảm bảo vệ sinh và phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, đáp ứng
nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho nuôi thủy sản.
3. Về thị trường:
Bộ Thủy sản chủ trì, phối hợp chặt
chẽ với các Bộ Thương mại, Ngoại giao trong công tác xúc tiến thương mại và
tăng cường công tác thông tin thị trường tăng cường đào tạo cán bộ thị trường
và tiếp thị chuyên nghiệp ở các doanh nghiệp, để giữ vững và ổn định thị trường
truyền thống, đặc biệt là thị trường Nhật Bản, đồng thời mở rộng hơn nữa các mặt
hàng Việt Nam có khả năng phát triển để xuất ra các thị trường lớn như: Liên
minh Châu Âu (EU), Mỹ, Trung Quốc...; giảm tỷ trọng các thị trường trung gian,
tăng nhanh tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp, cụ thể là:
- Đối với thị trường Nhật Bản cần
tăng tỷ trọng các mặt hàng thủy sản tinh chế và hàng phối chế đóng gói nhỏ cho
siêu thị, tôm sống, cá ngừ tươi và đông và các đặc sản khác, đưa tỷ trọng các mặt
hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản chiếm từ 38% đến 40% trong tổng
sản phẩm xuất khẩu và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt từ 760 triệu đến 800 triệu
USD vào năm 2005.
- Đối với thị trường Bắc Mỹ và
Châu á ( kể cả thị trường Trung Quốc), xúc tiến việc công nhận lẫn nhau giữa Việt
Nam và Mỹ về kiểm soát và chứng nhận chất lượng hàng thủy sản; bàn để thỏa thuận
cơ chế thanh toán chính thức và mở rộng thị trường chính ngạch với Trung Quốc,
nhất là với các tỉnh phía Tây Nam và Đông Bắc của Trung Quốc, cố gắng đưa tỷ trọng
hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Châu á từ 20% đến 22%, thị trường Bắc Mỹ
từ 16% đến 18% trong tổng sản phẩm xuất khẩu; giá trị kim ngạch xuất khẩu vào
hai thị trường này đạt từ 720 triệu đến 800 triệu USD vào năm 2005.
- Đối với thị trường khối liên
minh Châu Âu (EU) và một số thị trường mới khác ngoài các thị trường trên đây,
cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm đáp ứng theo yêu cầu của các thị trường
này, phấn đấu đưa tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu vào EU đạt từ 12% đến
16% và vào các thị trường khác từ 8% đến 10% trong tổng sản phẩm xuất khẩu, tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường này đạt từ 400 triệu đến 520 triệu
USD vào năm 2005.
Về Qũy hỗ trợ phát triển xuất khẩu
thủy sản, Bộ Thủy sản cùng với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan căn cứ
vào các qui định chung về Quĩ hỗ trợ xuất khẩu được ban hành để hướng dẫn thực
hiện.
4. Về khoa học,
công nghệ:
Bộ Thủy sản chủ trì, phối hợp với
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ ngành có liên quan trong việc tập
trung nghiên cứu công nghệ cao về di truyền, chọn giống, nhân giống, công nghệ
sinh học, công nghệ xử lý môi trường, công nghệ chuẩn đoán phòng trừ dịch bệnh,
công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Khuyến khích các doanh nghiệp nhập
khẩu các bí quyết công nghệ, công nghệ cao từ các nước phát triển; đầu tư
nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới về nuôi trồng, khai thác và chế biến xuất
khẩu.
5. Về đổi mới
quan hệ sản xuất và đào tạo cán bộ:
- Tiếp tục sắp xếp và đổi mới
các doanh nghiệp Nhà nước về chế biến thủy sản theo hướng đẩy mạnh cổ phần hóa.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào phát triển thủy sản. Khuyến khích hộ gia đình và cá nhân xây
dựng trang trại nuôi trồng thủy sản; phát triển các loại hình kinh tế hợp tác
trong việc chế biến thức ăn, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản xuất khẩu;
- Tăng cường và mở rộng hình thức
đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và kỹ thuật về
công nghệ mới trong sản xuất giống, nuôi cao sản, khai thác, bảo quản sau thu
hoạch và về quản lý chuyên ngành, đồng thời tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật
về nuôi, khai thác, bảo quản, chế biến và nhân viên tiếp thị.
6. Chính sách đầu
tư:
a) Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư
vào:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ nuôi trồng thủy sản tại các vùng nuôi tập trung gồm đê bao, kênh cấp và
thoát nước cấp 1, cống và trạm bơm lớn; cảng cá và cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong
hệ thống cảng cá, chợ cá quốc gia ở các vùng trọng điểm nghề cá của cả nước;
- Xây dựng hệ thống trại giống
quốc gia;
- Nghiên cứu và phát triển công
nghệ sản xuất thức ăn, nuôi trồng, khai thác và chế biến xuất khẩu; Xây dựng cơ
sở nghiên cứu sản xuất thuốc phòng trị bệnh cho thủy sản; xây dựng cơ sở và
trang thiết bị phục vụ việc kiểm dịch và kiểm tra chất lượng hàng thủy sản; điều
tra và bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản; nhập khẩu công nghệ mới để nâng
cao chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến chế biến; mở rộng và nâng cao chất
lượng công tác khuyến ngư.
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ phục vụ chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản.
b) Vốn tín dụng ưu đãi đầu tư
theo kế hoạch Nhà nước tập trung vào:
Xây dựng trại giống cấp cơ sở;
ao, kênh mương cấp 2 phục vụ cấp, thoát nước cho nuôi trồng thủy sản; xây dựng
cơ sở sản xuất thức ăn cho thủy sản, phương tiện khai thác thủy sản, thiết bị kỹ
thuật phục vụ nuôi thủy sản; nhà máy sản xuất nước đá phục vụ bảo quản và chế
biến thủy sản xuất khẩu; xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, các cơ sở chế biến thủy
sản xuất khẩu và chợ cá địa phương...
7. Chính sách
thuế:
Các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế tham gia thực hiện Chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản
được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước và các qui định hiện hành.
8. Về hợp tác đầu
tư nước ngoài:
- Khuyến khích việc liên doanh với
các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn và
phát triển giống nuôi thủy sản, đổi mới công nghệ nuôi, công nghệ khai thác và
chế biến thủy sản xuất khẩu;
- Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan trong việc tranh thủ nguồn tài trợ
của các nước và các tổ chức quốc tế để có thêm nguồn vốn cho chương trình phát
triển xuất khẩu thủy sản, trước mắt ưu tiên cho các dự án về nuôi trồng thủy sản
cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Chương trình xuất khẩu thủy sản
được thực hiện thông qua các chương trình cụ thể của địa phương, trên cơ sở các
dự án được duyệt.
Nhiệm vụ chủ yếu của các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực
hiện chương trình xuất khẩu thủy sản được quy định như sau:
1. Bộ Thủy sản là cơ quan chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình xuất khẩu thủy sản có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc xây dựng chương
trình xuất khẩu thủy sản của địa phương trên cơ sở cụ thể hóa chương trình xuất
khẩu thủy sản của cả nước; xây dựng kế hoạch đầu tư và các dự án cụ thể để thực
hiện chương trình, đồng thời tổng hợp và trình duyệt theo quy định.
- Bổ sung, cụ thể hóa các giải
pháp thực hiện chương trình. Tổng kết các mô hình tốt ở các tỉnh để phổ biến rộng
rãi trong cả nước;
- Xây dựng đề án về quản lý an
toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn dịch bệnh cho vật nuôi thủy sản, trình Thủ tướng
Chính phủ;
- Xây dựng các tiêu chuẩn nhà nước
và tiêu chuẩn ngành về điều kiện sản xuất, an toàn vệ sinh đối với các cơ sở chế
biến thủy sản, các cảng cá, chợ cá; xây dựng các cơ chế chính sách... để trình
duyệt và chỉ đạo việc áp dụng thực hiện, nhằm tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản
về thủ tục cho việc triển khai thực hiện chương trình;
- Củng cố và tăng cường năng lực
hoạt động của các cơ quan nghiên cứu khoa học và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về kiểm tra và chứng nhận an toàn vệ sinh thủy sản;
2. Các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thương mại, Lao động -Thương binh
và Xã Hội, Ngoại giao, Ngân hàng nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan tham
gia và phối hợp với Bộ Thủy sản trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm;
xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế chính sách, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc triển khai thực hiện chương trình.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuôc Trung ương (nơi có sản xuất và xuất khẩu thủy sản) có
trách nhiệm xây dựng chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản của địa phương,
phù hợp với chương trình xuất khẩu thủy sản chung của cả nước và có ý kiến thống
nhất của Bộ Thủy sản; cân đối ngân sách địa phương, giành phần vốn thích hợp,
cùng với nguồn vốn của trung ương để thực hiện chương trình; chỉ đạo xây dựng
các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định, đồng thời tổ chức chỉ đạo thực
hiện chương trình ở địa phương, sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Bộ Thủy sản chủ trì, phối hợp với
các Bộ, Ngành có liên quan hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất
và xuất khẩu thủy sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 251/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 251/1998/QD-TTg
|
Hanoi, December 25,
1998
|
DECISION
ON THE RATIFICATION OF THE PROGRAM OF DEVELOPING THE EXPORT
OF AQUATIC PRODUCTS UP TO 2005 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government dated September 30, 1992;
At the proposal of the Minister of Aquatic Products, DECIDES Article 1.- To ratify
the Program of Developing the Export of Aquatic Products up to 2005 with the
following contents: I. OBJECTIVES - To speed up the process of industrialization
and modernization of the aquatic products service, to quickly increase the
value of aquatic product exports to US$1.1 billion by the year 2000 and US$2
billion by 2005; to quickly develop the aquatic product economy into a
spearhead branch in the economy of the country, create many more jobs in order
to help raise the standard of living of the people, make a face-lift of the
rural and coastal areas and contribute to solving problems of the ecological
environment; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. II. TASKS 1. To expand the raising, planting, and
exploitation of aquatic products in order to assure adequate raw materials in
service of exports processing: a/ Aquaculture: To transform aquaculture into
the main source of supply of raw materials for export. More concretely: - To develop shrimp farming: to gradually move
from extensive shrimp farming to improved intensive farming, semi-intensive
farming and intensive farming, to encourage the forms of inter-farming while
forming areas of concentrated intensive shrimp farming in order to take the
shrimp farming acreage to 175, 000 hectares and get from 160,000 to 180,000
tonnes of raised shrimp mainly ''tom su" and "tom cang'' in the year
2000 and 345,000 hectares and a total output of from 220,000 to 240,000 tonnes
of raised shrimps in 2005. - To organize on a large scale the raising of
sea fish of high export value, such as groupers, madras snappers, long-jawed
anchovy perches, goby, cabio etc... by cage- and-raft raising and high tide
raising in order to net from 4,000 to 5,000 tonnes of sea fish by the year 2000
and from 8,000 to 10,000 tonnes in 2005; to introduce quickly the raising of
special marine products of high export value, chiefly bivalve mollusks such as
cockle-shell, abalone arca, pearl-oyster, oyster etc. on the coastal areas with
a view to an output of 100,000 tonnes of raised bivalve mollusks by the year
2000 and 150.000 tonnes in 2005. - To broaden and encourage the raising of fresh
water marine products for export such as unisexed tilapia, goby, ophi
cephalidae turtles, eels and frogs... with a view to over netting 50,000 tonnes
by the year 2000 and more than 100,000 tonnes by 2005. b/ Exploitation of marine products: - To continue improving the trade and technology
of exploiting marine products, step by step build an offshore fishing fleet in
order to rationally exploit the coastal resources along with the efficient
exploitation of offshore marine resources, in order to quickly raise the
proportion of exportable marine produce in the total output of exploited marine
produce to 20%-22% by the year 2000 and from more than 22 %- 24% in 2005. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. preservation and transportation of marine
products, offshore chandler services; to upgrade the existing system and build
a new system of fishing ports and fish markets in order to renovate the
technology of post-fishing preservation aimed at raising the quality of the raw
materials for processing and export. c/ To encourage the import of marine raw
materials for processing for re-export in order to create more jobs, increase
the income of the working people, increase the export value and efficiently use
the capacity of the processing establishments. To strive to net 195,000 tonnes of aquatic
export products by the year 2000 including 90,000 tonnes of shrimps, 60,000
tonnes of fish and 45,000 tonnes of mollusks, and raise it to 310,000 tonnes in
2005 including 140,000 tonnes of shrimps, 100,000 tonnes of fish, and 70,000
tonnes of mollusks; at the same time to increase other exports such as tinned
fish and aquatic products-based mixed foods and other speciality foods such as
crab, algae, pearl oyster... 2. To increase the capacity of processing in
service of export. To carry out replanning of the system of aquatic
products processing in order to continue investing in upgrading and new
building. More concretely: - To invest in building a number of new
processing establishments together with expanding and upgrading synchronously
the infrastructure, production facilities, renovating the technology and
equipment, to conduct intensive investment in the existing aquatic product
processing establishments, and provide necessary conditions for expanding and
upgrading on the basis of careful calculations of the economic efficiency of
each establishment in order to raise the capacity of processing to 1,000 tonnes
of products per day by the year 2000 and 1,500 tonnes per day in 2005; at the
same time to step up the application of the advanced system of quality control,
so that by the year 2001 all the aquatic product processing establishments will
have applied the advanced system of quality control so as to ensure safety food
hygiene and quality of export products. - To expand the variety and volume of added
value processed aquatic products, to raise their proportion from 17.5 % at
present to 25 % - 30 % by the year 2000 and to 40 % - 45 % by 2005. - To increase the export rate of live aquatic
products from 4 % to 5 % of the export total of aquatic products at present to
10 % by the year 2000 and from 14 % to 16 % by 2005. III. MEASURES OF
IMPLEMENTATION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Shrimp breed: To rearrange the shrimp breeding farms in
association with the technology of disease-free shrimp breeding, low production
cost along with the import of breed shrimps and parents shrimps for
supplementation; to domesticate imported parents shrimps together with
exploiting natural resources in order to ensure from 5 to 6 billion breed
shrimps chiefly "tom su" by the year 2000 and 15 to 16 billion breed
shrimps in 2005, thus meeting the need in breed shrimps and parents shrimps for
yearly raising, especially for the areas of intensive shrimp farming and large
scale industrial raising. b/ Fish breed: To expand the import of breed and the technology
of producing breed of sea fish and speciality aquatic products on an industrial
scale together with carrying out the policy of encouraging foreign enterprises
to invest in the production of sea fish breeds in Vietnam in order to raise the
capacity for producing from 5 to 6 million fry/year by the year 2000 and from 8
to 10 million fry/year in 2005. On the other hand, to invest in perfecting the
research centers on marine product breed in a number of key areas; to newly
build, restore and upgrade a number of breeding farms for fish and speciality
fish in service of fishing breeding for export in a number of localities in the
North, the Central Region and the southern part of Central Vietnam; c/ Preservation of breed: To study and elaborate a project to raise and
preserve species of parents breeds of aquatic products and stock breeds at the
research institutes and key areas for aquatic products raising, and take
measures to preserve natural breeds 2. On feed for aquatic animals: To invest in building a number of feed
production establishments for aquatic animals according to the new technology
aimed at raising the quality of feed ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. On market: The Ministry of Aquatic Products shall assume
the main responsibility and closely cooperate with the Ministry of Trade and
the Ministry for Foreign Affairs in promoting trade and increasing market
information, intensifying the training of professional market officers and
marketing agents at the enterprises in order to maintain and stabilize the
traditional markets; especially the Japanese market, along with further
expanding the lines which Vietnam is able to develop in order to export to big
markets like the European Union, the United States, China...; to reduce the
proportion of intermediary markets and quickly increase the proportion of
direct consumer markets. More concretely: - For the Japanese market, it is necessary to
increase the rate of refined aquatic products and mixed products in small packs
for the supermarkets, live shrimps, fresh and frozen tuna and other specialty
products in order to raise the rate of these products exported into the
Japanese market to 38 % to 40 % of the total exports and the export value to
US$ 760 million - US$ 800 million by 2005. - For the North American and Asian markets
(including the Chinese market), to promote the mutual recognition between
Vietnam and the United States in the control and certification of quality of
aquatic products; to discuss in order to reach agreement on the mechanism of official
payment and expanding the official market with China, especially with the
south-western and north-eastern provinces of China, strive to raise the
proportion of aquatic products exported to the Asian market to 20 % - 22 %, to
the North American market to 16 % - 18 % of the total export of aquatic
products, and the total of export value to these two markets to US$ 720 million
- US$ 800 million by 2005. - For the markets in the European Union and a
number of new markets outside the above markets, it is necessary to further
raise the quality of products to meet the need of these markets, striving to
raise the aquatic products exported to the EU to 12 % - 16 % and to the other
markets to 8%-10% of the total export of aquatic products, and the total export
value to these markets to US$ 400 million - US$ 520 million by 2005. Concerning the Aquatic Products Export
Development Support Fund, the Ministry of Aquatic Products together with the
Ministry of Finance and the related Ministries and branches shall base themselves
on the general regulations on the Export Support Fund already promulgated to
guide the implementation. 4. On science and technology: The Ministry of Aquatic Products shall assume
the main responsibility and cooperate with the Ministry of Science, Technology
and Environment and other concerned Ministries in conducting concentrated
research on high technology, in genetics, selection and multiplication of
breeds, biotechnology, environment handling technology, the technology of
diagnosis and prevention of disease; the technology of processing and
preserving after fishing. To encourage the enterprises to import technological know-hows and high technology from developed
countries; to invest in research into and application of new technology on the
raising, exploitation and processing of aquatic products for export. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To continue re-arranging and renewing
State-run enterprises for processing aquatic products along the line of
promoting equitization. - To encourage the economic sectors to invest in
developing aquatic products. To encourage family households and individuals to
build aquatic products raising farms, to develop the various forms of
cooperative economy in the processing of aquatic product feed, in raising,
exploiting and processing aquatic products for export; - To intensify and expand the form of training
in the country and abroad for research officials, managerial and technical
officials in new technologies in the production of breeds, intensive breeding,
exploitation and preservation after fishing and in the specialized management;
at the same time to intensify the training of technical workers in the raising,
exploitation, preservation and processing of aquatic products and in the training
of marketing agents. 6. Investment policy: a/ State budget capital shall be invested in: - Building the technical infrastructure for
raising aquatic products in concentrated raising areas including protection
dikes, primary supply and drainage canals, major sluices and pumping stations;
fishing ports and the technical infrastructure within the system of fishing
ports and national fish markets in the key fishing areas of the whole country. - To build the national system of breeding
farms; - To study and develop the technology of aquatic
product feed production, raising, exploitation, and processing of aquatic
products for export; to build establishments for studying the production of
medicaments to prevent and cure diseases of aquatic products; to build
establishments and equipment for the control of diseases and the quality of
aquatic goods to survey, protect and develop the aquatic product resources; to
import new technologies to raise the quality, of the products from production
to processing; to expand and raise the quality of the fishing promotion work. - To provide technical and professional training
for officials of the program of developing the export of aquatic products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Building breeding farms at grassroots level,
secondary canals in service of water supply and drainage for aquatic products
raising; building establishments to produce feed for aquatic products, means of
exploiting aquatic products, technical equipment in service of raising aquatic
products; ice factories in service of the preservation and processing of
aquatic products for export; building, transforming and upgrading
establishments for processing aquatic products for export and local fish
markets... 7. Tax policy: Organizations and individuals of all economic
sectors that take part in the implementation of the Program of Developing the
Export of Aquatic Products shall enjoy preferential taxation according to the
prescriptions of the Law on Domestic Investment Promotion and the regulations
in force. 8. On investment cooperation with foreign
countries: - To encourage the joint ventures with foreign
investors to invest in raising aquatic products, production of feeds and
developing breeds of aquatic products, renovating the technologies of raising,
exploiting and processing aquatic products for export. - The Ministry of Aquatic Products shall
coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the related Ministries
and in soliciting funding sources of foreign countries international
organizations in order to increase sources of funding for the Program of
Developing the Export of Aquatic Products. For the immediate future, priority
shall be given to the projects of raising aquatic products to supply raw
materials for export. IV. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION The program of exporting aquatic products shall
be carried out through specific programs of the localities on the basis of the
approved projects. The main tasks of the ministries, branches, the
People's Committees of the provinces and centrally-run cities in the
implementation of the program of export of aquatic products is provided as
follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To guide the elaboration of the program of
export of aquatic products of the localities on the basis of the concretization
of the program of export of aquatic products of the whole country, work out the
investment program and concrete projects to carry out the program, also to
synthesise the projects and submit them for approval as prescribed; - To supplement and concretize the measures for
implementation of the program. To sum up the good models in the provinces for
wide popularization in the whole country; - To elaborate the project of management of
safety of food hygiene and safety from epidemics in the raising of aquatic
products and submit it to the Prime Minister; - To work out the State standards and branch
standards on the production conditions and hygiene safety of the establishments
processing aquatic products, fishing ports, fish markets; to work out the
mechanism of policies for approval and to direct the implementation aimed at
creating favorable conditions and simplifying procedures for the implementation
of the program; - To consolidate and strengthen the capacity of
action of the scientific research agencies and the competent State agencies on
inspection and certifying the safety of hygiene of the aquatic products. 2. The Ministry of Planning and Investment the
Ministry of Finance, the Ministry of Science, Technology and Environment, the
Ministry of Trade, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the
Ministry for Foreign Affairs, the State Bank and the related Ministries and
branches shall join and coordinate with the Ministry of Aquatic Products in the
elaboration of investment plan for each year, in the building and concretization
of the mechanism and policies aimed at creating favorable conditions for the
implementation of the program. 3. The People's Committees of the provinces and
centrally-run cities (which produce and export aquatic products) shall have to
elaborate the Program of Developing the Export of Aquatic Products of
their localities suited to the common program of export of aquatic products of
the whole country and shall reach agreement with the Ministry of Aquatic
Products in balancing the local budget and devoting an appropriate fund
together with the fund of the Central Government in order to carry out the
program. They shall also direct the elaboration of concrete projects and submit
them for approval, and organize the directing of the implementation of the program
in the localities, sum up periodically and make a full wrap-up and report of
the result of the implementation. Article 2.- This
Decision takes implementation effect 15 days after its signing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3.- The
Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the
agencies attached to the Government and the Presidents of the People's
Committees of the provinces and centrally-run cities which produce and export
aquatic products shall have to implement this Decision. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Cong Tan
Quyết định 251/1998/QĐ-TTg ngày 25/12/1998 phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.186
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|