ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 09 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
63/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY 22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
22/7/2016 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020; Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Chương trình hành động số
10-CTr/TU ngày 30/6/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng;
Căn cứ Quyết định số 402/QĐ-UBND
ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1986/SKHĐT-TH ngày
29/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng N.cứu, CB-TH;
- Lưu VT, TH(ldv1).
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY
22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh)
Để góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động số 10-CTr/TU
ngày 30/6/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi, UBND tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày
22/7/2016 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020,
cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Việc xây dựng và ban hành Chương
trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP và Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày
22/7/2016 của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020.
2. Chương trình hành động phải cụ thể
hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu
Thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển
nhanh, bền vững, kết hợp phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển kinh
tế đồng bộ với phát triển văn hóa - xã hội; phấn đấu giảm
nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường hợp lý; nâng cao hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước; giữ vững quốc phòng, an ninh; phấn đấu sớm trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
Về phát triển kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm giai đoạn 2016 -
2020 đạt 6 - 7%/năm (giá so sánh năm 2010). GRDP bình quân đầu người đến năm
2020 khoảng 3.600 - 4.000 USD. Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm ít nhất
90.000 tỷ đồng. Phấn đấu thực hiện vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách Trung ương
giao hàng năm.
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế trong
GRDP ngành Công nghiệp - xây dựng chiếm 60 - 61%; Dịch vụ 28 - 29% và Nông -
lâm - ngư nghiệp 11 - 12%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 01 tỷ USD. Tỷ lệ đô thị hóa
toàn tỉnh đến năm 2020 đạt 23%. Có 98 xã và 06 huyện, thành phố đạt các tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội: Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khoảng
55%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 80 - 85%. Tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2020: Mầm non 35%, Tiểu học 70%, THCS 75%,
THPT 60%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 24 giường; đạt 07 bác sỹ/vạn dân; tuổi thọ
trung bình 75 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y
tế đạt trên 85% dân số. Có 88% gia đình, 78% thôn, tổ dân phố, 96% cơ quan, đơn
vị đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2%/năm (trong đó: miền núi
giảm 4%/năm; đồng bằng giảm 1,6%/năm). Phấn đấu 89% dân cư thành thị sử dụng nước
sạch; 95% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong
đó có 50% sử dụng nước sạch; 60% chất thải nguy hại, trên 85% chất thải y tế được
xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 52%.
Về quốc phòng - an ninh: Hàng năm xây dựng 90% xã, phường,
thị trấn vững mạnh về quốc phòng, trong đó vững mạnh toàn diện đạt 60%. Hàng
năm, phân loại đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” có 80% số xã, phường,
thị trấn, cơ quan, nhà trường và 70% doanh nghiệp đạt loại khá trở lên, không
có loại yếu.
2. Các nhiệm vụ chủ yếu
a) Phát triển công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng; sản xuất gắn với thị trường
Về phát triển công nghiệp: Thực hiện Kết luận số 18-KL/TU của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa
XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020. Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và quy hoạch sản
phẩm công nghiệp chủ yếu, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến.
Xây dựng hoàn thiện Bộ tiêu chí tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Huy động
các nguồn lực đầu tư hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất và từng bước xây dựng hạ tầng
các Khu Công nghiệp Phổ Phong và Đồng Dinh. Phối hợp, đẩy nhanh tốc độ phát triển
Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Quảng Ngãi. Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án đầu tư. Xử lý dứt điểm những dự án kéo dài, kém hiệu
quả, kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu hoặc có nguy cơ ô nhiễm
môi trường. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, công nghiệp sạch, tăng tỷ trọng
giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp.
Thực hiện tốt công tác tái định cư,
giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút dự án đầu tư; phục vụ dự án Nâng
cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Thúc đẩy việc sớm hình thành Trung tâm lọc hóa dầu và
năng lượng của Quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất.
Phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới; giảm nghèo bền vững: Thực hiện hiệu quả
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao; gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông
sản. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, củng
cố kinh tế tập thể, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã. Đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa; ổn định diện tích trồng lúa; ưu
tiên đầu tư hệ thống thủy lợi và cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nông nghiệp
để lai tạo giống mới.
Phát triển vùng nguyên liệu chế biến
gỗ theo quy hoạch; hỗ trợ, khuyến khích trồng rừng cây gỗ quý, cây trồng mới có giá trị kinh tế cao, từng
bước thay thế cây keo lai. Tăng cường quản lý rừng, nâng tỷ
lệ che phủ rừng; thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng.
Phát triển đội tàu thuyền có công suất
lớn, nâng cao hiệu quả đánh bắt xa bờ, kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo; phát
triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp và bán công nghiệp với
quy mô tập trung gắn với bảo vệ môi trường. Phát triển dịch
vụ hậu cần nghề cá và công nghiệp chế biến thủy sản. Chuyển giao ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong bảo quản sau đánh bắt, sơ chế sản phẩm thủy sản cho
ngư dân.
Đổi mới việc thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo ở miền núi theo hướng người nghèo tạo ra
càng nhiều sản phẩm thì càng được hỗ trợ nhiều từ kinh phí Nhà nước; nâng cao
trình độ dân trí, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại trong một bộ phận hộ nghèo. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Phát huy nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của miền núi
để phát triển du lịch sinh thái.
Phát triển
các ngành dịch vụ, du lịch và kinh tế biển, đảo: Khuyến
khích phát triển các loại hình dịch vụ; nâng cao chất lượng dịch vụ công. Ưu
tiên phát triển các dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp
cho phát triển công nghiệp và phục vụ dân sinh như: Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp,
tài chính ngân hàng, thông tin viễn thông, vận tải, giáo dục, y tế, môi trường,
nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp...
Quy hoạch, đầu tư từng bước hoàn thiện
hạ tầng du lịch; quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn
hóa, danh lam thắng cảnh; gắn phát triển với du lịch của vùng. Tiếp tục đầu tư,
thu hút đầu tư để phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch
Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Thiên Đàng, Bình Châu, Thiên Ấn, Cà Đam.... Nâng cao trình độ, chất lượng phục vụ ngành dịch vụ, du lịch.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến
lược biển Việt Nam, tạo bước phát triển mạnh về kinh tế biển; đầu tư hạ tầng
ven biển, phát triển đồng bộ cả công nghiệp, du lịch, dịch vụ, đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến thủy sản, vận tải biển. Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn và
bảo đảm an ninh, an toàn trên biển.
Riêng đối với huyện đảo Lý Sơn:
- Hoàn thiện và tăng cường quản lý
quy hoạch tổng thể huyện đảo Lý Sơn, phấn đấu đến năm 2020, phát triển Lý Sơn
thành đảo du lịch xanh, sạch, đẹp và là điểm du lịch quốc gia. Chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng du lịch, đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản. Nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển du lịch cộng đồng. Đẩy mạnh
trồng cây, tăng nhanh diện tích rừng; thực hiện tốt công tác xử lý rác thải, bảo
vệ môi trường; quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm nguồn nước ngọt. Có giải
pháp hữu hiệu để thay đổi phong tục, tập quán chôn cất, bảo đảm môi trường sinh thái.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn
thành các dự án: Đường trung tâm huyện đi xã An Hải, đường Cồn An Vĩnh đi Ra đa tầm xa, dự án cấp nước sinh hoạt trung tâm huyện Lý
Sơn (giai đoạn 2), trồng rừng phòng hộ và cảnh quan môi trường Lý Sơn, các tuyến
đê đảo Lý Sơn... Xây dựng và hoàn thành: Cảng Bến Đình, đường cơ động phía đông
Nam đảo Lý Sơn; huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế quân dân y kết
hợp, Nhà máy cung cấp nước sạch cho đảo Lớn (16.000 m3/ngày/đêm), chợ
Lý Sơn, hệ thống giao thông và điện chiếu sáng, hệ thống thu gom nước trên đảo...
Triển khai thực hiện dự án Khu bảo tồn biển Lý Sơn.
Phát triển thương mại, tạo đầu ra
cho sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tiếp tục đầu
tư, nâng cấp hệ thống chợ theo quy hoạch. Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển các trung tâm hội chợ, triển lãm, trung tâm
thương mại, siêu thị.
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hợp tác đầu tư, tiêu thụ
sản phẩm. Tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp kinh doanh thương mại với nông dân
để tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp. Tăng cường quản lý nhà nước trong
việc chống hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng và quản lý về giá cả.
b) Đổi mới công tác xúc tiến
thu hút đầu tư; nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) cấp tỉnh; phát triển doanh nghiệp
Thực hiện quyết liệt Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính
phủ nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp. Xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ doanh nghiệp, người dân. Thực hiện
hiệu quả Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh. Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, loại bỏ rào cản bất hợp lý. Đơn giản hóa thủ tục
hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo thuận lợi tối đa, giảm thời gian,
chi phí giao dịch hành chính gia nhập thị trường của người dân và doanh nghiệp,
phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ cho doanh nghiệp. Thường xuyên gặp
gỡ, đối thoại, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hoàn chỉnh
các quy hoạch và định hướng trong hoạt động đầu tư, cung cấp thông tin cần thiết,
hữu ích cho nhà đầu tư đến khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu
tư.
Chủ động, đa dạng hóa thành phần xúc
tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư; phối hợp với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên
địa bàn tỉnh như VSIP, Hoàng Thịnh Đạt,... tham gia tổ chức xúc tiến, mời gọi
thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư sớm triển
khai các dự án đã có chủ trương hoặc cấp phép đầu tư như: Vingroup,
Saigontourist... Nâng cao hiệu quả quản trị hành chính cấp tỉnh (PAPI); đẩy mạnh
cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch. Tạo môi trường thông thoáng,
cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tiếp tục kết nối các tổ chức
tín dụng với doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động khởi sự doanh nghiệp, hỗ trợ
đào tạo kỹ năng quản trị cho doanh nghiệp; tập huấn cập nhật
kiến mới về đầu tư, đất đai, xây dựng, chính sách thuế,...
c) Tăng cường công tác đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế; huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, coi trọng phát huy nội lực
Tăng cường quan hệ đối ngoại, chú trọng
các mối quan hệ hữu nghị truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác
mới. Tìm kiếm các đối tác hợp tác phát triển kinh tế, chuyển giao khoa học,
công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến, vận động thu hút các nguồn vốn viện trợ trực tiếp (ODA), đầu tư nước ngoài (FDI) và viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ (NGO), nhất là dành cho các địa phương miền núi, vùng khó khăn.
Phối hợp, liên kết chặt chẽ với cơ
quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, thiết lập mối quan hệ gần gũi với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt
Nam và cộng đồng người Việt, nhất là người Quảng Ngãi ở nước ngoài làm cầu nối
thiết lập, thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế giữa Quảng Ngãi với các đối
tác nước ngoài; thực hiện tốt các chính sách đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, bảo vệ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên; bảo vệ môi trường; chủ động phòng tránh thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện tốt công tác lập, quản lý
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên,
khoáng sản theo hướng chế biến sâu, hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu
khoáng sản thô. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiểm
tra, giám sát việc quản lý sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được giao đất; bảo
vệ, phòng chống cháy rừng; quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước.
Thực hiện tốt việc thu gom, xử lý rác
thải, nước thải sinh hoạt, sản xuất tại Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, đô thị, bệnh viện, khu dân cư; giám sát và xử lý nghiêm các tổ chức và
cá nhân vi phạm. Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là điểm tàn
dư thuốc bảo vệ thực vật.
Xây dựng, thực hiện có hiệu quả các
phương án phòng, tránh bão, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu, nhất là ở các vùng ven sông, ven biển, vùng dễ sạt lở. Quản
lý chặt chẽ việc chỉnh trị, nạo vét, thông luồng các dòng
sông, cửa biển.
đ) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị là nhiệm vụ đột phá
Triển khai thực hiện Đề án Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020 đã được UBND tỉnh
ban hành tại Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016; chương trình phát triển
đô thị tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025. Rà soát, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đảm bảo chất lượng các quy hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới giao thông, điện,
nước, thủy lợi, thông tin truyền thông, giáo dục, y tế.
Huy động các nguồn lực đầu tư: Hạ tầng
Khu Kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hoàn thiện Trường
Đại học Phạm Văn Đồng, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền (giai đoạn
2); Khu liên hợp thể dục thể thao; Quốc lộ 1A, đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh (giai đoạn 2), đường
Trì Bình - Dung Quất, Tịnh Phong - Dung Quất, cầu Cửa Đại, nâng cấp các tuyến
đường từ thành phố Quảng Ngãi đến các huyện Nghĩa Hành, Minh Long, Sơn Hà; từng
bước nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi.
Huy động nguồn lực đầu tư để sớm hoàn
thiện hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, chỉnh trị sông Trà Khúc gắn với phát
triển đô thị hai bên bờ sông Trà. Xây dựng huyện Đức Phổ trở thành thị xã trực
thuộc tỉnh, Vạn Tường trở thành đô thị loại IV, xây dựng thị trấn Sơn Tịnh mới; tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm
cấp huyện và các đô thị mới trực thuộc huyện.
e) Phát triển toàn diện lĩnh vực
văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả tiến bộ
và công bằng xã hội
Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa
Quảng Ngãi. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển văn hóa. Quản lý, bảo tồn, phát
huy các di tích lịch sử, văn hóa; phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân
tộc Quảng Ngãi. Đầu tư xây dựng đồng bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng các thiết
chế văn hóa. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Khẩn trương lập hồ sơ trình Chính phủ
công nhận đảo Lý Sơn là di sản văn hóa cấp quốc gia đặc biệt
và lập hồ sơ trình Ủy ban UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn, Bình Châu và vùng phụ cận.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng của người học; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống, thẩm mỹ, tri thức pháp luật và ý thức công dân.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý
nhà nước về giáo dục, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục; nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Tích cực
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, định hướng nghề
nghiệp ở trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học, đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Triển khai
xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”.
Chú trọng phát triển giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
Đẩy nhanh công tác xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú, trường đạt
chuẩn quốc gia, giữ chuẩn và nâng chuẩn các trường đạt chuẩn trước đó. Huy động
mọi nguồn lực, sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và
đào tạo, trong đó ưu tiên hoàn thiện cơ sở trường học bậc mầm non.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện chặt chẽ công tác quy hoạch, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, coi trọng hình thức
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học
- kỹ thuật. Tiếp tục triển khai Đề án đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và thu
hút nhân lực có trình độ cao giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của
tỉnh Quảng Ngãi.
Tập trung đào tạo nghề và giải quyết
việc làm. Nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề theo hướng sát
với yêu cầu của doanh nghiệp; hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp để chủ động đào
tạo, sử dụng lao động.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ, phát huy vai trò của công nghệ
thông tin và báo chí. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế
quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý hoạt động
sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa. Hỗ trợ ứng dụng
và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất nhất là tại các
vùng nông thôn, miền núi, phục vụ xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến.
Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin,
truyền thông đồng bộ, hiện đại, kết nối liên thông, bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin. Khuyến khích, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
của xã hội, tạo nền tảng cho việc hình thành xã hội điện tử. Chú trọng công tác
quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet. Phát huy vai trò và nâng
cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế, thể dục thể thao.
Tăng cường nguồn lực của Nhà nước kết hợp đẩy mạnh xã hội
hóa để thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, gia tăng dịch vụ của sự nghiệp y tế, thể dục thể thao.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
trách nhiệm, thái độ, kỹ năng giao tiếp, phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y, bác
sĩ, cán bộ y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng và truyền thông, giáo dục sức
khoẻ, nâng cao ý thức phòng, chống các dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm. Phát triển mạng lưới y tế học đường; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ
sở. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; đầu tư,
nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh để cơ bản đạt tiêu chuẩn hạng I; thu hút nhà đầu
tư xây dựng bệnh viện chất lượng cao. Củng cố, hoàn thiện cơ sở y tế quân - dân
y ở đảo Lý Sơn. Tăng cường hợp tác với các bệnh viện lớn trong nước; luân phiên
bác sĩ về cơ sở; thu hút cán bộ y tế có trình độ cao. Đẩy mạnh thực hiện lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân.
Đầu tư các môn thể thao trọng điểm và
phát triển các môn thể thao thế mạnh của địa phương, chú trọng các môn thể thao
thành tích cao; từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao.
Thực hiện đồng bộ các chính sách
xã hội, an sinh xã hội, tập
trung các địa bàn đặc biệt khó khăn, người nghèo, người có công, đối tượng
chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số; các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Huy động nguồn
lực xã hội để thực hiện công tác “đền ơn đáp nghĩa”; xây mới, sửa chữa nhà tình
nghĩa, nhà ở cho người có công với cách mạng và hộ nghèo.
Chú trọng giải quyết việc làm cho lao
động dôi dư từ khu vực nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển công nghiệp, đô thị và các công
trình công cộng.
g) Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, an ninh nhân dân vững chắc; đẩy mạnh công tác nội chính; thực hành tiết kiệm, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh gắn với thế trận an ninh nhân dân, “thế trận lòng dân” vững chắc. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. Tăng cường công
tác bảo vệ chủ quyền biển, đảo; hỗ trợ và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ
tàu thuyền, ngư dân khai thác thủy sản xa bờ. Chấm dứt tình trạng ngư dân xâm phạm lãnh hải các nước và sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải
sản; nghiêm cấm khai thác tài nguyên biển trong danh mục cấm và động vật quý hiếm
từ rừng và biển. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ,
hỗ trợ nhân dân phòng, tránh và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh tấn công,
trấn áp các loại tội phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế tai nạn
giao thông; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công
tác tiếp công dân và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; tập trung chỉ đạo rà
soát, giải quyết những vụ việc phức tạp, gay gắt, những vụ đông người, không để
hình thành điểm nóng
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và tư vấn pháp lý cho công dân. Tập trung thanh tra công vụ và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà
nước, chú trọng thanh tra các lĩnh vực trọng tâm, nhạy cảm, dư luận xã hội bức
xúc, có dấu hiệu vi phạm. Tăng cường chỉ đạo thực hành tiết
kiệm; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định kê
khai, công khai tài sản, thu nhập.
h) Về xây dựng chính quyền, cải cách hành chính
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy; rà
soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm tính thông suốt của hệ thống hành
chính nhà nước. Rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm.
Đẩy mạnh công tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; chính sách khuyến học,
khuyến tài. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là
trách nhiệm của người đứng đầu. Nghiên cứu hình thành
trung tâm hoặc viện nghiên cứu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Thành lập
Trung tâm dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi.
Tập trung đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính. Xây dựng và thực hiện Đề án sắp
xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Đề án cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2016 -
2020. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản, cơ chế, chính sách; công khai hóa
quy trình xử lý, giải quyết công việc hành chính để tổ chức, công dân biết, thực
hiện và giám sát. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong thi hành công vụ; thay thế những cán bộ không có năng lực, không hoàn
thành nhiệm vụ gắn với tinh giản biên chế theo quy định. Nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, hiện đại.
3. Một số giải pháp chủ yếu
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch. Rà soát, đánh giá việc thực hiện, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố;
hoàn chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, vùng, kết cấu hạ
tầng, đô thị, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối liên ngành.
Quy hoạch và quản lý quy hoạch thực hiện đồng bộ các quy hoạch ngành với quy hoạch
sử dụng đất. Công khai rộng rãi các quy hoạch để tổ chức, công dân dễ dàng tiếp
cận và giám sát việc thực hiện. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch.
- Cải cách hành chính công theo hướng
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quản lý chi đảm bảo chặt chẽ
theo dự toán hàng năm.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư phát triển
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
Nhà nước cho đầu tư phát triển. Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ đột phá: (1)
Phát triển công nghiệp; (2) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng
giao thông, hạ tầng đô thị; (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các nhiệm
vụ trọng tâm: (1) Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững, ưu tiên 06 huyện miền núi; (2) Phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển,
đảo; (3) Cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, các công trình, dự án, nhiệm vụ có tính lan tỏa,
liên kết, tạo động lực cho sự phát triển.
+ Tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2016 - 2020.
+ Huy động các nguồn lực xã hội cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng huy động vốn của các thành phần
kinh tế thông qua hình thức hợp tác đối tác công tư (PPP), vốn của các tập đoàn,
doanh nghiệp lớn trong nước; nguồn lực từ trong dân; vốn ODA.
+ Khai thác hợp lý và hiệu quả nguồn
quỹ đất để tái đầu tư cho phát triển hạ tầng đô thị và xã hội.
+ Đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự
nghiệp như y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, khoa học và
công nghệ...; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả.
+ Nâng cao chất lượng công trình và
hiệu quả đầu tư, quản lý nghiêm ngặt quy trình đầu tư, chống lãng phí, thất
thoát và thực hành tiết kiệm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất đạo đức,
đảm bảo thực thi công vụ. Xây dựng nền hành chính thân thiện, gần dân, phục vụ
nhân dân và doanh nghiệp. Tiếp tục chấn chính kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm công vụ.
Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong quản
lý, chỉ đạo, điều hành, thực thi nhiệm vụ.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Giữ vững sự đoàn kết, thống
nhất và sức mạnh của cả hệ thống chính trị. Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn,
bất đồng trong nội bộ nhân dân; xử lý có hiệu quả những vấn đề phức tạp nảy
sinh, không để xảy ra điểm nóng, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển.
4. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong
Chương trình hành động của UBND tỉnh, căn cứ, chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
các nội dung theo chỉ đạo của Tỉnh ủy tại Chương trình hành động số 10-CTr/TU
ngày 30/6/2016, xây dựng, ban hành Chương trình hành động của đơn vị mình trong
kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm, trong đó
thể hiện bằng các đề án, chương trình, kế hoạch, giải pháp, nhiệm vụ, lộ trình
triển khai thực hiện.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh và của từng
cơ quan, đơn vị; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương theo dõi, đốc đốc việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh các biện
pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động.
(Có kèm theo Danh mục các Đề
án/Chương trình/Kế hoạch thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 - 2020)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA UBND TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động của UBND tỉnh tại Quyết định số 25/QĐ-UBND
ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Đề án/ Chương
trình
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Ghi
chú
|
I
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
|
1
|
Đề án xây dựng bộ tiêu chí tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
2
|
Tiếp tục thực hiện Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn
2015 - 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
2015
|
Đã
ban hành Quyết định
|
QĐ148/QĐ-UBND
ngày 25/5/2015
|
3
|
Đề án phát triển
xuất khẩu tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm
2030
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
4
|
Chương trình hành động về thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
5
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020
|
Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
KH số
5956/KH- UBND ngày 21/10/2016
|
6
|
Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 18-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
liên quan
|
2016
|
Kết
luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
|
7
|
Đẩy mạnh thực
hiện Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX về phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan liên quan
|
2016
|
Kết luận của Tỉnh ủy
và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
|
II
|
Đẩy mạnh thực
hiện đột phá chiến lược
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển kinh tế - xã hội
|
8
|
Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh 2016-2020
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các cơ quan liên quan
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
QĐ
584/QĐ-UBND ngày 31/10/2016
|
III
|
Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
|
9
|
Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Quyết
định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/6/2016
|
10
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thành
phố
|
2015
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Quyết
định số 604/QĐ-UBND ngày 27/4/2015
|
IV
|
Phát triển các vùng kinh tế, khu kinh tế, kinh tế biển
|
11
|
Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban
ngành; UBND các huyện, thành phố ven biển
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
12
|
Kế hoạch xúc tiến
đầu tư phát triển KKT Dung Quất giai đoạn 2016 - 2020
|
BQL KKT
Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2016-2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
13
|
Đề án Đào tạo, giải quyết việc làm và chuyển đổi ngành
nghề lao động thuộc các hộ dân nhường đất cho các dự án trong KKT Dung Quất giai đoạn 2016-2020
|
BQL
KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
V
|
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
|
14
|
Kế hoạch đầu tư công 5 năm
2016-2020
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Quyết
định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016
|
15
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
16
|
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các huyện, thành phố và các cơ quan
đơn vị liên quan
|
2014
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
KH số
4603/KH- UBND ngày 07/10/2014
|
VI
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ
|
17
|
Đề án xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
18
|
Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước
về đào tạo nghề theo hướng ngân sách nhà nước hỗ trợ trực
tiếp cho người lao động và doanh nghiệp sử dụng lao động
|
Sở
Thương binh, Lao động và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
19
|
Đẩy mạnh thực
hiện Kết luận số 17-KL/TU ngày 19/4/2016 của Hội nghị Tỉnh
ủy lần thứ ba, khóa XIX về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất
kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
2016
|
Kết
luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
|
20
|
Tiếp tục triển khai Kế hoạch xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
21
|
Tiếp tục triển khai Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
22
|
Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án củng
cố và phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
UBND các huyện,
thành phố
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
23
|
Tiếp tục triển khai Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình đến năm 2020
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
24
|
Đề án tuyển chọn học sinh, sinh
viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
25
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Quyết
định số 493/QĐ-UBND ngày 31/3/2016
|
VII
|
Phát triển văn hóa, xã hội, xóa đói, giảm nghèo và
nâng cao đời sống nhân dân
|
26
|
Đề án xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu đổi mới hội nhập và phát triển bền vững
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
27
|
Đề án đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016 - 2020.
|
Sở
Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
28
|
Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 31-KL/TU ngày 27/4/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ ba, khóa XIX
về đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội, giảm nghèo bền
vững ở 06 huyện miền núi của tỉnh giai đoạn 2016-2020
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
2016
|
Kết
luận của Tỉnh ủy và văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh
|
|
29
|
Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Thương binh, Lao động và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2017
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
|
30
|
Cơ chế chính sách giảm nghèo ở miền núi theo hướng người
nghèo càng tạo ra nhiều sản phẩm thì càng được hỗ trợ nhiều từ ngân sách nhà
nước
|
Sở
Thương binh, Lao động và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2017
|
Nghị
quyết của HĐND tỉnh
|
|
31
|
Đề án giải quyết tình trạng ăn xin, bán hàng rong
|
Sở
Thương binh, Lao động và Xã hội
|
Các sở, ban
ngành tỉnh
|
2017
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
|
32
|
Kế hoạch Đảm bảo
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Y tế
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
KH số 1939/KH- UBND ngày 25/4/2016
|
33
|
Đề án củng cố
hoạt động điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền
thông
|
Bưu điện tỉnh Quảng
Ngãi và các đơn vị liên quan
|
2016-2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
VIII
|
Chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
34
|
Đề án thành lập Khu bảo tồn biển; Khu bảo tồn đất ngập nước và Khu bảo tồn sinh
cảnh tự nhiên
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
2018
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
35
|
Đề án nghiên cứu khoa học và điều tra Cơ bản về tài nguyên và
môi trường biển
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan
|
2018
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
36
|
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến lần 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 cấp tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các huyện, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
IX
|
Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người
dân trong phát triển kinh tế
- xã hội
|
37
|
Thực hiện Chương trình số 52-CTr/TU ngày 16/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu
nại tố cáo.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các sở, ban, ngành; các huyện, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
2014
|
BCS
Đảng UBND tỉnh
|
Kế
hoạch số 270/KH-BCS ngày 16/10/2014 của Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh
|
38
|
Đề án đẩy mạnh
cải cách hành chính, nhất là cải
cách thủ tục hành chính nhà nước, giai đoạn 2016 - 2020
của tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban, ngành; các huyện, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
39
|
Kế hoạch cải cách hành chính giai
đoạn 2016- 2020
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Quyết
định 172/QĐ-UBND ngày 04/4/2016
|
40
|
Đề án và tổ chức
thực hiện sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp; đổi mới cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp
theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính; đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị dịch
vụ công
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
41
|
Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban ngành, địa phương
|
2016-2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
42
|
Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ hành
chính công tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban ngành
liên quan
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
Trực
thuộc VP UBND tỉnh
|
43
|
Đề án thành lập
Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đầu tư
Quảng Ngãi
|
Sở Nội
vụ
|
Các sở, ban ngành liên quan
|
2017
|
Quyết
định của TTCP
|
|
44
|
Đề án sáp nhập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh vào Ban
Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất
|
Sở Nội
vụ
|
Ban Quản lý KKT Dung Quất, BQL các KCN tỉnh
|
2016
|
Quyết
định của TTCP
|
QĐ số
1915/QĐ-TTg ngày 4/10/2016
|
45
|
Triển khai Kế hoạch xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; các huyện, thành
phố và các cơ quan liên quan
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
KH số
1242/KH- UBND ngày 22/3/2016
|
46
|
Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành; các huyện, thành phố và các
cơ quan liên quan
|
2016
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Kế hoạch
số 5344/KH-UBND ngày 26/9/2016
|
47
|
Kế hoạch triển
khai Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo,
xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn
2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng, có tính chất
phức tạp hoặc điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan
|
2016
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
Kế
hoạch số 5629/KH-UBND ngày 06/10/2016
|
X
|
Tăng cường quốc phòng, an ninh;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của tổ quốc;
giữ vững môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội. Nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững
môi trường hòa bình và tạo điền kiện thuận lợi để phát triển đất
nước
|
48
|
Kế hoạch triển khai thực hiện chiến
lược hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2016
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
49
|
Cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ ngư dân hoạt động ở vùng biển Hoàng Sa, Trường Sa
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
2017
|
Quyết
định của UBND tỉnh
|
|
50
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 21/4/2015 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân trong tình hình mới
|
Công
an tỉnh
|
Các đơn vị
liên quan
|
Năm
2017 và các năm tiếp theo
|
Chỉ
thị của Tỉnh ủy
|
|
51
|
Kế hoạch thực hiện các giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
|
Công
an tỉnh
|
UBND các huyện, thành phố
|
2016
|
Kế
hoạch của UBND tỉnh
|
KH số
1384/KH- UBND ngày 29/3/2016
|