QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định
về nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện)
và các tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp (sau đây gọi tắt là CCN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
b) Các hoạt động khác
có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với CCN không quy định trong Quy
chế này, thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc
liên quan đến quản lý và hoạt động của CCN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ và phân công trách nhiệm giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện và các
đơn vị, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước
đối với CCN; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong các CCN.
2. Việc phối hợp quản
lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các sở,
ngành và UBND cấp huyện. Trong quá trình phối hợp không được chồng chéo nhiệm vụ,
không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của
mỗi cơ quan.
3. Các cơ quan quản lý
chuyên ngành khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực
hiện theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trường hợp được
đề nghị nhưng không có ý kiến thì được
xem là đồng ý và phải
chịu trách nhiệm về nội dung được đề nghị phối hợp.
Điều
3. Phương thức phối hợp
1. Quá trình thực hiện
các nội dung phối hợp do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác
tham gia phối hợp giải quyết công việc. Căn cứ vào tính chất, nội dung của công
tác quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng các phương thức phối hợp
sau:
a) Tổ chức làm việc tập
trung thông qua các cuộc họp trực tiếp để các bên tham gia thảo luận, thống nhất
và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên bản hoặc thông báo kết luận làm việc;
b) Cơ quan chủ trì gửi
hồ sơ, tài liệu liên quan để cơ quan phối hợp nghiên cứu có ý kiến về công việc
cần phối hợp. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
c) Thành lập đoàn kiểm
tra, rà soát liên ngành gồm thành viên của các cơ quan liên quan để triển khai
nội dung công việc theo kế hoạch được duyệt;
d) Cơ quan phối hợp
cung cấp thông tin chuyên ngành về CCN đến cơ quan chủ trì để theo dõi;
e) Cơ quan chủ trì có
thể phối hợp các hình thức giải quyết trên để đạt hiệu quả cao nhất trong công
việc.
2. Căn cứ vào kế hoạch,
chương trình hoạt động liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với CCN do
các cơ quan quản lý chuyên ngành lập hoặc được giao hàng năm, cơ quan quản lý
chuyên ngành thông báo nội dung để Sở Công Thương tổng hợp làm cơ sở bố trí phối
hợp thực hiện quản lý CCN trong năm. Đối với các chương trình công tác đột xuất,
các cơ quan chuyên ngành thông báo với Sở Công Thương, UBND cấp huyện để phối hợp
thực hiện.
3. Các quyết định, văn
bản, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến quản lý và hoạt động của
CCN thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp phục vụ
công tác quản lý nhà nước.
Điều
4. Nội dung phối hợp
1. Quản lý đầu tư;
2. Quản lý quy hoạch
và xây dựng;
3. Quản lý tài nguyên
và môi trường;
4. Quản lý khoa học và
công nghệ;
5. Quản lý lao động;
6. Thực hiện các chế độ
bảo hiểm đối với người lao động trong CCN;
7. Công tác đảm bảo an
ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy;
8. Quản lý thuế;
9. Quản lý hạ tầng kỹ
thuật.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
5. Sở Công Thương
1.
Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các CCN trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện
xây dựng đề án Quy hoạch, bổ sung Quy hoạch phát triển CCN trình UBND tỉnh phê
duyệt sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Công Thương; thẩm định hồ sơ thành lập,
mở rộng CCN trình UBND tỉnh; tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp để
triển khai đề án mở rộng, bổ sung Quy hoạch phát triển CCN sau khi Đề án được
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm định, cấp, sửa
đổi, bổ sung gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật, sự phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý hoạt động CCN
trên địa bàn.
3.
Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách,
quy định liên quan đến phát triển CCN.
4.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung
tâm Phát triển CCN cấp huyện trình UBND tỉnh quyết định.
5.
Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, các dự án
đầu tư xây dựng công trình trong CCN tùy theo tính chất công trình và thẩm quyền
phân cấp.
6. Tổng hợp, đánh giá
và báo cáo tình hình hoạt động của các CCN trên địa bàn; quản lý hoạt động của
các doanh nghiệp trong CCN theo thẩm quyền.
7. Tham mưu và tổ chức
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, khen thưởng,
xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền trong quá
trình hình thành, hoạt động và phát triển CCN.
Điều
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN dựa
trên ý kiến đề xuất của Sở Công Thương và UBND cấp huyện, đảm bảo phù hợp với
việc cân đối ngân sách và nhu cầu thực tế.
2.
Chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng
rào các CCN thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo Luật Xây dựng.
3. Cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền trong CCN; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trong CCN theo phân cấp, đồng thời quản lý hoạt
động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài trong CCN.
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Công Thương xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào CCN.
Điều 7. Sở Tài
chính
1. Tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển CCN.
2. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu
tư hạ tầng kỹ thuật CCN.
3. Tham gia thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển
CCN cấp huyện.
4. Phối hợp với
các sở, ngành, địa phương, đơn vị trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi thành lập, xây dựng và mở rộng CCN.
5. Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định
giá thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất trong các CCN.
Điều 8. Sở Xây dựng
1. Tổ chức thẩm
định và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng CCN; hướng
dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
CCN.
2. Chủ trì phối
hợp với Sở Công Thương và UBND cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong CCN thuộc thẩm quyền.
3. Thẩm định
thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng CCN, các dự án đầu tư xây
dựng công trình trong CCN tùy theo tính chất công trình và thẩm quyền phân cấp.
4. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thủ tục về xây dựng; thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình theo quy định.
5. Chủ trì thẩm
tra dự toán chi phí khảo sát đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
tại các CCN thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, xem xét trình UBND tỉnh giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các
tài sản khác gắn liền với đất cho các doanh nghiệp trong CCN.
2. Tổ chức thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, xác định hoàn thành các công trình biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án.
3. Tuyên truyền,
phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường cho đơn vị đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng,
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong CCN.
4. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan để lập kế hoạch, thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy định của pháp luật về
tài nguyên và môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các CCN.
5. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất
đai, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường giữa các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trong và ngoài hàng rào CCN.
Điều 10. Sở Giao thông Vận tải
1. Tham mưu
giúp UBND tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Giao thông Vận tải cấp phép đấu nối hạ tầng
giao thông CCN với đường quốc lộ.
2. Chấp thuận
vị trí đấu nối hạ tầng giao thông của CCN, sử dụng hành lang an toàn giao thông
đường bộ đối với đường tỉnh lộ.
3. Cấp phép
thi công đấu nối hạ tầng giao thông CCN, cấp phép thi công các công trình thiết
yếu trong hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền
quản lý.
4. Tham gia ý
kiến về quy hoạch giao thông trong các CCN, tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình trong CCN tùy theo tính chất công trình và thẩm quyền phân cấp.
Điều 11. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở
Công Thương, Sở Tài chính thẩm định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển CCN cấp
huyện trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thẩm định, giám định công nghệ;
tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự
án đầu tư trong CCN; hướng dẫn thực hiện các hoạt động: ghi nhãn hàng hóa, quyền
sở hữu công nghiệp, an toàn bức xạ và hạt nhân, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất, kinh doanh; đăng ký chuyển
giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quốc tế theo yêu cầu quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong CCN.
2. Phối hợp các ngành liên quan theo dõi
và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về khoa học và
công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ; giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử lý các hành vi xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm
hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm quyền.
Điều 13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành có liên quan tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn triển khai
thực hiện các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành và các văn bản hướng dẫn
thi hành cho người sử dụng lao động và người lao động trong CCN để thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về lao động, bảo đảm quyền lợi của người lao động
và người sử dụng lao động; xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
phòng ngừa các tranh chấp lao động có thể xảy ra.
2. Theo dõi
tình hình cung cầu và sự biến động cung cầu lao động trong các CCN làm cơ sở để
quy hoạch, định hướng công tác đào tạo nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị
trường lao động; tổ chức đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các CCN.
3. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về lao động.
4. Chủ
trì, phối hợp các ngành, địa phương giải quyết các vụ tranh chấp lao
động, đình công trong các CCN theo đúng quy định pháp luật và Quy chế Phối
hợp giải quyết các vụ tranh chấp lao động trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm môi trường
công nghiệp; công tác đảm bảo an ninh trật tự tại CCN; huấn luyện phòng cháy,
chữa cháy cho các cơ sở hoạt động trong CCN.
2. Thực hiện
công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với hoạt động của các CCN; phối
hợp nắm tình hình, bảo vệ chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
liên quan phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và đấu tranh chống
tội phạm lợi dụng chủ trương, chính sách để tiến hành hoạt động vi phạm pháp luật,
hướng dẫn, kiểm, tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các CCN.
3. Tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong
CCN theo Luật Phòng cháy và Chữa cháy; nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy các
công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng; định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ
thuật an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với từng doanh nghiệp và toàn CCN.
4. Nắm tình
hình, điều tra, phát hiện, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật về an ninh trật
tự trong các CCN.
5. Phối hợp
xây dựng doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong CCN; tuyên truyền các
văn bản pháp luật về an ninh trật tự, nhập cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của
người nước ngoài tại Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động
nước ngoài trong các CCN.
6. Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các CCN.
7. Kịp thời bố
trí lực lượng giữ gìn an ninh trật tự nơi xảy ra đình công, bãi công; nắm tình
hình, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý các đối tượng lợi dụng đình công,
bãi công để hoạt động vi phạm pháp luật.
Điều 15. Cục Thuế tỉnh
1. Tuyên truyền,
hướng dẫn chính sách, pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh trong các CCN.
2. Phối hợp với Trung tâm phát triển CCN cấp huyện, đơn vị
kinh doanh hạ tầng hướng dẫn, tuyên truyền, giải quyết các vướng mắc về chính
sách thuế đối với các doanh nghiệp trong CCN và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện nộp thuế.
3. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế ở các doanh nghiệp trong CCN theo quy định
pháp luật.
Điều 16. Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Tuyên truyền,
phổ biến các chế độ, chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức thu
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đúng, đủ, kịp thời; thực
hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho từng người lao động.
3. Phối hợp với
các ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
4. Tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
5. Giải quyết
kịp thời khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của
người lao động và người sử dụng lao động.
Điều 17. Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Tuyên truyền,
vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp thành lập tổ chức công đoàn cơ sở và hoạt
động theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn, Bộ luật Lao
động và các pháp luật khác có liên quan đến quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức
công đoàn.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng của Nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
pháp luật về lao động, bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động, các chế độ,
chính sách có liên quan trực tiếp đến người lao động, tham gia điều tra tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động,
tham gia giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động, các vụ việc đình
công bất hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện, bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; chỉ đạo công
đoàn cơ sở phối hợp với giám đốc doanh nghiệp chăm lo đời sống, đảm bảo việc
làm cho người lao động.
4. Kiến nghị
các cấp chính quyền, cơ quan chức năng của Nhà nước xử lý
những vi phạm
của doanh nghiệp trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người lao động.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo
Phòng Kinh tế thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế Hạ tầng các huyện thực hiện chức
năng cơ quan đầu mối giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về CCN.
2. Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã, hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi
đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư...; thanh tra, kiểm tra về quản
lý sử dụng đất, môi trường, xây dựng và các hoạt động khác trong CCN theo thẩm
quyền.
3. Đề xuất với
HĐND cấp huyện bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng CCN từ nguồn ngân
sách cấp huyện.
4. Hướng dẫn lập,
thẩm định và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; cấp, thu hồi, đăng ký kinh
doanh, giấy phép xây dựng và các loại giấy phép khác thuộc thẩm quyền.
5. Lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch phát triển
CCN trên địa bàn gửi Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
6. Chỉ đạo đơn vị quản lý CCN lập quy hoạch chi tiết, dự án
đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các CCN trên địa bàn sau
khi được phê duyệt.
7. Lập hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển CCN gửi Sở Công
Thương thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
8. Chỉ đạo các
cơ quan chức năng, UBND cấp xã đảm bảo an ninh trật tự; giải quyết tranh chấp
lao động trong CCN.
9 Xây dựng và
quản lý thông tin về CCN; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của các
CCN trên địa bàn gửi về Sở Công Thương.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Lập hồ sơ
quy hoạch chi tiết xây dựng CCN gửi Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định; trường hợp
dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5
ha thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng; lập hồ sơ dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN gửi các cơ quan có thẩm quyền để tổ
chức thẩm định, phê duyệt.
2. Làm chủ đầu
tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật CCN
được phê duyệt; giao mốc công trình, các điểm đấu nối công trình kỹ thuật hạ tầng
cho doanh nghiệp thuê đất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong CCN.
3. Tổ chức quản
lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các
doanh nghiệp trong CCN để đảm bảo sự hoạt động của doanh nghiệp; được phép thu,
quản lý, sử dụng các loại phí dịch vụ công cộng tiện ích và chịu sự quản lý, kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đồng thời chịu trách nhiệm về an ninh trật tự, an toàn cháy nổ, vệ sinh môi trường
và duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Giao Sở Công
Thương theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế
này; định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.