ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 249/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 26 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH BẮC GIANG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày
02 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 26/TTr-SKHĐT ngày 01/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành Đề án Đổi mới
mô hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm, định
hướng về đổi mới mô hình phát triển kinh tế
1.1. Quan điểm đổi mới mô hình
phát triển kinh tế
a) Việc đổi mới mô hình phát triển
kinh tế của Bắc Giang phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước, Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc;
được đặt trong tổng thể kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng của cả nước.
b) Thực hiện đổi mới bền vững trên cơ
sở khai thác hiệu quả các điểm mạnh, nguồn nội lực kết hợp với thu hút, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài. Khắc phục những tồn tại, hạn chế, điểm yếu
trong phát triển thời gian qua; tạo ra động lực mới cho phát triển.
c) Kết hợp chặt chẽ tăng trưởng hài
hòa và tăng trưởng xanh, lấy việc hoàn thiện thể chế là bệ đỡ cho phát triển bền
vững với tiến bộ xã hội và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, liên kết với các địa phương khác trong phát triển kinh tế- xã hội.
đ) Gắn kết hài hòa giữa phát triển
kinh tế với bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
e) Lấy đổi mới sáng tạo, khoa học
công nghệ và chất lượng nhân lực là động lực căn bản cho đổi mới mô hình phát
triển kinh tế.
1.2. Định hướng đổi mới mô hình
phát triển kinh tế
Thứ nhất,
bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao là mục tiêu hàng đầu của tỉnh đến
năm 2020 và năm 2030 để sớm rút ngắn khoảng cách phát triển với các tỉnh và cả
nước.
Thứ hai,
cải cách thể chế kinh tế, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bảo đảm
công bằng, bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực sản xuất, đổi mới cơ chế, chính
sách hỗ trợ theo hướng phù hợp hơn với các tín hiệu thị trường, là nền tảng của
việc đổi mới mô hình phát triển kinh tế.
Thứ ba, đổi
mới mô hình phát triển kinh tế hướng đến:
- Tăng trưởng nhanh nhưng bền vững dựa
trên sự cải thiện không ngừng của năng suất và hiệu quả.
- Động lực tăng trưởng kinh tế chuyển
mạnh từ chủ yếu dựa vào tăng quy mô các yếu tố đầu vào sang từng bước gia tăng
hiệu quả, năng suất lao động và năng suất các yếu tố tổng hợp.
- Nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh dựa trên quy mô sản xuất lớn, hiệu quả cao liên
kết chặt chẽ trong cụm liên kết ngành.
- Tiếp tục hội nhập sâu hơn vào chuỗi
giá trị sản xuất toàn cầu.
Thứ tư, bảo
đảm tăng trưởng bền vững gắn với hiệu quả kinh tế. Cụ thể: (i) Kết quả của tăng
trưởng kinh tế phải được tạo nên bởi chính các yếu tố mà tỉnh Bắc Giang có thế
mạnh và cần phải tạo dựng, nuôi dưỡng, phát huy các thế mạnh đó, xem như là động
lực chính để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế; (ii) Các yếu tố tăng
trưởng theo chiều sâu (TFP) phải ngày càng đóng vai trò tích cực và chiếm tỷ trọng
cao trong kết quả tăng trưởng kinh tế.
Thứ năm,
cần chú trọng nâng cao hiệu quả đầu tư, hướng vào các điểm cực tăng trưởng dài
hạn của nền kinh tế trên cơ sở nguyên lý phân phối nguồn lực đóng vai trò quyết
định, tuân theo quy luật tự do cạnh tranh lành mạnh. Từng bước chuyển tư duy
tăng trưởng dàn đều sang tăng trưởng tập trung vào các ngành, vùng, điểm động lực
tăng trưởng.
Thứ sáu,
gắn tăng trưởng với việc tạo tác động lan tỏa tích cực đến các đối tượng ảnh hưởng;
thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, từng bước nâng cao
chất lượng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và
các dịch vụ xã hội khác, cùng với bảo vệ môi trường,
Thứ bảy,
tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng
khoa học - công nghệ vào sản xuất, coi khoa học công nghệ là một trong những động
lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tăng trưởng và
phát triển phải được đặt trong mối liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
2. Tổng quát về mô
hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang
2.1. Mô hình phát triển kinh tế
tỉnh Bắc Giang
Mô hình phát triển kinh tế của Bắc Giang
là mô hình phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Phát triển bền vững được thể
hiện trên các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, dựa trên 3 trụ cột:
(1) Tăng trưởng kinh tế bền vững (trụ
cột 1) với khả năng duy trì được tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả trên
cơ sở chuyển dịch cơ cấu ngành hợp lý kết hợp tăng năng suất nội ngành, Đồng thời
phải duy trì cấu trúc tăng trưởng hợp lý theo xu hướng tăng dần hiệu ứng của
các yếu tố tăng trưởng theo chiều sâu.
(2) Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiến
bộ xã hội (trụ cột 2), gắn kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng và tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy, tạo sự lan tỏa phát
triển con người. Tăng trưởng kinh tế thúc đẩy xóa đói, giảm nghèo, không làm bất
công bằng xã hội gia tăng.
(3) Tăng trưởng kinh tế gắn với sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu (trụ
cột 3). Quá trình tăng trưởng kinh tế phải quán triệt và bảo đảm sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, tăng năng suất, hiệu quả sử dụng tài nguyên, kéo
dài chuỗi giá trị của sản phẩm hàng hóa; hướng đến tăng trưởng thân thiện với
môi trường. Mặt khác, quá trình phát triển phải được điều chỉnh theo hướng
thích ứng với biến đổi khí hậu, nhằm giảm thiểu khả năng bị tổn thương và tăng
cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
Trong các trụ cột trên, tăng trưởng
kinh tế đóng vai trò là điều kiện tiên quyết cho phát triển bền vững. Thể chế,
cơ chế, chính sách là bệ đỡ, nền tảng cho phát triển bền vững, là yếu tố tạo điều
kiện hình thành, duy trì các thành quả của phát triển bền vững.
Từ việc xác định mô hình phát triển
kinh tế của Tỉnh đến năm 2030 là mô hình phát triển theo hướng bền vững, xác định:
Động lực tăng trưởng kinh tế tiếp tục là ngành công nghiệp; chuyển dần sang
tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng trên cơ sở nâng cao
đóng góp của nhân tố lao động và TFP vào tăng trưởng kinh tế. Nâng cao đóng góp
của các doanh nghiệp trong nước để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững. Nhà
nước thực hiện vai trò kiến tạo để tạo hành lang pháp lý cho phát triển.
Phát triển Bắc Giang theo mô hình
phát triển bền vững, với mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế của địa phương, sức mạnh tổng hợp của
nhân dân, đưa Bắc Giang phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Trình độ và vị
thế của tỉnh không ngừng được cải thiện; tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đạt
trung bình 11-12%/năm, quy mô GRDP đứng trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đúng đầu
cả nước. Là tỉnh Công nghiệp, công nghiệp là động lực chủ yếu cho tăng trưởng,
cơ cấu đạt từ 50-55% trong cơ cấu kinh tế với sản phẩm chủ lực là hàng điện, điện
tử, cơ khí, dần hình thành một số ngành, sản phẩm mới theo xu hướng phát triển
của thế giới. Dịch vụ ngày càng được khẳng định với sự phát triển mạnh mẽ của dịch
vụ vận tải, logistics; du lịch phát triển với một số sản phẩm có thương hiệu đặc
trưng. Nông nghiệp phát triển vững chắc theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp
công nghệ cao, là nền tảng, tạo sự ổn định, với vải thiều là thương hiệu nổi bật;
một số sản phẩm chăn nuôi duy trì trong nhóm đứng đầu cả nước và chuyển trọng
tâm sang phát triển bền vững. Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại, trọng
tâm là hạ tầng các trục đường giao thông quan trọng, hạ tầng công nghiệp đồng bộ,
thuận lợi; đô thị xanh gắn với vùng động lực phát triển kinh tế. Khoa học, công
nghệ được phát huy, là nhân tố đóng góp ngày càng tích cực cho sự phát triển.
Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện thuộc nhóm
tiên tiến của cả nước, quyền con người được đảm bảo và phát huy. Khối đại đoàn
kết toàn dân được củng cố vững chắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được cải thiện rõ rệt, có mức thu nhập bình quân đầu người gấp 1,2 lần bình
quân chung cả nước; môi trường sống được cải thiện, đảm bảo an toàn, bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu; an ninh trật tự, quốc phòng được củng cố, tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển và cuộc sống an toàn của nhân dân.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát nêu
trên, xác định các mục tiêu cụ thể đến năm 2030 như sau:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực hiện năm 2018
|
Mục
tiêu
|
Đến
năm 2025
|
Đến
năm 2030
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP(*)
|
%
|
16
|
12-13
|
9-10
|
2
|
Cơ cấu kinh tế (tính 3 ngành)
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
+ Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
52,7
|
61,0
|
64,5
|
|
Riêng công nghiệp:
|
%
|
43,8
|
53
|
55
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
28
|
30,0
|
28,4
|
|
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
19,3
|
9,0
|
7,1
|
3
|
GRDP bình quân/người
|
USD
|
2.274
|
6.500
|
10.500
|
4
|
Đóng góp của nhân tố TFP vào tăng
trưởng kinh tế
|
%
|
17,3
|
23
|
30
|
5
|
Hệ số ICOR
|
|
3,0
|
4-5
|
3-3,5
|
6
|
Tốc độ tăng năng suất lao động bình
quân/năm(*)
|
%
|
8
|
9
|
10
|
7
|
Chỉ số phát triển con người (HDI)
|
|
0,77
|
0,80
|
0,82
|
8
|
Tuổi thọ trung bình của người dân
|
Tuổi
|
73,5
|
74,5
|
75
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân/năm
|
%
|
2
|
2-3
|
2-3
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
63,1
|
80
|
90
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
được cấp chứng chỉ
|
%
|
17,3
|
30
|
40
|
11
|
Cơ cấu lao động:
|
%
|
100
|
100
|
100
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
41,9
|
35
|
30
|
|
+ Công nghiệp - Xây dựng
|
%
|
38,1
|
38
|
35
|
|
+ Dịch vụ
|
%
|
20,0
|
27
|
35
|
12
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
97,2
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động
tham gia BHXH
|
%
|
24,3
|
46
|
62
|
14
|
Tỷ lệ dân số được lập hồ sơ sức khỏe
điện tử
|
%
|
-
|
100
|
100
|
15
|
Tỷ lệ dân số đô thị
|
%
|
15,3
|
35-38
|
40-45
|
16
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
43,6
|
73
|
80
|
17
|
Tỷ lệ độ che phủ rừng
|
%
|
37,5
|
38
|
38
|
18
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sinh hoạt đạt quy chuẩn QCVN:02/2009/BYT
|
%
|
77,5
|
85
|
90
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu
gom
|
%
|
98,0
|
99
|
100
|
|
Trong đó tỷ lệ thu gom được xử
lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
95,4
|
100
|
100
|
20
|
Tỷ lệ chất thải rắn nông thôn được
thu gom
|
%
|
57,1
|
80
|
90
|
|
Trong đó tỷ lệ thu gom được xử
lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
90,1
|
97
|
100
|
21
|
Mức giảm tiêu hao năng lượng điện để
sản xuất ra 1 đơn vị GRDP
|
%
|
-
|
1,9
|
1.9
|
(*) Tốc độ tăng bình quân giai đoạn
(2019-2025; 2026-2030)
(**) Tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2011-2018
3. Đặc trưng và nội
dung mô hình phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang
3.1. Về tăng trưởng, phát triển
kinh tế
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, ổn định khoảng 11-12%/năm, Chuyển mạnh tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng
sang chiều sâu sau năm 2025 với việc nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng kinh tế từ 23% trở lên vào năm 2025 và
30% vào năm 2030; cơ cấu kinh tế tích cực, hợp lý với tỷ trọng ngành công nghiệp
- xây dựng và ngành dịch vụ chiếm khoảng 90%. Quy mô GRDP (giá hiện hành) của tỉnh
nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, gấp 6,1 lần năm 2017 và gấp
4,2 lần so với năm 2020. Giá trị gia tăng của các ngành, sản phẩm chủ lực được
nâng lên
3.1.2. Phát triển công nghiệp
Công nghiệp phát triển theo hướng hiện
đại, chuyển dần từng bước từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng theo
chiều sâu trong giai đoạn 2021-2025 và tập trung tăng trưởng theo chiều sâu sau
năm 2025. Đưa tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chủ lực, thân thiện với môi trường,
đến năm 2030 chiếm 21-23% trong cơ cấu GRDP.
Công nghiệp tập trung vào các sản phẩm:
Tiếp tục duy trì phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh
gồm điện, điện tử, may mặc trong giai đoạn đến năm 2025, giảm dần sau năm 2025.
Quan tâm thu hút, phát triển công
nghiệp cơ khí (cơ khí chế tạo, cơ điện tử, công nghệ tự động, kỹ thuật công
nghiệp, động cơ diesel và máy phụ, khung gầm, điện ôtô, cơ khí hóa, cơ khí ô
tô, kỹ thuật nhiệt lạnh, máy xây dựng, máy xếp dỡ, cơ học...), để sau năm 2025
là ngành, sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
Tăng cường thu hụt công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, góp phần nâng cao chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực ngành
nông nghiệp như vải thiều, quả có múi, rau ... Từng bước phát triển ngành công
nghiệp môi trường với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tái chế, xử lý
chất thải, rác thải, sản xuất các thiết bị đồng bộ, công nghệ về bảo vệ môi trường,
cung cấp dịch vụ môi trường. Tạo mọi điều kiện thu hút đầu tư; phát triển các
ngành công nghiệp mới như công nghệ thông tin, internet, sinh học, dược.... Phấn
đấu đến năm 2030, Bắc Giang cơ bản trở thành tỉnh có nền công nghiệp phát triển.
Phương hướng phát triển công nghiệp cụ thể như sau:
- Về không gian phát triển: Rà soát,
xác định quỹ đất dành cho quy hoạch các khu, cụm công nghiệp. Các khu, cụm công
nghiệp dự kiến quy hoạch bổ sung thời gian tới được bố trí theo không gian các
vùng động lực, gắn liền với các trục giao thông chính trên địa bàn tỉnh (các
quốc lộ 1, 17, 31, 37, đường vành đai IV Hà Nội, các tỉnh lộ 292, 293, 294,
295, 296, 299, 398 và một số tuyến đường trục liên xã).
- Về phát triển các ngành công nghiệp:
Lựa chọn một số ngành công nghiệp nền tảng để ưu tiên phát triển trên cơ sở các
nguyên tắc: Dựa trên kết quả phân tích khách quan về tiềm năng nổi trội, lợi thế
cạnh tranh của địa phương; là ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất
và chuỗi giá trị toàn cầu; sử dụng tiết kiệm đất, áp dụng công nghệ sạch, thân
thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao và đóng góp lớn cho
xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước.
Từ nay đến năm 2030, định hướng thứ tự
ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp như sau: Công nghiệp cơ khí chế tạo;
công nghiệp điện tử; công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm; công nghiệp
dệt may, da giầy, công nghiệp sản xuất điện.
3.1.3. Phát triển dịch vụ
Tập trung vào các sản phẩm dịch vụ du
lịch với các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, tâm linh và các dịch vụ đi
kèm như khách sạn, nhà hàng, vui chơi, giải trí; dịch vụ logistics, dịch vụ tài
chính - ngân hàng và dịch vụ bưu chính viễn thông. Trong đó, phát triển du lịch
để tỉnh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm về du lịch của vùng và cả nước.
Giai đoạn đến năm 2025, tập trung
phát thu hút các dự án đầu tư vào dịch vụ logistics, du lịch để giai đoạn đến
năm 2030, ngành dịch vụ logistics, dịch vụ du lịch sẽ tạo đột phá trong phát
triển dịch vụ của tỉnh, đưa tỷ trọng ngành dịch vụ logistics và dịch vụ du lịch
chiếm 12-15% trong cơ cấu GRDP của ngành.
Phát triển dịch vụ tài chính - ngân
hàng, bưu chính viễn thông đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, nhân dân trong
tình.
3.1.4. Phát triển nông, lâm nghiệp
và thủy sản:
Nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển
tập trung vào các sản phẩm chủ lực theo hướng ứng dụng công nghệ cao với sự
tham gia hợp tác, liên kết của các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia,
quốc tế, có sức cạnh tranh cao góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hiện đại, bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường, Một
số sản phẩm chủ lực nằm trong nhóm các tỉnh đựng đầu cả nước như vải thiều, đàn
gà, đàn lợn. Giá trị sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2030 chiếm từ
30-32% trong giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Tập trung phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng sau:
Vải thiều; chăn nuôi lợn, gà; sản xuất rau; cây ăn quả có múi; sản xuất hoa,
chè, nấm.
3.2. Phát triển xã hội
Phát triển mạnh kinh tế để nâng cao đời
sống nhân dân. Phấn đấu đến năm 2025, GRDP bình quân/người đạt 6.500 USD, gấp
1,18 lần bình quân cả nước, đến năm 2030 đạt 10.500 USD/người, gấp trên 1,2 lần
bình quân cả nước.
Phát triển các lĩnh vực xã hội nằm
trong nhóm các tỉnh đứng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc và đạt mức khá
của cả nước, trong đó, phát triển giáo dục - đào tạo nằm trong nhóm các tỉnh,
thành đứng đầu cả nước về chất lượng giáo dục; hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân có nhiều tiến bộ; đời sống của nhân dân được nâng lên. Cải thiện các
chỉ số về nâng cao chất lượng dân số như tuổi thọ bình quân, chỉ số phát triển
con người (HDI); duy trì tỷ lệ dân số tham gia BHYT, tăng tỷ lệ lao động tham
gia BHXH. Nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân.
3.3. Bảo đảm môi trường
Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài
nguyên, khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội; xử lý dứt điểm các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, Giải quyết hiệu quả các vấn đề ô
nhiễm môi trường. Kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường do các hoạt động
kinh tế gây ra, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tăng tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải. Phát triển các ngành sản xuất thân thiện với
môi trường. Nâng cao nhận thức, hình thành ý thức thường trực ứng phó với biến
đổi khí hậu của toàn bộ hệ thống chính trị và người dân. Nâng cao khả năng
thích ứng của cơ sở hạ tầng, công trình thủy lợi, kinh tế - xã hội, cộng đồng
dân cư trước tác động của biến đổi.
3.4. Phát triển hạ tầng quan trọng
3.4.1. Hạ tầng khu, cụm công nghiệp
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp hiện có; thu hút nhà đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp theo quy hoạch. Đồng thời, quy hoạch, thu hút nhà đầu tư xây dựng hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp quy hoạch mới. Bổ sung quy hoạch 05 khu công nghiệp
và 21 cụm công nghiệp theo không gian các vùng động lực, gắn liền với các trục
giao thông chính trên địa bàn tỉnh.
Đồng thời với việc quy hoạch, thu hút
nhà đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới, phải phát triển hạ tầng
đồng bộ về giao thông kết nối; hệ thống hạ tầng thoát nước mặt và xử lý nước thải
công nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; hệ thống điện, nước; hạ tầng xã hội
và dịch vụ;....
3.4.2. Hạ tầng giao thông
Trọng tâm là các tuyến đường tạo
không gian phát triển mới về công nghiệp, dịch vụ như hoàn thành đường cao tốc
Hà Nội - Lạng Sơn đoạn Bắc Giang - Lạng Sơn, đương Vành đai IV Hà Nội, ĐT293,
ĐT 295, đầu tư ĐT289 nối QL31 với QL1; xây mới cầu Đồng Việt nối với tỉnh Hải
Dương ...
Triển khai đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở
rộng các tuyến đường giao thông quan trọng đã có gồm QL17 (đoạn thành phố Bắc
Giang - Yên Thế); Quốc lộ 31, ưu tiên đoạn thị trấn Đồi Ngô - TT Chũ; Xây dựng
mới cầu đường bộ Cẩm Lý (tách khỏi cầu đi chung đường sắt - đường bộ hiện tại)
và mở rộng mặt đường, QL37; Cải tạo, nâng cấp ĐT 292 và xây dựng đoạn tránh thị
trấn Bố Hạ, nâng cấp đạt cấp II; các tuyến ĐT296, 299 đạt cấp III... Đầu tư,
nâng một số tuyến đường huyện lên đường tỉnh để tạo thêm không gian phát triển.
3.4.3. Hạ tầng điện
Cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp, hệ
thống đường dây (bao gồm cả cao thế, trung và hạ áp) đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân dân. Tạo điều kiện để đầu tư hạ tầng điện
theo quy hoạch đã được phê duyệt. Điều chỉnh quy hoạch điện đáp ứng yêu cầu
phát triển công nghiệp, trọng tâm là các khu, cụm công nghiệp quy hoạch mới.
3.4.4. Hạ tầng đô thị
Phát triển đô thị theo hướng mở rộng,
sáp nhập một số đô thị hiện có, thành lập một số đô thị mới; phát triển đô thị
tại các trung tâm phát triển công nghiệp theo quy hoạch. Việc phát triển đô thị
phải hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị thông minh và xây dựng thành phố thông
minh lấy người dân làm trung tâm, người dân vừa là người thụ hưởng, cũng là người
đóng góp, xây dựng, phát triển các dịch vụ, thông qua việc sử dụng, phản hồi,
cung cấp thông tin cho thành phố thông minh.
Đến năm 2025, toàn tỉnh có 21 đô thị,
trong đó có 01 đô thị loại I (thành phố Bắc Giang I); 01 đô thị loại III (thị
trấn Chũ); 04 đô thị loại IV (Thị trấn Thắng, Đồi Ngô, Bích Động và thị trấn
Vôi). 15 đô thị loại V, trong đó có 06 đô thị hình thành mới là: Mỏ Trạng, Bách
Nhẫn, Phố Hoa, Phương Sơn, Phì Điền, Tân Sơn.
Đến năm 2030, toàn tỉnh có 24 đô thị,
trong đó có 01 đô thị loại I là thành phố Bắc Giang; 01 đô thị loại III là thị
xã Chũ (thành lập thị xã Chữ); 02 thị xã loại IV gồm: Việt Yên, Hiệp Hòa (thành
lập thị xã Việt Yên, Hiệp Hòa); 03 đô thị loại IV gồm: Đồi Ngô, Vôi, Neo; 17 đô
thị loại V, trong đó có 06 đô thị thành lập mới gồm: Long Sơn, Nghĩa Phương, Cẩm
Lý, Bỉ, Việt Lập, Biển Động.
3.5. Về thu hút đầu tư
3.5.1. Về lĩnh vực ưu tiên thu hút
đầu tư:
+ Lĩnh vực công nghiệp: Chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu từ nay đến năm 2025. Sau năm
2025 tập trung chuyển mạnh sang chiều sâu theo hướng nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, sử dụng ít tài nguyên, năng lượng, thân thiện môi trường. Tiếp
tục phát triển công nghiệp dệt, may mặc, da giày nhưng ưu tiên các khâu tạo giá
trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự động hóa; một số
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà Bắc Giang có lợi thế. Ưu tiên phát
triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến
nông - lâm sản.
Thực hiện nhất quán chủ trương chỉ
xem xét chấp thuận các dự án đầu tư sản xuất vào các khu, cụm công nghiệp theo
quy hoạch.
Ngoài khu, cụm công nghiệp chỉ xem
xét chấp thuận đối với các dự án lớn có tác động lớn đến phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện khó khăn (Sơn Động,
Lục Ngạn, Yên Thế), các dự án có tính chất đặc thù không thể sản xuất trong
khu, cụm công nghiệp (Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng; dự án khai thác, chế
biến khoáng sản).
+ Lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ:
Tập trung vào các sản phẩm dịch vụ du
lịch với các sản phẩm du lịch nghi dưỡng, sinh thái, tâm linh và các dịch vụ đi
kèm như khách sạn, nhà hàng, vui chơi, giải trí; dịch vụ logistics, dịch vụ tài
chính - ngân hàng và dịch vụ bưu chính viễn thông.
Từ nay tới năm 2030, tập trung thu
hút các dự án đầu tư các khu đô thị, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp, dịch
vụ vui chơi giải trí; dịch vụ logistic; dịch vụ tài chính, y tế, bảo hiểm tại
thành phố Bắc Giang; các dự án đô thị nghỉ dưỡng tại một số địa bàn có thế mạnh
(Lạng Giang, Lục Ngạn, Lục Nam).
Ưu tiên thu hút các nhà đầu tư thực
hiện các dự án khu du lịch: Khu du lịch Suối Mỡ (huyện Lục Nam); khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng hồ Cấm Sơn, hồ Khuôn Thần (huyện Lục Ngạn); Khu giải trí,
nghỉ dưỡng, tâm linh (Núi Nham Biền, huyện Yên Dũng); các dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh sân golf: Sân Golf Chu Điện - Khám Lạng (Lục Nam), sân golf Trung
Sơn (Việt Yên).
+ Lĩnh vực nông nghiệp:
Đối với các dự án chăn nuôi gia
súc: Thực hiện theo Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày
16/11/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục một số dự án không khuyến
khích đầu tư ở bên ngoài khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang.
Đối với các dự án nuôi trồng thủy
sản: Chỉ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
những khu vực có hiện trạng là đất mặt nước, khu vực đất trũng không có khả
năng canh tác.
Đến năm 2030, định hướng vùng nuôi trồng
thủy sản với diện tích khoảng 12.700 ha với sản lượng khoảng 51 nghìn tấn.
Trong đó, vùng chuyên canh thủy sản khoảng 6.500ha, sản lượng khoảng 39 nghìn tấn;
tập trung tại các huyện Việt Yên, Tân Yên, Hiệp Hòa, Yên Dũng, Lạng Giang, Lục
Nam.
Đối với các dự án nông nghiệp
khác:
- Khuyến khích các dự án áp dụng công
nghệ được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra các sản
phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với
môi trường.
- Khuyến khích những doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đầu tư các
dự án nông nghiệp công nghệ cao vào tỉnh Bắc Giang.
3.5.2. Đối tác ưu tiên thu hút đầu
tư:
+ Đối với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài:
Khuyến khích, thu hút các đối tác có
thương hiệu toàn cầu, có năng lực tài chính lớn, có khả năng đầu tư ổn định,
lâu dài, có tính liên kết và thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm phụ trợ.
Không khuyến khích các dự án đầu tư
nước ngoài không có cam kết đầu tư lâu dài tại tỉnh; các dự án đầu tư thâm dụng
lao động quá lớn với công nghệ giản đơn; các nhà đầu tư dựa quá nhiều vào đòn bẩy
tài chính.
Không cố định theo quốc gia hay đối
tác nào mà tùy theo lĩnh vực và công nghệ cụ thể dựa vào sự phát triển của lĩnh
vực đó trên thế giới, thế mạnh, thị phần của các doanh nghiệp trong chuỗi giá
trị đó để nhận định năng lực đầu tư và mở rộng kinh doanh của nhà đầu tư, khả
năng bền vững, sinh lời của dự án.
+ Đối với đầu tư trong nước:
Ưu tiên kêu gọi các tập đoàn kinh tế lớn
có tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp thuộc Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam (VNR500) đầu tư các dự án vào tỉnh trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong
lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
Khuyến khích các doanh nghiệp trong tỉnh
triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo định hướng của tỉnh, trong đó ưu
tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư vào các cụm công nghiệp đã được thành lập.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh liên kết với các doanh nghiệp FDI
để tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất.
4. Các nhóm giải
pháp chủ yếu
Đề án xác định 10 nhóm giải pháp gồm:
(1) Về tổ chức bộ máy, quản lý chỉ
đạo, điều hành, cải cách hành chính
+ Về tổ sắp xếp bộ máy quản lý: Triển khai thực hiện Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 30/5/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả” và “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”, trong đó,
tập trung vào các nhiệm vụ: Rà soát, xây dựng phương án sắp xếp tổ chức bên trọng
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; sáp nhập các đơn vị hành chính
cấp xã, các thôn, tổ dân phố.
+ Về chỉ đạo, điều hành: Đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành bằng những việc làm cụ thể, đột
phá, mang lại hiệu quả thực chất. Đặc biệt chú trọng khâu tổ chức thực hiện,
nói đi đôi với làm, phải đổi mới tư duy và nhận thức trong quá trình thực hiện.
Xác định rõ thẩm quyền, chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ công tác, trách nhiệm tập thể, thẩm quyền cá nhân, trách
nhiệm người đứng đầu, đặc biệt là trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Phải khắc phục được tình trạng "nóng trên lạnh dưới", "trên bảo
dưới không nghe".
Xây dựng quy định về trách nhiệm giải
trình của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Tiếp tục thực hiện giao nhiệm vụ
người đứng đầu, lựa chọn những việc quan trọng, việc khó để tập trung chỉ đạo
thực hiện.
Thành lập Tổ công tác của Chủ tịch
UBNĐ tỉnh kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Xây dựng và thực hiện lộ trình xây dựng
chính quyền điện tử trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện nhiệm vụ. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ để xây dựng chính quyền kiến tạo
- hành động theo sự chỉ đạo của Chính phủ.
+ Về cải cách hành chính: Các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát các thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực, tiếp tục cắt giảm các thủ tục không cần thiết, giảm thời
gian giải quyết các thủ tục hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính trong các giai đoạn của hoạt động đầu tư, kinh doanh (chuẩn bị đầu tư,
triển khai đầu tư và tiến hành sản xuất, kinh doanh). Áp dụng rộng rãi cơ
chế liên thông điện tử, luân chuyển hồ sơ điện tử và cung cấp dịch vụ công trực
tuyến ở các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (đất đai,
xây dựng, môi trường, phòng cháy, thuế, bảo hiểm xã hội,...). Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập các nhóm công tác làm việc với các cơ quan, đơn vị, địa phương về
các thủ tục hành chính để giảm chi phí của doanh nghiệp, người dân.
Xây dựng mô hình hành chính một cửa
thực sự trên cơ sở xây dựng hệ thống phần mềm đồng bộ, liên thông giữa các cấp
để cung cấp các dịch vụ công phục vụ doanh nghiệp và người dân, tạo môi trường
kinh doanh thuận lợi nhất có thể.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra liên ngành đối với các doanh nghiệp, các dự án thu hút đầu tư,
tránh việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Nghiên cứu ban hành quy định xử lý
các cơ quan, đơn vị, cá nhân chậm giải quyết các thủ tục hành chính của người
dân, doanh nghiệp.
(2) Nhóm giải pháp về hoàn thiện
các thể chế kinh tế thị trường, quy hoạch, ban hành cơ chế, chính sách
+ Hoàn thiện các thể chế kinh tế
thị trường: Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 81-KH/TU ngày 12/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số
103-KL/TW ngày 29/9/2014 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là thực hiện các giải pháp: Phát triển các thành phần
kinh tế, loại hình doanh nghiệp; phát triển thị trường lao động, thị trường tài
chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ.
+ Về quy hoạch: Xây dựng quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, nông thôn thời kỳ 2021-2030
theo quy định của Luật Quy hoạch làm cơ sở để thu hút đầu tư, trong đó, xác định
rõ các khu vực quy hoạch phát triển công nghiệp để thu hút nhà đầu tư xây dựng
hạ tầng trong các khu, cụm công nghiệp; khu vực ưu tiên phát triển dịch vụ; khu
vực quy hoạch phát triển các loại sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh.
Làm việc với các Bộ, ngành Trung ương
để đề xuất đưa Bắc Giang vào vùng trọng điểm quy hoạch quốc gia trên một số
lĩnh vực như vùng sản xuất cây ăn quả, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao...
+ Về cơ chế, chính sách: Các cơ chế, chính sách trước khi ban hành cần thực hiện tốt tư vấn, phản
biện xã hội của các hiệp hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, ý kiến của các đối
tượng chịu sự tác động của cơ chế, chính sách để đảm bảo chính sách sau khi ban
hành được thực thi trong thực tế. Tập trung nghiên cứu, ban hành các cơ chế,
chính sách thuộc các lĩnh vực: Chính sách vùng động lực, chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư hạ tầng các khu, CCN; chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn, khuyến
khích phát triển công nghiệp phụ trợ; chính sách tập trung ruộng đất trong sản
xuất nông nghiệp; chính sách khuyến khích thành lập các HTX nông nghiệp, các hiệp
hội ngành nghề trong sản xuất nông nghiệp; Chính sách phát triển các ngành sản
xuất sản phẩm thân thiện môi trường như: Thu gom, chế biến rác thải, sản phẩm
được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường; Chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp sạch, tập trung vào các sản phẩm: Vải
thiêu, cây ăn quả có múi, gà, lợn, rau với các chính sách hỗ trợ, tư vấn về giống,
triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất, đảm bảo sản xuất sạch
theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, giải quyết tốt khâu chế biến, xúc tiến
liên kết, tìm kiếm thị trường đầu ra; Chính sách ưu đãi, hỗ trợ thu hút nhà đầu
tư vào đầu tư khu, điểm du lịch; Cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng nguồn
nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, giảng viên cao đẳng,
bác sỹ giỏi, nhân lực khoa học - công nghệ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật cao trong
các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực; Xây dựng quy định bộ tiêu chí đánh
giá, để lựa chọn các dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao, có tác động lan tỏa
tích cực về xã hội, đảm bảo môi trường...
(3) Nhóm giải pháp phát triển các
ngành, sản phẩm chủ lực
+ Ngành công nghiệp:
- Đối với sản phẩm cơ khí: Nghiên cứu
ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực đối với ngành cơ khí; xây dựng
cơ chế chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm cơ khí nội
địa cũng như có chính sách hỗ trợ phát triển cơ khí theo hướng áp dụng công nghệ
cao, ngành công nghiệp phụ trợ.
- Đối với sản phẩm điện tử: Tạo điều
kiện để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và mở rộng quy mô sản xuất. Tiếp cận
các tập đoàn sản xuất sản phẩm điện tử lớn để tìm hiểu định hướng phát triển sản
xuất, kinh doanh của các tập đoàn, giới thiệu định hướng phát triển, tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, mời gọi các tập đoàn về đầu tư tại tỉnh.
Thu hút cả các doanh nghiệp trong nước
để tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI, các Tập đoàn đa quốc
gia. Hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp
FDI để tiếp nhận công nghệ và tiêu chuẩn hóa sản phẩm.
- Đối với sản phẩm may mặc: Tiếp tục
tạo điều kiện để các doanh nghiệp hoạt động ổn định. Hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc tiếp cận, mở rộng thị trường; xây dựng thương hiệu, mẫu mã, hướng tới
mục tiêu xây dựng thương hiệu sản phẩm may mặc của doanh nghiệp Bắc Giang. Bên
cạnh đó, thu hút đầu tư các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phụ trợ cho ngành
dệt và may mặc.
+ Ngành dịch vụ
- Dịch vụ du lịch: Xây dựng kế hoạch
bảo tồn, khai thác các tài nguyên du lịch; Phát triển nguồn nhân lực theo hướng
chuyên nghiệp; tiếp tục nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ về kết nối hạ tầng
giao thông, cấp điện, cấp nước, giải phóng mặt bằng ... để xúc tiến, thu hút đầu
tư; Quan tâm xúc tiến, mời gọi các doanh nghiệp lớn đầu tư với các dự án trọng
điểm tại tỉnh.
- Dịch vụ Logistic: Xây dựng quy hoạch
các điểm phát triển logistic, gắn với đầu tư các tuyến đường giao thông thuận lợi,
chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng hỗ trợ giải phóng mặt bằng sạch cho các nhà đầu
tư. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt động
liên kết tạo nguồn hàng, áp dụng các phương thức quản trị logistic tiên tiến;
đơn giản hóa thủ tục hành chính...
+ Ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản;
- Vải thiều: Tiếp tục nghiên cứu, ứng
dụng giải pháp phát triển cụm tương hỗ vải thiều Lục Ngạn; Tiếp tục đẩy mạnh giải
pháp, hỗ trợ nâng cao chất lượng quả vải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và chứng nhận
các tiêu chuẩn an toàn như VietGAP, GlobalGAP...; Triển khai lồng ghép các nguồn
kinh phí hỗ trợ, nâng cao sự đa dạng mẫu mã, bao bì; Tiếp tục nghiên cứu công
nghệ bảo quản hiệu quả cho quả vải. Ngoài thị trường Trung Quốc, tiếp tục tìm
kiếm thị trường phù hợp để giảm rủi ro, nâng cao giá bán quả vải của người nông
dân.
- Đàn lợn: Thường xuyên nắm bắt nhu cầu
thị trường để khuyến cáo người sản xuất tái đàn phù hợp; chuyên chăn nuôi nhỏ lẻ
sang hình thức trang trại, gia trại và chăn nuôi tập trung, từng bước giải quyết
tốt vấn đề ô nhiễm môi trường, nhân rộng chăn nuôi hữu cơ; phát triển đàn lợn
theo hướng nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm, truy suất nguồn gốc; gắn chăn
nuôi với tạo chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ.
- Đàn gà: Tiếp tục nghiên cứu giống
gà phù hợp, đặc trưng cho Yên Thế và các địa phương; Tập trung nâng cao chất lượng
đàn gà, tăng nguồn cung gà cho phân khúc cao cấp; Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng
chuỗi liên kết, ổn định thị trường ...
(4) Giải pháp về huy động, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh để thu hút các nguồn lực của doanh nghiệp để đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng, phát triển sản xuất nhằm tăng tích lũy từ nền kinh tế để có
thêm nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Sử dụng hợp lý, triển khai các giải
pháp nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng khó thu hút các nguồn lực xã hội hóa. Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn vốn đầu tư xã hội,
nguồn tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện chiến lược vận
động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển các ngành nghề ưu tiên.
Tiếp tục đổi mới công tác xúc tiến thu hút đầu tư theo hướng chuyên nghiệp hơn,
chủ động, đúng trọng tâm, bám sát nhu cầu và thực tế của Tỉnh, trực tiếp xúc tiến
đầu tư đến từng tập đoàn, đối tác cụ thể.
(5) Hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển
doanh nghiệp
Tiếp tục đồng hành, tăng cường mối
quan hệ gắn bó với doanh nghiệp, chính quyền tỉnh sẽ tập trung thực hiện có hiện
có hiệu quả các chương trình, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về
tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đặc biệt, triển khai thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5, Khóa XII về “Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”
và Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với
doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của
doanh nghiệp với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh
nghiệp, doanh nhân làm giàu chính đáng, xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trên địa bàn tỉnh. Thành lập hoặc
tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ
thuật, khu làm việc chung; khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu
tư, kinh doanh, khai thác, thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung cho DNNVV. Xây dựng Đề án hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị; Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV; Đề
án Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo,
(6) Phát triển nhân lực đáp ứng
yêu cầu cuộc CMCN 4.0
Thực hiện các chương trình, đề án đào
tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Thường
xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức quản lý Nhà nước, kỹ năng, tác phong cho đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý. Đối với đội ngũ doanh nhân, tập trung ưu tiên hỗ
trợ đào tạo những doanh nhân xuất phát từ các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu nhu cầu lao động của các
doanh nghiệp trong cuộc CMCN 4.0 để định hướng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, tự động
hóa, nông nghiệp công nghệ cao, chăm sóc sức khỏe, ngoại ngữ...
Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích Trường
cao đẳng nghề công nghệ Việt - Hàn mở rộng quy mô cơ sở, số lượng sinh viên,
phát triển chương trình đào tạo sang các lĩnh vực công nghệ mới của công nghiệp
4.0.
Nâng cao chất lượng dự báo nhu cầu thị
trường nhân lực trong bối cảnh tác động mạnh của cuộc CMCN 4.0. Tăng cường kết
hợp 3 “nhà”: Nhà trường - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp trong đào tạo nhân lực.
Hiện tại, chủ yếu là phía doanh nghiệp có nhu cầu gắn kết với nhà trường - nhà
khoa học, còn nhà trường, nhất là các trường công lập, chỉ tập trung công tác
đào tạo chứ chưa chủ động hợp tác với doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng đào tạo
một số trường đại học, một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong
ASEAN và thế giới.
(7) Giải pháp về khoa học - công
nghệ
Tăng cường, nâng tỷ lệ vốn đầu tư cho
nghiên cứu và phát triển, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu của các
doanh nghiệp. Nhà nước nghiên cứu, có giải pháp khuyến khích, hỗ trợ hoạt động
này của các doanh nghiệp;
Xác định sản phẩm, hàng hóa chủ lực,
xác định và lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực
tham gia vào đổi mới công nghệ;
Triển khai hoạt động thông tin tuyên
truyền, đào tạo tập huấn về năng suất, chất lượng cho các doanh nghiệp và các
cơ quan quản lý nhà nước;
Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia triển
khai thực hiện dự án đổi mới khoa học công nghệ;
Tăng cường hiệu quả quản lý, năng lực
kỹ thuật của hoạt động đo lường thử nghiệm về năng suất, chất lượng của các sản
phẩm hàng hóa chủ lực tại địa phương; đánh giá trình độ, chất lượng của sản phẩm
hàng hóa;
Từng bước ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ bảo quản, chế biến trong sản xuất nông nghiệp.
(8) Giải pháp về phát triển xã hội;
sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
+ Về phát triển xã hội
- Về y tế, giáo dục, văn hóa: Đổi mới
căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Thực hiện hiệu quả Kế
hoạch 90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến; đẩy mạnh CCHC, ứng dụng
công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh.
Tiếp tục thực hiện tự chủ tài chính tại
các đơn vị y tế công lập. Phát huy hiệu quả các đề án bệnh viện vệ tinh đã được
phê duyệt; Tiếp tục tập trung tuyên truyền người dân tham gia BHYT, vừa góp phần
nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, vừa góp phần đảm bảo
an sinh xã hội.
Huy động các nguồn tài lực, vật lực của
nhân dân, các tổ chức xã hội tham gia đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt
động văn hóa, thể thao. Từng bước thực hiện cơ chế tự chủ một phần đối với các
đơn vị sự nghiệp.
- Về giảm nghèo, giải quyết các vấn đề
xã hội bức xúc: Nghiên cứu ban hành, đề xuất ban hành chính sách ưu đãi thu hút
các dự án đầu tư vào khu vực miền núi; phát triển các mô hình sản xuất có hiệu
quả để giải quyết việc làm, tăng thu nhập. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Phong trào thi đua “Cả
nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, đó là nền tảng
cho sự phát triển bền vững, phát triển bao trùm.
Thu hút người lao động, người dân
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, xử lý nghiêm các doanh nghiệp nợ, trốn đóng
BHXH cho người lao động gắn với sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của các cấp,
các ngành, địa phương; nâng cao hiệu quả quản lý quỹ bảo hiểm, bảo đảm công
khai, minh bạch, bền vững.
Thu hút nhà đầu tư xây dựng hạ tầng
xã hội phục vụ công nhân xung quanh các KCN như: nhà ở công nhân, cấp nước sinh
hoạt tập trung; xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường; xây dựng chợ, điểm
mua sắm và xây dựng nhà trẻ, trường mầm non, khu thể thao, văn hóa...
Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện pháp luật về lao động. Nắm chắc tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan
đến quyền lợi của người lao động.
Chủ động nắm tình hình việc làm công
nhân, đặc biệt đối với lực lượng công nhân bị chấm dứt hợp đồng tuổi trên 40.
Triển khai các giải pháp đào tạo, chuyển đổi nghề phù hợp, giải quyết đảm bảo
quyền lợi lâu dài của người lao động.
Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội
bức xúc, gây khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị trong nhân dân như công tác bồi
thường, GPMB, xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường nông thôn, xử lý các
tệ nạn xã hội...
+ Về sử dụng hiệu quả tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu:
Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng
đất các cấp để tạo điều kiện thu hút đầu tư và để nhân dân giám sát trong quá
trình tổ chức thực hiện. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
thăm dò, khai thác, vận chuyển và tiêu thụ cát, sỏi lòng sông. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản sau
cấp phép khai thác khoáng sản; đồng thời, xử lý nghiêm, đúng quy định các trường
hợp vi phạm.
Đổi mới công tác tuyên truyền, đa dạng
hóa hình thức tuyên truyền, giáo dục về công tác bảo vệ môi trường trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu đưa nội dung bảo vệ môi trường vào
chương trình giáo dục cho học sinh, sinh viên.
Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cải thiện chất lượng môi trường
nước, không khí, đặc biệt chú trọng đến giảm thiểu ô nhiễm bụi ở thành phố Bắc
Giang, các làng nghề và khu vực khai thác khoáng sản; cải thiện điều kiện vệ
sinh môi trường nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
gắn bảo tồn thiên nhiên với giảm nghèo. Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đôi với các dự án theo quy định.
Tăng cường kiểm tra, giám sát sau thẩm định và giai đoạn kiểm soát ô nhiễm.
(9) Nhóm giải pháp về liên kết, hội
nhập quốc tế
Đề xuất với Trung ương ban hành chính
sách về liên kết vùng, tạo lập cơ sở hành lang pháp lý để đảm bảo việc liên kết
vùng được thực thi trong thực tế, khắc phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi
địa giới hành chính.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở rộng hợp
tác với các địa phương khác trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi và theo đúng pháp
luật nhằm hình thành và phát triển mối quan hệ lâu dài, bền vững làm cơ sở phát
huy lợi thế, khai thác các tiềm năng của từng địa phương, góp phần đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đẩy mạnh hợp tác phát triển giữa Bắc
Giang với các tỉnh trên các lĩnh vực: hợp tác xây dựng các công trình liên tỉnh,
quy mô vùng (các trục giao thông, công trình thủy lợi...); các chương trình vận
động, xúc tiến đầu tư chung...
(10) Nhóm giải pháp trọng tâm đến
năm 2025
Để tạo chuyển biến rõ nét trong đổi mới
mô hình phát triển kinh tế của tỉnh, từ nay đến năm 2025, tập trung thực hiện
các giải pháp mang tính đột phá sau:
(1) Các giải pháp về chỉ đạo, điều
hành, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, trọng tâm là chính sách phát
triển sản phẩm chủ lực, tập trung ruộng đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
sản xuất nông nghiệp; phát triển các ngành sản xuất khắc phục ô nhiễm môi trường;
tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư công; tiêu chí lựa chọn dự án thu hút đầu tư
theo định hướng phát triển.
(2) Đầu tư kết cấu hạ tầng quan trọng,
trọng tâm là giao thông; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và hạ tầng đô thị.
(3) Phát triển đội ngũ doanh nghiệp,
doanh nhân và nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cuộc CMCN 4.0.
(Kèm
theo Phụ lục phân công nhiệm vụ kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐNĐ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH; VP HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Huyện ủy, Thành ủy, UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ Lãnh đạo VP; các Phòng, CV;
+ Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện, hoàn thành
|
I
|
Nhóm giải pháp về chỉ đạo điều
hành, cải cách hành chính
|
1
|
Tiếp tục rà soát các TTHC, kịp thời
sửa đổi, bổ sung và cập nhật trên cổng thông tin điện tử khi có sự thay đổi.
Cắt giảm 25-30% thời gian giải quyết đối với các TTHC có thời hạn giải quyết
từ 15 ngày trở lên
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018 -2020
|
2
|
Xây dựng quy định trách nhiệm giải
trình của người đóng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|
3
|
Thành lập Tổ công tác của Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị, địa phương
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Năm
2019
|
4
|
Thành lập các nhóm công tác làm việc
với các cơ quan, đơn vị, địa phương về các thủ tục hành chính để giảm chi phí
của doanh nghiệp, người dân
|
Sở Nội
vụ
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Năm
2019
|
5
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch
112/KH-UBND ngày 27/6/2018 thực hiện Nghị quyết TW6 (Khóa XII) về “Một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018 -2030
|
6
|
Nghiên cứu ban hành quy định xử lý
các cơ quan, đơn vị, cá nhân chậm giải quyết các thủ tục hành chính của người
dân, doanh nghiệp
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019-2020
|
7
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hồ sơ được
xử lý trực tuyến mức độ 3 đạt từ 40% trở lên, mức độ 4 đạt từ 30% trở lên
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
II
|
Nhóm giải pháp về quy hoạch, ban
hành cơ chế, chính sách
|
1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2019-2030 (Trong đó, hoàn thành phê duyệt quy hoạch năm 2020)
|
2
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý, khai thác dữ liệu quy hoạch đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình tổ
chức thực hiện.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020 -2025
|
3
|
Chính sách hỗ trợ thu hút nhà đầu
tư vào đầu tư khu, điểm du lịch thông qua hỗ trợ thủ tục pháp lý, bồi thường
giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng giao thông kết nối, điện, nước ...
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2021-2025
|
4
|
Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích các tổ chức tài chính, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
cá nhân cung cấp tài chính, đầu tư cho các hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020 -2025
|
5
|
Làm việc với các bộ, ngành Trung
ương để đề xuất đưa Bắc Giang vào vùng trọng điểm quy hoạch quốc gia trên một
số lĩnh vực như vùng sản xuất cây ăn quả, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao...
|
Các
sở: Công Thương, Nông nghiệp và PTNT; Văn hóa, Thể thao và Du lịch...
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2019,00
|
6
|
Xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, cụm tương hỗ để thu hút đầu tư hạ tầng,
tạo điều kiện, cơ sở để các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị, nâng cao
chất lượng tăng trưởng
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
7
|
Chính sách khuyến khích phát
triển các sản phẩm chủ lực công nghiệp chủ lực như hỗ trợ
lao động, chính sách về giá thuê đất, hỗ trợ thực hiện các
thủ tục pháp lý, liên kết trong quá trình
sản xuất, hỗ trợ lãi vay ngân hàng
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
8
|
Chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn,
khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, thu hút các doanh nghiệp cung cấp
nguyên, phụ liệu đầu vào cho sản xuất với cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng giao
thông kết nối, giải phóng mặt bằng, lãi vay, tìm kiếm thị trường ...
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
9
|
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp chất lượng cao, nông nghiệp sạch; thực hiện quy hoạch, phát triển các
vùng sản xuất tập trung, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, đầu tư hạ tầng
đồng bộ từ hệ thống giao thông kết nối, đến hệ thống tưới tự động, máy móc
làm đất, thu hoạch...
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
10
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ tập trung,
tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp công nghệ, cao, sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi liên kết...
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019-2025
|
11
|
Xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn dự án
thu hút đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
III
|
Nhóm giải pháp phát triển các
ngành kinh tế theo hướng bền vững
|
1
|
Thực hiện Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
2
|
Tập trung hỗ trợ phát triển mạnh
cho các ngành công nghiệp có lợi thế như: sản xuất điện tử, chế biến nông,
lâm sản, dệt may, sản xuất điện, hóa chất... và các ngành công nghiệp phụ trợ,
công nghiệp môi trường
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Triển khai đề tài cấp quốc gia
nghiên cứu phát triển cụm tương hỗ vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2020
|
4
|
Triển khai đề tài cấp quốc gia
nghiên cứu ứng dụng công nghệ của công ty Juran (Isael) bảo quản tươi quả vải
và một số loại quả khác phục vụ xuất khẩu
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2019
|
5
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị
khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
6
|
Triển khai thực hiện Đề án Chương
trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm
2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch đảm bảo an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|
8
|
Xây dựng kế hoạch xúc tiến và mở rộng
thị trường xuất khẩu đối với các ngành, sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
IV
|
Giải pháp về huy động, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực
|
1
|
Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch
số 107/KH-UBND ngày 25/6/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
2
|
Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp của tỉnh, nhất là các doanh nghiệp về: dệt
may, chế biến thực phẩm... trong bối cảnh hội nhập quốc tế
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
3
|
Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả
dự án đầu tư để làm cơ sở lựa chọn dự án đầu tư trong quá trình xây dựng kế
hoạch đầu tư công, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
4
|
Xây dựng Đề án phát triển thành phố
thông minh tỉnh Bắc Giang
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2018
|
5
|
Thực hiện Nghị quyết 138-NQ/TU của
BTV Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định 479/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển
đô thị toàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
V
|
Hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển
doanh nghiệp
|
1
|
Giới thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp
tiếp cận, thụ hưởng chính sách cho vay từ Quỹ phát triển DNNVV thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
2
|
Xây dựng Đề án thành lập Quỹ bảo
lãnh tín dụng DNNVV tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang, các đơn vị liên
quan
|
Năm
2019
|
3
|
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo
phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
4
|
Đề án hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh
tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
|
Sở
Công thương
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2019
|
5
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2019
|
6
|
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ
trợ giá thuê mặt bằng cho các DNNW tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh
|
Sở
Tài chính
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị liên quan
|
Năm
2019
|
7
|
Thành lập hoặc tham gia thành lập
theo hình thức đối tác công tư các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc
chung
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
đơn vị liên quan
|
Năm
2019
|
VI
|
Về phát triển nhân lực đáp ứng
yêu cầu cuộc CMCN 4.0
|
1
|
Cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng
nguồn nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, giảng viên
cao đẳng, bác sỹ giỏi, nhân lực khoa học - công nghệ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật
cao trong các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020 -2025
|
2
|
Thu thập hệ thống số số liệu gắn với
phân tích, dự báo và cung ứng dịch vụ thông tin thị trường lao động
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Đề án Đào tạo và đào tạo lại nhân lực
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 để nhận diện ra những nghề nào cần
đào tạo để chuẩn bị nhân lực; những ngành nghề và con người nào cần đào tạo
và đào tạo lại để chuẩn bị nhân lực
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2021
|
4
|
Phát triển chương trình đào tạo
sang các lĩnh vực công nghệ mới của công nghiệp 4.0 của Trường Cao đẳng nghề
công nghệ Việt Hàn
|
Trường
Cao đẳng nghề công nghệ Việt Hàn
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
VII
|
Nhóm giải pháp về khoa học -
công nghệ
|
1
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|
2
|
Nghiên cứu, ban hành quy định hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ngành liên quan
|
Năm
2019
|
3
|
Phát triển mạng lưới các tổ chức tư
vấn, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở,
ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
VIII
|
Nhóm giải pháp về phát triển xã
hội; sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
|
1
|
Triển khai hiệu quả Kế hoạch
1088/KH-UBND ngày 11/4/2017 thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017-2020; xây dựng và triển khai Kế hoạch
các giai đoạn tiếp theo
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
2 .
|
Tiếp tục rà soát, kiến nghị bổ
sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng
bào dân tộc thiểu số; chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện, hoặc cho vay với
lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người
nghèo.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
2511/KH-UBND ngày 31/7/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án "Đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030" trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
4
|
Tham mưu triển khai thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 BCH TW đảng khóa XII
về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội
|
BHXH
tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|
5
|
Triển khai rà soát, phân loại các
doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, đặc
biệt là việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
|
BHXH
tỉnh; Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2020
|
6
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
4102/KH-UBND ngày 24/11/2017 thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an
sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
7
|
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho các đối tượng chính. sách, người nghèo, người khuyết tật, người
trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương tiếp cận các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp
theo nhu cầu.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
8
|
Xây dựng các chính sách hỗ trợ đặc
thù dành cho người nghèo, cận nghèo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh.
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
9
|
Thực hiện có hiệu quả chương trình
mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn trong sản xuất
công nghiệp; bổ sung danh mục không khuyến khích đầu tư các dự án sử dụng nhiều
tài nguyên, năng lượng, công nghệ thấp.
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
10
|
Hỗ trợ quảng bá các sản phẩm thân
thiện với môi trường; nâng cao ý thức trong các doanh nghiệp về sử dụng nhãn
sinh thái; xây dựng chiến lược doanh nghiệp với sản phẩm thân thiện với môi
trường
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
11
|
Thực hiện hiệu quả Chương trình Quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn lao động
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2020
|
12
|
Thu hút người lao động tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện; khắc phục tình trạng nợ BHXH, nâng cao hiệu quả quản
lý quỹ, bảo đảm công khai, minh bạch, bền vững
|
BHXH
tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
13
|
Cung cấp tín dụng cho người nghèo
có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tạo việc lầm, đa dạng hóa sinh kế,
tăng thu nhập để thoát nghèo
|
Ngân
hàng Chính sách tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
14
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
15
|
Tiếp tục triển khai thực hiện lập hồ
sơ, khám, quản lý sức khỏe đến từng người dân; đến năm 2020 có trên 90% người
dân được lập hồ sơ quản lý sức khỏe
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2020
|
16
|
Xây dựng Đề án nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế giai đoạn 2019-2025
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|
17
|
Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt
động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm,
xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông, nâng cao số lượng, chất lượng
các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ngành, UBND các - huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
18
|
Đẩy nhanh tiến độ đo đạc bản đồ địa
chính, phấn đấu hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa chính toàn tỉnh vào năm
2020
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị liên quan
|
Năm
2020
|
19
|
Triển khai Dự án xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai các huyện thành phố; phấn đấu đến hết năm 2030, tỉnh Bắc Giang
có hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai toàn tính đồng bộ hiện đại để khai thác sử
dụng phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020-2030
|
20
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động thăm dò, khai thác, vận chuyển và tiêu thụ cát sỏi lòng
sông.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
21
|
Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 1788/QĐ-TTg
ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
22
|
Hoàn thành Di chuyển các nhà máy,
cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định 603/QĐ-UBND ngày
13/9/2017 của UBND tỉnh ra khỏi thành phố Bắc Giang; triển khai di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường khác ra khỏi đô thị, khu dân cư để cải thiện môi
trường sống
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2030 (Riêng các cơ sở theo QĐ 603/QĐ-UBND, hoàn thành trong năm
2020)
|
23
|
Tăng cường giám sát chất lượng môi
trường nước, không khí, đặc biệt tại khu vực thành phố Bắc Giang, làng nghề
và khu vực khai thác khoáng sản
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
24
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các làng nghề tái chế phế liệu; cương quyết đình chỉ, không cho
phép hoạt động đối với các làng nghề tái chế gây ô nhiễm môi trường; ngăn chặn
việc đưa phế liệu nhập khẩu vào các cơ sở tái chế, sản xuất chưa được cấp Giấy
chứng nhận/Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế
liệu tại các làng nghề;
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
25
|
Hoàn thành nhà máy xử lý rác thải tại
thành phố Bắc Giang. Thu hút đầu tư và triển khai xây dựng nhà máy tại huyện
Lục Nam và Hiệp Hòa
|
UBND
thành phố Bắc Giang, huyện Hiệp Hòa, huyện Lục Nam
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2018-2025
|
26
|
Xây dựng, mức phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp lũy tiến theo mức độ gây
ô nhiễm môi trường để từng bước bù đắp chi phí xử lý nước thải sinh hoạt và
thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
27
|
Xây dựng và triển khai chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận nguồn lực đầu tư dự án sử dụng hiệu
quả năng lượng và thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Giai
đoạn 2020-2025
|
28
|
Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật
tình hình sử dụng năng lượng của các ngành/doanh nghiệp thông qua lồng ghép một
số chi tiêu về sử dụng năng lượng trong báo cáo doanh nghiệp hàng năm
|
Sở
Công thương
|
Các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2020
|
29
|
Nâng cao chất lượng giải quyết các
vụ việc KNTC, phấn đấu giải quyết xong 90% trở lên các vụ việc mới phát sinh,
thi hành xong 80-85% trở lên sổ quyết định giải quyết KNTC đã có hiệu lực
pháp luật.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
30
|
Tập trung giải quyết các vấn đề xã
hội bức xúc, gây khiếu nại, khiếu kiện, kiến nghị trong nhân dân như công tác
bồi thường, GPMB, xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường nông thôn, xử
lý các tệ nạn xã hội...
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng
năm
|
IX
|
Nhóm giải pháp về liên kết, hội
nhập quốc tế
|
1
|
Thiết lập cơ chế cung cấp thông tin
định kỳ về tỉnh đến mạng lưới các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và
các địa phương nước ngoài.
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|
2
|
Xây dựng và ban hành đề án tổng thể
hội nhập quốc tế của tỉnh Bắc Giang thực hiện Chiến lược tổng thể hội nhập quốc
tế theo Quyết định 40/QĐ-TTg ngày 7/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Năm
2019
|