ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2484/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 08 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TỈNH HÀ GIANG KHÓA I,
NHIỆM KỲ 2018-2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội
Thương mại xuất nhập khẩu tỉnh Hà Giang và Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội
Thương mại xuất nhập khẩu tỉnh Hà Giang đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ
2018-2023 của Hội thông qua ngày 26/10/2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban
Tổ chức - Nội vụ tỉnh, Chủ tịch Hội Thương mại xuất nhập khẩu tỉnh Hà Giang và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh (BCĐT);
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, Trung tâm TT-CB, CVNC, KTTH, KTN;
- Sở Công thương;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2484/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2018 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Thương mại xuất
nhập khẩu tỉnh Hà Giang.
2. Tên tiếng Anh: Ha Giang Import and
Export Trade Association.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Thương mại xuất nhập khẩu tỉnh Hà
Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các hội viên
là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hoạt động (có liên quan hoặc quan tâm) trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh tự nguyện thành lập, nhằm mục đích gắn
kết các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu (sau đây viết tắt là TMXNK)
trong tỉnh, tạo môi trường làm việc hiệu quả, đẩy mạnh sự gắn bó, đoàn kết dân
tộc, cùng nhau phát triển đưa nền kinh tế tỉnh nhà đi lên và xây dựng môi trường
hoạt động TMXNK trong sạch, vững mạnh, cải thiện an sinh xã hội khu vực biên giới,
góp phần vào việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Công ty cổ
phần TMXNK Thái Dương, thôn Giang Nam, xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi địa bàn
tỉnh Hà Giang, trong lĩnh vực Thương mại xuất nhập khẩu.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND tỉnh, Sở Công Thương và các cơ quan liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội đã được phê duyệt.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của
Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Hà Giang.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước
và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Thương mại xuất nhập khẩu, có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
của Việt Nam chưa có đủ điều kiện là hội viên chính thức của Hội, có đóng góp
cho sự phát triển của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hội,
được xem xét là hội viên liên kết của Hội.
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
của Việt Nam không có đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, hội viên liên
kết của Hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển
của Hội, tán thành Điều lệ của Hội, được Ban Chấp hành hội nhất trí mời làm hội
viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Là
công dân Việt Nam, tán thành tôn chỉ, mục đích, Điều lệ Hội, tự nguyện đóng góp
đầy đủ hội phí, các quỹ của Hội theo quy định; có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội;
nhiệt tình tham gia một hoặc nhiều lĩnh vực hoạt động trong lĩnh vực Thương mại
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các
vấn đề của Hội và quyền ứng cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên:
a) Tập thể, cá nhân muốn vào Hội phải
có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội, Ban Chấp hành hội xem xét, quyết định kết nạp
và cấp giấy chứng nhận hội viên;
b) Đối với hội viên liên kết khi tham
gia Hội chỉ cần gửi giấy đăng ký;
c) Đối với hội viên danh dự sẽ có giấy
mời làm hội viên do Ban Chấp hành hội ký gửi;
d) Giấy đăng ký tham gia Hội theo mẫu
quy định của Hội, Ban Chấp hành hội thông báo danh sách hội viên mới cho tất cả
hội viên trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được công nhận là hội
viên.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Khi muốn ra khỏi Hội, hội viên viết
đơn tự nguyện xin rút khỏi Hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chỉ chấm dứt sau
khi Ban Chấp hành hội ra thông báo chấp thuận.
b) Hội viên bi xóa tên khi vi phạm một
trong những trường hợp sau:
- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh
dự và uy tín của Hội;
- Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ này và
các quy định khác;
- Không đóng hội phí trong vòng 03
tháng kể từ ngày Ban Chấp hành hội thông báo nhắc nhở lần thứ 02 (hai);
- Hội viên bị xóa tên khi có 2/3 số ủy
viên Ban Chấp hành hội tán thành và có quyết định bằng văn bản do Chủ tịch hội
ký. Hội viên bị xóa tên có quyền gia nhập hội sau 01 năm và đã khắc phục hậu quả
vi phạm;
- Ban Chấp hành hội thông báo danh
sách hội viên xin ra khỏi hội và hội viên bị xóa tên cho tất các hội viên khác
biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng hội.
6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm)
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hội hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai)
tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra
hội;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành hội
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành hội cùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành hội:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của
Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra hội. Số ủy viên Ban Chấp hành hội bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần
ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành hội:
a) Ban Chấp hành hội hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành hội, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Chấp hành hội mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hội hoặc trên 1/2 (một
phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hội;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành hội
là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành hội tham
gia dự họp. Ban Chấp hành hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành hội quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ hội
1. Ban Thường vụ hội do Ban Chấp hành
hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội; Ban Thường vụ hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ hội do Ban Chấp hành hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ hội cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ hội:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành hội; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành
hội;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành hội;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành hội; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ hội:
a) Ban Thường vụ hội hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ hội;
b) Ban Thường vụ hội mỗi quý họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ hội;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hội
là hợp lệ khi có 4 ủy viên Ban Thường vụ hội tham gia dự họp. Ban Thường vụ hội
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường vụ hội quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ hội dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra hội
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra hội
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra hội:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ hội, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội và hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra hội: Ban Kiểm tra hội hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành hội ban hành,
tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương về lĩnh vực hoạt động chính của Hội,
trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ hội; nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành hội; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ
hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ hội ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành
hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do
Ban Chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch hội giúp Chủ tịch hội chỉ
đạo, điều hành hoạt động của Hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội phù hợp với Điều lệ
hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 19. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành hội.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở (trường hợp do Hội tự đầu tư), trang thiết bị, phương tiện phục
vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội;
do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp
luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 21. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 22. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách; cảnh cáo;
khai trừ khỏi Hội. Ngoài ra, trường hợp vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý theo các
quy định hiện hành.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Thương mại xuất nhập
khẩu tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ hội phải được 100% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều lệ này gồm 8 Chương, 23 Điều đã
được Đại hội thành lập Hội Thương mại xuất nhập khẩu tỉnh Hà Giang, nhiệm kỳ
2018-2023, thông qua ngày 26 tháng 10 năm 2018 tại tỉnh Hà Giang. Căn cứ quy định
của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Thương mại xuất nhập khẩu
tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.