ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2018;
Căn cứ Kết luận số 538-KL/TU ngày
05/12/2017 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười (khóa XIX) về tình hình thực hiện
nhiệm vụ năm 2017; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
50/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 8 về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh:
số 919/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2018, số 920/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 về việc giao kế hoạch vốn đầu
tư công năm 2018 và số 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc giao dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và chi ngân sách địa phương năm 2018;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với
nội dung như sau:
A. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và huy động
nhiều nguồn lực thực hiện hiệu quả 3 nhiệm vụ đột phá và 3 nhiệm vụ trọng tâm
và các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ nét, thực chất
trong phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp,
phát triển doanh nghiệp; cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển văn hóa, giáo dục. Chấn chỉnh quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện quyết liệt cải
cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập,
tinh giản biên chế. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật
tự và an toàn xã hội.
Thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo phương châm hành động của
Chính phủ: “Kỷ cương, liêm chính, hành động,
sáng tạo, hiệu quả” và chủ đề năm 2018 của tỉnh Quảng
Ngãi: “Tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế;
nâng cao kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; huy động nguồn lực xã hội; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp”.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU
CHỦ YẾU
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
tăng (giá SS 2010): 9-9,5%
* Tổng sản phẩm không tính sản phẩm lọc
hóa dầu tăng: 8,5-9%.
(2) GRDP bình
quân đầu người: 2.509 USD/người (57,7 triệu đồng/người).
(3) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp-xây dựng:
53-54%; Dịch vụ: 28-29%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18-19%.
(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn
xã hội: 27.000 - 29.000 tỷ đồng.
(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn:
14.913,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 13.985 tỷ đồng; thu thuế xuất, nhập khẩu
670 tỷ đồng.
(6) Kim ngạch xuất khẩu: 450 triệu
USD.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt:
20,37%.
(8) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 18
xã.
(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội còn: 42%. Tỷ lệ qua đào tạo nghề khoảng: 51%.
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia:
Mầm non: 30,23%; Tiểu học: 70,37%; Trung học cơ sở: 69,46%; Trung học phổ
thông: 55,23%.
(11) Số giường bệnh/ 1 vạn dân (không
tính trạm y tế xã): 27,3 giường; số bác sĩ/vạn dân: 6,5
bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 74 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰; tỷ lệ
bao phủ bảo hiểm y tế: 88,23%.
(12) Tỷ lệ phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội: 30%.
(13) Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa: Gia
đình văn hóa: 85%; thôn, khối phố văn hóa: 85%; cơ quan, đơn vị văn hóa: 91%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 1,59%,
trong đó miền núi giảm: 5,47%.
(15) Tỷ lệ dân cư đô thị dùng nước sạch:
88%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 91%; tỷ lệ xử lý chất thải
nguy hại: 50%; tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt chuẩn, quy chuẩn quốc gia: 82%.
(16) Tỷ lệ độ che phủ rừng: Có tính
cây phân tán: 51,7%; không tính cây phân tán: 49,8%.
(17) Xây dựng xã phường, thị trấn vững
mạnh về quốc phòng đạt 92%. Trong đó: vững mạnh, toàn diện: 60%.
(18) Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” đạt 85%.
C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Về phát triển
kinh tế
1. Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp; phát triển doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở,
ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020
và Kế hoạch hành động số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh. Bổ sung,
hoàn thiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; rà soát, cắt
giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh để
giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của doanh nghiệp, người
dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến,
giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính, chi phí gia
nhập thị trường của người dân và doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch
và định hướng trong hoạt động đầu tư. Tổ chức các hoạt động
khởi sự doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành mọi lĩnh vực; vận
hành có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thực thi cam kết và đồng hành
cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc triển khai dự án đã được cấp phép đầu
tư trong năm 2016, 2017 và các năm trước đó sớm đi vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2018.
- Đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu
tư; chủ động gặp gỡ trực tiếp để mời gọi các nhà đầu tư lớn, các nhà đầu tư có
thương hiệu trong chuỗi giá trị quốc gia hoặc toàn cầu; phối hợp chặt chẽ với
các tập đoàn, doanh nghiệp lớn xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực
tỉnh có lợi thế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tăng
quy mô, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- UBND các huyện, thành phố chủ động
trong xây dựng kế hoạch, dành quỹ đất hợp lý, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh để
xúc tiến, kêu gọi đầu tư, nhất là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các
giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, phấn đấu trong năm 2018 thành lập mới 1.000 doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, lành mạnh theo cơ chế thị trường; tổ chức thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước; phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa
XII và Kế hoạch của Tỉnh ủy.
- Thực hiện có hiệu quả mô hình “cà
phê doanh nhân” định kỳ hàng tháng; thường xuyên tổ chức gặp
gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, tạo lập nhiều kênh thông tin tiếp nhận phản ảnh,
kiến nghị của doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất
là lĩnh vực đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng; phát huy vai trò của Hiệp
hội Doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề... Chú trọng các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo giải quyết các khó
khăn, đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn.
- Sở Tài chính chủ trì triển khai việc
cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ, lộ trình đề ra; xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chậm triển khai. Năm
2018, thoái vốn nhà nước đối với Công ty cổ phần Môi trường đô thị Quảng Ngãi
và Công ty cổ phần cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi; thực hiện phá sản đối
với Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Trà Tân; từng bước thực hiện cổ phần
hóa đối với Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư, Xây dựng và Kinh doanh dịch vụ
Quảng Ngãi (QISC).
2. Rà soát, điều
chỉnh, ban hành các cơ chế, chính sách; khơi thông, huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý đầu tư; kiểm soát chặt
chẽ tài chính, ngân sách
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức
thực hiện Luật quy hoạch khi có hiệu lực thi hành, triển khai thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả quy hoạch chi tiết các đô thị, huyện lỵ trung tâm của các địa
phương, các khu vực làm động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Chuẩn bị các điều
kiện đê xây dựng mới Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030.
- Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn huy động từ quỹ đất và các nguồn thu khác để phát triển
hạ tầng đô thị. Tiếp tục khuyến khích các hình thức đầu tư theo phương thức đối
tác công tư; thực hiện lồng ghép hợp lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tập
trung hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư các thủ tục liên quan để sớm triển khai, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã thu hút trong năm
2017 như: Tổ hợp Trung tâm thương mại và nhà phố Shophouse
- Vincom Quảng Ngãi, Thành phố Giáo dục quốc tế Quảng Ngãi, Trang trại Bò sữa
Vinamilk Quảng Ngãi, Trung tâm thương mại và siêu thị Hùng Cường Big C, Thủy điện Đăk Đrinh 2...
Đôn đốc đẩy nhanh việc hoàn thiện thủ
tục và triển khai xây dựng các dự án như: (1) Công viên
Thiên Bút; (2) Nâng cấp đường cơ động đảo Lý Sơn (đoạn từ cầu vượt vũng neo đậu
tàu thuyền thôn Tây xã An Vĩnh đến khách sạn Mường Thạnh); (3) Đường kè Bắc
sông Trà Bồng (đoạn hạ lưu cầu Châu Ổ); (4) Đường Quốc lộ
24 - Đức Tân; (5) đường Võ Trung Thành...
- Sử dụng hiệu quả vốn nhà nước, ưu
tiên bố trí cho giáo dục, y tế, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp,
nông thôn; các dự án thực sự cần thiết, cấp bách mà các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước không đầu tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư công;
định kỳ trực báo để kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án; theo dõi chặt
chẽ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án, kịp thời phát
hiện và xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án cụ thể để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; tập trung vốn hoàn thành các công
trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả; quản lý, giám sát
chất lượng công trình, kiên quyết xử lý tình trạng lãng phí, tiêu cực.
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh theo hướng loại bỏ các dự án đầu
tư kém hiệu quả, đình, hoãn, giãn tiến độ các dự án không còn tính cấp bách, tập
trung vốn và bổ sung các dự án trọng điểm, dự án cấp bách phát sinh theo yêu cầu
thực hiện để sớm phát huy hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế - xã hội.
Tiếp tục chỉ đạo củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng 03 Ban Quản lý dự án chuyên ngành tỉnh và 14 Ban Quản lý dự
án Đầu tư xây dựng các huyện, thành phố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền
vững.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch
thực hiện các dự án, cũng như tạo điều kiện khởi công, triển khai xây dựng các
công trình, nhất là các dự án còn vướng mắc như: nâng cấp, mở rộng đường Quảng
Ngãi - Chợ Chùa; Quốc lộ 1 (đoạn Dốc sỏi - VSIP); đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, đoạn Dung Quất - Mỹ Khê...
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện và
tham mưu UBND tỉnh:
- Chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn
thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 do HĐND tỉnh giao. Tổ chức
điều hành, quản lý chặt chẽ nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ; chống thất
thu, nợ đọng thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế. Tiếp tục cơ cấu lại
chi ngân sách, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên và chi trả nợ; giảm chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu tiên
cho các nhiệm vụ đột phá, nhiệm vụ trọng tâm.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng dự
phòng ngân sách theo quy định. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà
soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công
và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, công tác nước ngoài...; chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi
ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm
chi 3% trên tổng chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất như
lương) để bố trí kinh phí thực hiện các Đề án, chính sách: Tuyển chọn học sinh,
sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 -
2020 và những năm tiếp theo; thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến
công tác, làm việc tại tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả
tài sản công, nợ công, tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ. Tăng
cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực
ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Các địa phương chủ động sử dụng nguồn
vốn và nguồn dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp
bách, đột xuất phát sinh theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh và tăng quyền tự
chủ về tài chính, tổ chức, biên chế hoạt động và thực hiện sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016 - 2020. Thực hiện các loại dịch vụ công theo cơ chế thị
trường. Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
tham mưu UBND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày
28/6/2017 phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025,
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Tổ chức thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm
a) Các sở, ban ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đánh giá sơ kết việc thực hiện
các kết luận, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy khóa XIX để bổ sung các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi 03 nhiệm vụ đột phá, 03 nhiệm vụ trọng tâm.
b) Về phát triển
công nghiệp
Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh
tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi theo chức năng, nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Phấn đấu tốc độ tăng GRDP của khu vực
công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 11,1%, trong đó công nghiệp khoảng 10%, xây
dựng khoảng 20,2%.
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế,
ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ
nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông sản; công nghiệp hóa dầu; công nghiệp hỗ
trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị; các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện
môi trường; kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ ô nhiễm
môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giá trị
gia tăng sản phẩm; chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực từng
bước hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, nhất
là nguồn lực của các nhà đầu tư đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp theo
quy hoạch. Chủ động phối hợp thực hiện Quy hoạch Trung tâm lọc hóa dầu và năng
lượng quốc gia.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị và làm
việc với Chính phủ, các bộ, ngành hỗ trợ tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính
sách, bảo đảm hoạt động bình thường của Nhà máy lọc dầu Dung Quất; thực hiện cổ
phần hóa và nâng cấp, mở rộng Nhà máy; giải quyết các vấn
đề liên quan đến Nhà máy Ethanol, Nhà máy đóng tàu Dung Quất.
- Tập trung xử lý và tham mưu UBND tỉnh
tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở
các dự án: Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất, Nâng cấp mở rộng
Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu đô thị công nghiệp Dung Quất, Khu Công nghiệp -
Đô thị - Dịch vụ VSIP...
- Tổ chức bàn giao lưới điện hạ áp
nông thôn tại các địa phương cho Công ty Điện lực Quảng Ngãi quản lý theo quy định
để đảm bảo việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng lưới điện, đảm bảo cung cấp
điện liên tục, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
sinh hoạt của Nhân dân.
- Thường xuyên
kiểm tra, rà soát, xử lý và đề xuất UBND tỉnh xử lý đối với các dự án chậm tiến
độ.
c) Về phát triển
nông nghiệp, kinh tế biển; xây dựng nông thôn mới
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý:
- Tập trung thực hiện Đề án Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020, nhằm tạo sự chuyển biến rõ
nét trong việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp; trong đó năm
2018 chọn huyện Mộ Đức là huyện điểm để thực hiện. Tham mưu UBND tỉnh việc điều
chỉnh, bổ sung Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững cho phù hợp với quy định của Trung ương và thực
tiễn hiện nay của địa phương.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP của
khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt khoảng 4%.
- Phát triển nông nghiệp đi đôi với
phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp an
toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch. Khuyến khích liên kết sản xuất, chế
biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu
ra ổn định cho hàng nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Nâng cao năng lực dự báo thị trường,
định hướng sản xuất một số loại nông sản đặc thù, có lợi thế. Chuyển mạnh từ sản
xuất hộ gia đình sang mô hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp để
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn
gắn với mỗi xã, phường một sản phẩm.
- Ưu tiên hỗ trợ tối đa doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là các dự án phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông sản hữu cơ. Trước mắt, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dự án Trang trại
bò sữa Vinamilk; dự án chuỗi nông nghiệp công nghệ cao OFB, dự án sản xuất rau,
củ, quả dược liệu công nghệ cao Mộ Đức... sớm đưa vào hoạt động; triển khai trồng
thử nghiệm cây gai xanh AP1 ở một số địa phương.
- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên; kiểm
soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Đẩy mạnh
giao đất, giao rừng; tổ chức sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư trồng
rừng nguyên liệu gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ
nguy cấp, quý, hiếm.
- Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với
bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống
nhân dân; tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chương trình cải hoán, đóng mới tàu vỏ
thép, vỏ vật liệu mới theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số
89/2015/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển thủy sản;
tổ chức lại sản xuất của ngư dân trên biển theo mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp; khuyến khích đầu tư dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng, sửa chữa
tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá...
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông
thôn mới, ưu tiên cho các dự án phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân;
gắn kết hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn
trương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích tích tụ, tập
trung đất nông nghiệp.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương tập trung xây dựng Chính sách thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (bổ sung vào Quy định
ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi được
ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh),
sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn.
d) Về phát triển
dịch vụ, du lịch
Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện Đề án phát triển dịch vụ,
du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020. Huy động nhiều nguồn lực, tranh
thủ sự ủng hộ của Trung ương để đầu tư phát triển huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, trọng tâm là phát triển dịch vụ, du
lịch.
Phấn đấu năm 2018 tốc độ tăng trưởng
GRDP của khu vực dịch vụ đạt khoảng 8,5%.
- Khuyến khích phát triển các ngành dịch
vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ
nông nghiệp và công nghiệp; dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao...; nâng
cao chất lượng dịch vụ vận tải.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường, quảng bá và xây dựng hình ảnh, thương hiệu, xuất
xứ hàng hóa cho sản phẩm. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân
để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; đưa sản phẩm vào các hệ thống siêu thị, trung
tâm phân phối.
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
hệ thống chợ theo quy hoạch. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa
Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống,
gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường trong tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả,
hàng kém chất lượng; xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi vi phạm.
- Mở rộng liên kết, hợp tác trong quảng
bá, xúc tiến; phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc, đa dạng; đào
tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng để thu
hút đầu tư, kinh doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch. Hoàn thành hồ sơ Công
viên địa chất toàn cầu Lý Sơn, Bình Châu và vùng phụ cận, trình UNESCO chậm nhất
trong tháng 11/2018; hỗ trợ sớm hoàn thiện các thủ tục để nhà đầu tư triển khai
dự án Công viên hòa bình Mỹ Lai.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển các khu, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú, nhà hàng theo quy hoạch;
mở rộng, liên kết, hợp tác phát triển du lịch, hình thành các tour, tuyến du lịch.
Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào
khai thác các khu, điểm du lịch đã được chấp thuận; kiên quyết thu hồi các dự
án không thực hiện theo tiến độ cam kết. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tuyên truyền
nâng cao kiến thức cho người dân, doanh nghiệp về phát triển du lịch, dịch vụ;
khuyến khích du lịch cộng đồng.
e) Về phát triển
kết cấu hạ tầng
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Huy động, sử dụng hiệu quả nhiều
nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng; hoàn thành đưa vào sử dụng dự án cầu Thạch Bích; khởi công và đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình: đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc, nâng cấp, mở rộng đường Quảng
Ngãi - Chợ Chùa, cầu Cửa Đại...
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục làm việc
với các Bộ, ngành Trung ương để sớm đầu tư, nâng cấp Quốc lộ 24B (trước mắt đoạn
từ đường sắt Bắc Nam đến Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh mới).
Đôn đốc các nhà thầu tích cực thi công hoàn thành dự án nâng cấp, mở rộng Quốc
lộ 1 (đoạn Dốc Sỏi - VSIP) trong tháng 7/2018; đề nghị Bộ
Giao thông vận tải, Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đôn
đốc các nhà thầu tích cực thi công hoàn thành dự án đường cao tốc
Đà Nẵng - Quảng Ngãi trước ngày 19/5/2018,...
- Tiếp tục huy động nguồn lực từ quỹ
đất và nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng đô thị, nhất là dọc đường Mỹ Khê
- Trà Khúc và đường bờ Nam sông Trà Khúc. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đô
thị thành phố Quảng Ngãi, trung tâm huyện Sơn Tịnh mới và kết cấu hạ tầng đô thị cấp huyện theo hướng tỉnh hỗ trợ một phần, còn lại huy động từ
quỹ đất hoặc hợp tác theo phương thức đối tác công tư (PPP); nhất là tập trung
nguồn lực để hoàn thiện đô thị Đức Phổ mở rộng và trình Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ
để công nhận đô thị loại 4 và trở thành thị xã trực thuộc tỉnh theo quy hoạch.
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án bất động sản ở các
đô thị; quản lý chất lượng các dự án bất động sản từ khâu quy hoạch, chủ trương
đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý, vận hành các khu đô thị mới, chú trọng quản
lý chất lượng đô thị.
- Từng bước xây dựng các đô thị đồng
bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị thông minh, xanh, tiết
kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch
vùng, quy hoạch xây dựng 1/2000 các huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch xây dựng, đô thị đã được phê duyệt, nhất
là Quy hoạch chi tiết 1/500 dọc hai bờ sông Trà Khúc, Trà Bồng, quy hoạch xây dựng
tỷ lệ 1/2000 huyện Lý Sơn,... Gắn phát triển đô thị, quản lý, sử dụng đất với đầu
tư xây dựng các công trình, dự án nhất là dự án cầu Cửa Đại,
nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công
tác quản lý chất lượng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, công tác quản
lý quy hoạch đô thị, nhất là việc quy hoạch, cấp phép xây dựng tại thành phố Quảng
Ngãi.
f) Về phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo ở các huyện miền núi
(1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Dân tộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ
trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhất là trên địa bàn 6 huyện miền núi;
triển khai thực hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả; thực hiện tốt các chính
sách khuyến khích giảm nghèo, Đề án thí điểm chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo
ra nhiều sản phẩm để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững ở 02 huyện
Sơn Tây và Tây Trà.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, chính sách dân tộc và miền núi, giảm nghèo, nhất là hỗ trợ sản xuất,
phát triển cây ăn quả đã có mô hình có kết quả; rà soát, thực hiện có hiệu quả
công tác định canh, định cư. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
- Tăng cường công tác giáo dục, y tế
và chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động; tạo điều kiện để người dân chủ động tham
gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách. Ngăn chặn có hiệu
quả các hủ tục, phòng ngừa dịch bệnh.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh thu hồi diện tích đất lâm nghiệp sử dụng không
hiệu quả hoặc chưa sử dụng giao cho dân, bảo đảm các hộ đồng bào dân tộc thiểu
số có đất, có rừng sản xuất.
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động các Ban quản lý rừng phòng hộ.
4. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý về tài nguyên, môi trường; chủ động phòng tránh thiên
tai, ứng phó biến đổi khí hậu
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố:
- Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, tập trung là cát lòng sông, đá xây dựng. Quản lý chặt chẽ,
khai thác hợp lý tài nguyên đất đai, vật liệu xây dựng, khoáng sản; rà soát, kiểm
tra, có biện pháp xử lý các mỏ khoáng sản thực hiện không đảm bảo các quy định
về khai thác, cải tạo phục hồi môi trường, thuê đất khoáng sản; tăng cường quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Quản lý chặt chẽ việc nộp thuế, phí khai
thác khoáng sản; theo dõi, giám sát việc ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường.
Xử lý nghiêm, triệt để tình trạng khai thác tài nguyên,
khoáng sản, cát, đá, sỏi,... trái phép.
- Tập trung rà soát, thực hiện đầy đủ
các nội dung và xử lý dứt điểm các kết luận thanh tra việc
quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường, các công ty nông, lâm nghiệp, đất
lâm nghiệp và đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai quyết liệt các giải pháp
quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để
hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà
nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc
các dự án hạ tầng đem lại. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với việc lập,
phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định.
- Kiểm tra, xử lý đối với các dự án
được giao đất, cho thuê đất hoặc đã có chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm
nhưng nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện, bỏ đất trống
gây lãng phí trong việc sử dụng đất và ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh,
đồng thời xử lý nghiêm, cương quyết thu hồi đất đối với những trường hợp giao đất,
cho thuê đất không đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt, những doanh nghiệp được
giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh,
không còn tồn tại và những trường hợp khác không đúng quy định pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
việc quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã
(đất 5%), quỹ đất nông nghiệp cân đối thừa theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993
của Chính phủ và các loại đất nông nghiệp khác do UBND cấp xã quản lý, sử dụng,
đảm bảo việc quản lý, sử dụng hiệu quả đất công ích.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc
thực hiện Chỉ thị 41-CT/TU ngày 11/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận
thức về công tác bảo vệ môi trường; thẩm định, kiểm soát chặt chẽ tác động môi
trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, thu
gom xử lý rác thải, nước thải. Tiếp tục xử lý các kho thuốc bảo vệ thực vật còn
tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tăng cường kiểm tra, giám
sát hoạt động xả thải của các nhà máy có lượng xả thải lớn ra môi trường, kiên
quyết xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống Nhân
dân.
- Tập trung khắc phục hậu quả lũ
lụt; chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt chẽ việc chính
trị, nạo vét, thông luồng cửa sông, cửa biển; khắc phục kịp thời bồi lấp,
sạt lở ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của Nhân dân.
II. Về phát triển văn hóa, giáo
dục, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân
1. Tiếp tục thực
hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối
hợp các sở, ban ngành:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019; nâng cao chất lượng
giáo dục ở các cấp học, bậc học; phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật
cho học sinh, sinh viên; xác định rõ, công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra từng bậc học, môn học, chương trình và chuyên ngành đào tạo; đẩy mạnh
định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ
thông; nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy và quản lý giáo dục; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục,
đào tạo.
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở giáo dục
Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có nguy cơ rớt chuẩn.
Tăng cường xã hội hóa giáo dục.
- Thực hiện tốt Chương trình sữa học
đường, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc cho trẻ em mẫu giáo, tiểu học.
- Thực hiện đề án củng cố phát triển
hệ thống trường dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.
2. Nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết
liệt Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, khóa XII, đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm sóc sức
khỏe ban đầu cho Nhân dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm.
- Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ
và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp
thời dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ. Xây dựng kế hoạch đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đội ngũ
bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh.
- Đẩy mạnh thực
hiện hiệu quả đấu thầu thuốc tập trung. Điều chỉnh giá dịch vụ y tế gắn với lộ
trình bảo hiểm y tế toàn dân; chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế. Tăng
cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong
cơ sở khám chữa bệnh.
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn
dư hóa chất kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; xử lý
nghiêm các trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe,
quyền lợi của người tiêu dùng.
- Tiếp tục thực hiện và mở rộng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính các cơ sở
y tế công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, phát triển y tế ngoài công lập.
Huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện Bệnh viện Y học cổ truyền; đổi mới
cơ chế quản lý, đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng y tế Đặng Thùy Trâm. Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án Khu dịch vụ chất lượng cao Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
3. Thực hiện đầy
đủ, toàn diện và kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội, nhất là người
có công cách mạng, dân tộc thiểu số và người nghèo
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở
Xây dựng, Ban Dân tộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản
lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung thực hiện tốt chính sách
người có công với cách mạng, giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm
nghèo bền vững, trong đó phát huy nội lực của cộng đồng dân cư và xã hội để
cùng triển khai đồng bộ, có hiệu quả; thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả
các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo các chính
sách, đề án đã được phê duyệt, nhất là các chính sách đặc thù.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình việc
làm giai đoạn 2016 - 2020; đa dạng hóa hình thức tư vấn,
giới thiệu việc làm, giải quyết việc làm; phát triển thị trường lao động, khuyến
khích phát triển doanh nghiệp dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối cung
ứng lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; chủ động tuyển dụng, đào tạo, cung ứng
lao động cho các nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn; triển khai thực hiện Đề
án quản lý, hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội và tạo việc làm cho đối tượng
lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ
sinh lao động.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện
Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực hỗ
trợ cho doanh nghiệp, người lao động để gắn với giải quyết việc làm; liên kết,
tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào tạo.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an
toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020
và Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 -
2020. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc
và bảo vệ người già và trẻ em; thực hiện các giải pháp
phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình Việt Nam.
- Sở Xây dựng triển khai thực hiện
hoàn thành dứt điểm chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018.
4. Thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi
đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo
chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở,
ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh, văn minh. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc,
tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; kết
hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới và đô thị văn minh; đổi mới, khắc phục bệnh hình thức trong các phong trào
xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm,
lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh.
- Nghiên cứu, tham mưu và trong năm
2018 trình UBND tỉnh xem xét ban hành các chính sách đãi ngộ, tôn vinh các nghệ
nhân dân gian, tổ chức, cá nhân có công giữ gìn, trao truyền và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc; khuyến khích, đãi ngộ thu hút, phát triển tài năng trẻ
trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao; Đề án tổng thể phát triển
thể lực, tầm vóc người Quảng Ngãi đến năm 2030; Quy chế quản lý khai thác di
tích lịch sử, văn hóa phục vụ du lịch.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của
các thiết chế văn hóa, thể thao. Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong hoạt động
thể dục thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong nhà
trường. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao. Tổ chức thành công Đại hội
thể dục, thể thao tỉnh và tham gia Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc đạt kết
quả tốt.
5. Nâng cao chất
lượng hoạt động thông tin, truyền thông, báo chí gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước
Sở Thông tin và Truyền thông theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối
hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về báo chí.
- Đề cao tính công khai, minh bạch,
trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp; thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về sự lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương và những vấn đề
dư luận quan tâm; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội, tạo hứng khởi trong sản xuất, kinh doanh. Kịp thời theo dõi các vấn
đề nổi cộm, bức xúc báo chí quan tâm, phản ánh; tổng hợp cung cấp thông tin cho
lãnh đạo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là cải cách thủ
tục hành chính; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; ứng phó, khắc phục kịp
thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Chủ động tiếp cận giải pháp
xây dựng thành phố thông minh; quản lý hiệu quả cơ sở hạ tầng
của nền kinh tế; sử dụng hiệu quả tài nguyên, cải thiện chất lượng cuộc sống.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ
đời sống nhân dân
Sở Khoa học và Công nghệ theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội, nhất là trong lĩnh vực khuyến nông-lâm-ngư gắn với xây dựng nông thôn mới
và khởi nghiệp; phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của địa phương. Giới
thiệu, nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ.
- Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về
hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến,
hiện đại; chủ động nắm bắt, khai thác
có hiệu quả các cơ hội to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.
III. Về cải cách hành chính,
công tác nội chính, đảm bảo quốc phòng, an ninh
1. Đẩy mạnh cải
cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
a) Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban. ngành:
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số
18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tiếp tục đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức. Tổ chức thực hiện tốt Quyết
định số 70/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh về Quy định phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi; xây dựng tiêu
chí cụ thể đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thực
thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ
tỉnh đến cơ sở; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo động lực và áp lực,
chuyển biến thái độ xử lý gắn với trách nhiệm chính trị
trong thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu. Kịp
thời thay thế các cán bộ, công chức, viên chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ
chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ, tiêu cực, vi phạm pháp luật,
sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối
làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và
chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
- Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ
người dân. Tạo chuyển biến tích cực trong mối quan hệ giữa nhà nước với Nhân
dân thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và các
dịch vụ công trực tuyến; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; nâng cao
chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và
hành chính công cấp tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu
chí, quy trình và thực hiện việc lấy ý kiến tổ chức, công dân về mức độ hài
lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của công chức, cơ quan nhà nước;
Quy định về sa thải, miễn nhiệm, cách chức, điều chuyển cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ,
không hoàn thành nhiệm vụ.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành,
tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh và UBND các
huyện Đức Phổ, Sơn Hà và thành phố Quảng Ngãi:
- Tổ chức hoạt động hiệu quả Trung
tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.
- Rà soát, đơn giản hóa, công bố,
công khai, minh bạch thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, trong đó chú trọng kiểm tra việc tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh kiến
nghị, truy trách nhiệm, đề xuất xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm quy định về giải quyết thủ tục hành chính.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và UBND cấp huyện; tham mưu,
trình UBND tỉnh ban hành trong Quí I/2018 để chỉ đạo triển
khai thực hiện; triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp nhằm
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đẩy mạnh
phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu
quả công tác tư pháp
a) Thanh tra tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở,
ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Tập trung giải quyết những vụ việc
khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt, những vụ đông người.
- Tăng cường kiểm tra trách nhiệm đối
với Thủ trưởng các cơ quan hành chính trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo ở các cấp, nhất là ở cấp huyện, cấp xã.
- Tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra; chú trọng phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.
b) Sở Tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các
huyện thành phố:
- Tăng cường hiệu quả công tác thực
thi pháp luật, bảo đảm gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với
công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ
công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tự kiểm tra
thường xuyên và kịp thời đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa
quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức
văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng kế hoạch và tăng cường
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp
lý cho người dân, nhất là các đối tượng yếu thế như người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số, phụ nữ và trẻ em.
c) Cơ quan Thi hành án Dân sự tỉnh:
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành
án dân sự, nhất là liên quan đến thu hồi các khoản nợ của các tổ chức tín
dụng; tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi
hành án dân sự, bảo đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của tòa án về
vụ án hành chính còn tồn đọng.
3. Giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; tăng cường
công tác đối ngoại
a) Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì,
phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện thành phố:
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp phòng, chống tội phạm, kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật các tội
phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, chống người thi hành công vụ; triển khai tốt
lực lượng và cơ sở vật chất sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, rủi
ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội
dung Tiêu chí số 19.2 trong Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
các ngành, các cấp trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
biện pháp hiệu quả bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống
cháy nổ và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản
lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa,
biển, đảo. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2018, tổ chức diễn tập khu vực
phòng thủ tỉnh đạt kết quả tốt.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục
và có chế tài hữu hiệu, kiên quyết xử lý để ngư dân không xâm phạm chủ quyền
vùng biển các nước khai thác thủy sản.
c) Sở Ngoại vụ theo chức năng, nhiệm
vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND
các huyện thành phố:
- Chủ động đẩy mạnh các hoạt động
giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa phương của CHDCND Lào; tiếp
tục mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, các địa
phương, các doanh nghiệp nước ngoài.
- Tranh thủ vận động các nguồn phí
chính phủ nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức
và cá nhân nước ngoài. Tăng cường tuyên truyền đối ngoại, ngoại giao văn hóa,
quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh với các
tổ chức nước ngoài. Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt
Nam ở nước ngoài.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt các nhiệm
vụ và giải pháp nêu tại Điều 1 Quyết định này, nghiêm túc
triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện
hơn các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Kết luận của Tỉnh
ủy, Nghị Quyết của HĐND tỉnh và Quyết định này trong năm
2018; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chậm nhất ngày 20/01/2018, triển khai xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động
cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định này;
trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì để
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
b) Tăng cường phối hợp triển khai nhiệm
vụ, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định này.
c) Tập trung và chủ động tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến từng ngành
và địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm xử lý kịp thời các vấn
đề phát sinh.
d) Đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê và Văn phòng UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí
tại địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này. Đồng thời,
các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan chuyên trách, tham
mưu giúp việc Tỉnh ủy phối hợp tuyên truyền, vận động, kêu gọi các thành phần kinh
tế, các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các nhiệm
vụ, giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này; đồng thời các cơ quan
hành chính nhà nước các cấp có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đầy đủ các kiến
nghị của Mặt trận để Mặt trận thực hiện chức năng giám sát và phản biện theo
quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Phòng Công nghiệp và Thương mại
Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt
Nam tỉnh;
- Các cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: PCVP, các phòng Ng.cứu,
- Tiếp công dân, CBTH;
- Lưu VT, TH (Ts10)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|