ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
05 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17/11/2016;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày
16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về biện pháp thi hành Luật
đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/ 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường -
Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
712/TTr-STP ngày 28/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19/10/2018 và thay thế
các Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 10/8/2015, Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND
ngày 07/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp (b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TAND, Viện KSND, Cục THA dân sự tỉnh;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI
NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 05/10/2018 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
một số nội dung liên quan đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
118 Luật Đất đai năm 2013 (gọi chung là đấu giá quyền sử dụng đất) trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Các nội dung về quy chế
đấu giá; trình tự, thủ tục, các bước tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016; Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tư pháp; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước;
cơ quan có chức năng quản lý về đất đai, đấu giá tài sản, thu tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất là Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã (trong trường hợp đấu giá quyền thuê đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đối với quỹ đất công
ích, đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn).
2. Đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất là Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản tỉnh, các
doanh nghiệp đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Đấu giá quyền sử dụng
đất cả Dự án là việc lựa chọn người trúng đấu giá để thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm thủ tục
đăng ký, lập dự án đầu tư để thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
4. Đất nhỏ lẻ, xen kẹt
là các khu đất nông nghiệp, đất công ích, đất chưa sử dụng hoặc đất dư sau quy
hoạch nằm xen kẹt trong khu dân cư hoặc có ít nhất một mặt tiếp giáp với khu
dân cư hiện có (xác định theo ranh giới của thửa đất ngoài cùng của khu dân cư)
và có diện tích dưới 5.000 m2.
Điều 4. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013:
a) Đầu tư xây dựng nhà
ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để
tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
e) Giao đất, cho thuê
đất đối với đất nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc
sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô
thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê
đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Trường hợp đất đưa
ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có người
tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá
ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì nhà nước thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 5. Điều kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
Đất được đem đấu
giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc diện nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này;
2. Phù hợp kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt;
3. Đất đã được
giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu
nhà nước;
4. Đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt: Phương án đấu giá quyền sử dụng đất; quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất;
5. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
nhà ở tại đô thị, nông thôn:
Chỉ được
tổ chức đấu giá sau khi đã xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật.
Đối với các khu đất nhỏ lẻ, xen kẹt nếu tận dụng được hạ tầng kỹ thuật hiện có
thì không phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nhưng phải nêu cụ thể trong
phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm huy động các nguồn
lực xã hội, Quỹ Phát triển đất, Quỹ đầu tư phát triển… để ứng vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật thửa đất, khu đất đấu giá.
6. Trường hợp
đấu giá đất để thực hiện dự án đầu tư:
Đã hoàn
thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng chưa thực hiện đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật; có bản vẽ chỉ giới đường đỏ và văn bản thông tin hạ tầng
kỹ thuật; văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định về mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất; quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch chi
tiết 1/2000 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (nếu có). Khu đất đấu giá thực hiện dự
án đầu tư phải có diện tích tối thiểu từ 5.000 m2 trở lên.
Điều 6. Đối tượng được tham gia và không được tham gia cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng
được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Điều kiện
chung: Thuộc đối tượng được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều
55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013.
Tại mỗi thửa đất
hoặc khu đất đấu giá: Mỗi hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một
tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc
cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công
ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với
một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu
giá.
b) Điều kiện đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
Ngoài các điều
kiện chung, người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Các điều kiện
về năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư:
+ Có vốn thuộc
sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu
tư (với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha); không thấp hơn
15% tổng mức đầu tư (với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên);
+ Có khả năng
huy động vốn để thực hiện dự án: Thể hiện bằng văn bản cam kết của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng về việc cho vay vốn để thực hiện dự án;
- Không vi phạm
quy định của pháp luật về đất đai đối với dự án đã được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất; được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận và chịu trách nhiệm về nội
dung này (Căn cứ kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai được lưu trữ tại Sở
Tài nguyên và Môi trường với các dự án thuộc địa phương; thông tin công bố về
tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai
trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý
đất đai với các dự án thuộc địa phương khác);
- Có ngành nghề
kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối tượng
không được tham gia đấu giá:
a) Người không
có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm
đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm
việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người
trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Các trường
hợp không đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 7. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất được UBND cấp có thẩm quyền quyết định thành lập
trong các trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định
tại Điều 56 của Luật Đấu giá tài sản.
2. UBND cấp có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 quyết
định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này
cho từng trường hợp cụ thể.
Thành phần Hội
đồng gồm đại diện lãnh đạo UBND cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê
đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật làm Chủ tịch Hội đồng;
đại diện các cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính, xây dựng
cùng cấp và cơ quan, tổ chức khác có liên quan là ủy viên. Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất có thể ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu
giá viên điều hành cuộc đấu giá.
Tổ chức và hoạt
động của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại mục 2
Chương IV Luật Đấu giá tài sản.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Lập Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 8. Lập và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền
lập và phê duyệt phương án đấu giá:
Căn cứ kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị
về việc đấu giá quỹ đất hiện có:
- UBND huyện,
thị xã, thành phố lập, báo cáo UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá
quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật
Đất đai năm 2013;
- UBND xã, phường,
thị trấn lập, báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm
2013.
2. Nội dung
chính của phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
- Danh mục loại
đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất,
khu đất đấu giá (nếu có);
- Mục đích,
hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu
đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
- Dự kiến thời
gian tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất;
- Đối tượng và
điều kiện được tham gia đấu giá; mức thu tiền bán hồ sơ và khoản tiền đặt trước
phải nộp khi tham gia đấu giá;
- Hình thức đấu
giá được áp dụng khi thực hiện cuộc đấu giá;
- Phương thức
đấu giá;
- Kinh phí,
nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
- Thời hạn và
phương thức thanh toán số tiền trúng đấu giá;
- Dự kiến giá
trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
- Lựa chọn đơn
vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
- Đề xuất đơn
vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, nội dung phương án đấu
giá quyền sử dụng đất còn có:
Tên dự án;
hình thức đầu tư; mục tiêu đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; diện tích sử
dụng đất; ranh giới sử dụng đất; các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc; hệ số sử
dụng đất, mật độ xây dựng; tổng mức đầu tư dự kiến của dự án; thời gian và tiến
độ thực hiện dự án; nguồn vốn; phương án quản lý, vận hành dự án; các ưu
đãi đầu tư (nếu có) và các nội dung liên quan đến điều kiện của dự án đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; nội dung liên quan đến chấp thuận đầu
tư dự án phát triển nhà ở đối với dự án nhà ở và chấp thuận đầu tư dự án khu đô
thị mới đối với dự án xây dựng khu đô thị mới.
Điều 9. Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ
phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các
thửa đất, khu đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định
trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa
đất, khu đất đấu giá bao gồm:
- Tờ trình và
dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ liên
quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất, khu đất đấu giá và hạ tầng kỹ
thuật, tài sản gắn liền với thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có
thẩm quyền;
- Thông tin về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa
đất, khu đất đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Trích lục bản
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất đấu giá trong trường hợp
chưa có bản đồ địa chính;
- Tên, địa chỉ
của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất, khu đất.
Điều 10. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ
sơ thửa đất, khu đất đấu giá do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất chuẩn bị và ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và môi trường,
UBND cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính
sau đây:
- Căn cứ pháp
lý để ban hành quyết định;
- Danh mục, vị
trí, diện tích thửa đất, khu đất; hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất,
khu đất (nếu có); mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu
giá;
- Các thông
tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc
quản lý, sử dụng thửa đất, khu đất đấu giá;
- Tên, địa chỉ
của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất, khu
đất.
Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, nội dung quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất còn có:
Tên dự án;
hình thức đầu tư; mục tiêu đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; diện tích sử
dụng đất; ranh giới sử dụng đất; các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc; hệ số sử
dụng đất, mật độ xây dựng; tổng mức đầu tư dự kiến của dự án; thời gian và tiến
độ thực hiện dự án; nguồn vốn; phương án quản lý, vận hành dự án; các ưu
đãi đầu tư (nếu có) và các nội dung liên quan đến điều kiện của dự án đối với dự
án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; nội dung liên quan đến chấp thuận đầu
tư dự án phát triển nhà ở đối với dự án nhà ở và chấp thuận đầu tư dự án khu đô
thị mới đối với dự án xây dựng khu đô thị mới.
3. Thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất:
- UBND tỉnh quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013;
- UBND cấp huyện
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013.
Điều 11. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài chính hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất/khu đất đấu giá (gồm giá đất,
hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định tại Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
Mục 2. Lựa chọn, ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá
quyền sử dụng đất với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất
Điều 12. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi có
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử của UBND
huyện, thị xã, thành phố nơi có đất, Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Trang thông
tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá
tài sản.
2. Thông báo
công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có các nội dung chính sau
đây:
a) Tên, địa chỉ
của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Tên dự án,
thửa đất, khu đất được đấu giá;
c) Giá khởi điểm
thửa đất, khu đất được đấu giá;
d) Tiêu chí lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Thời gian,
địa điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá.
3. Đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ tham gia tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất của tổ chức đấu giá tài sản, các tiêu chí quy định tại
khoản 4 Điều này để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn.
4. Tiêu chí lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản bao gồm:
- Cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá quyền sử dụng đất;
- Phương án đấu
giá khả thi, hiệu quả;
- Năng lực,
kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản;
- Thù lao dịch
vụ đấu giá, chi phí đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp;
- Có tên trong
danh sách tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố;
- Các tiêu chí
khác phù hợp với việc đấu giá quyền sử dụng đất do đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất thửa đất, khu đất quyết định.
5. Trường hợp
pháp luật quy định việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì
thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và pháp luật về đấu thầu.
Điều 13. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trên cơ sở
kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tại Điều 12 Quy định này, đơn vị được giao tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất ký kết “Hợp đồng dịch vụ đấu giá
quyền sử dụng đất” với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất.
Hợp đồng dịch
vụ đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, gồm những nội dung
chính như sau:
a) Tên, địa chỉ
của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; tên, địa chỉ của
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Vị trí, diện
tích thửa đất, khu đất đấu giá (trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ
chi tiết đính kèm);
c) Giá khởi điểm
thửa đất, khu đất đấu giá;
d) Thời gian,
địa điểm tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Đối tượng,
điều kiện được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê
duyệt;
e) Hình thức đấu
giá được áp dụng khi thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã
được phê duyệt;
g) Mức thu tiền
bán hồ sơ và khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá theo phương án đã
được phê duyệt;
h) Phương thức
thu và xử lý tiền bán hồ sơ, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải
quyết chi phí thực hiện cuộc đấu giá;
i) Thời hạn, địa
điểm và phương thức bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất;
k) Quyền và
nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
2. Khi ký kết
hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp hồ sơ về các thửa đất, khu đất được
đấu giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó.
Hồ sơ bao gồm:
+ Quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất;
+ Quyết định
phê duyệt giá khởi điểm;
+ Quyết định
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Quyết định
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của
khu đất đấu giá; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Quyết định
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);
+ Bản đồ địa
chính hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết trong khu dân cư.
3. Tổ chức đấu
giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin theo văn bản, hồ sơ do đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp; đồng thời kiểm tra trên
thực địa đối với thửa đất, khu đất đấu giá. Tạm dừng việc ký kết hợp đồng dịch
vụ đấu giá quyền sử dụng đất khi phát hiện thửa đất, khu đất không đủ điều kiện
tổ chức đấu giá hoặc quy định về điều kiện người tham gia đấu giá chưa bảo đảm
theo quy định pháp luật hoặc các vi phạm khác. Sau khi phát hiện, báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Quyền,
nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất,
quy định của Luật Đấu giá tài sản, pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tổ chức đấu giá tài sản có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ
sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
6. Đơn vị được
giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có quyền hủy bỏ hợp đồng
dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức
không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá
nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc
đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện;
b) Tổ chức đấu
giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy
định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu
giá tài sản có một trong các hành vi: Không thực hiện việc niêm yết đấu giá quyền
sử dụng đất; không thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện
không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham
gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức đấu
giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ
chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin thửa đất, khu đất đấu giá hoặc sai
lệch hồ sơ tham gia đấu giá hoặc sai lệch kết quả đấu giá;
đ) Tổ chức đấu
giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá,
phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu
giá quyền sử dụng đất.
7. Việc xác định
thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá cụ thể cho từng Hợp đồng dịch vụ đấu
giá quyền sử dụng đất do đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng
đất trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá và quy định về thù lao dịch vụ
đấu giá tại Luật Đấu giá tài sản nhưng không cao hơn mức tối đa và không thấp
hơn mức tối thiểu của khung thù lao quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu
giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
Điều 14. Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá có trách nhiệm thực hiện cuộc đấu giá theo đúng trình tự,
thủ tục pháp luật về đấu giá tài sản và nội dung cụ thể tại hợp đồng dịch vụ đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự,
giám sát việc thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Tùy từng trường
hợp cụ thể, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư
pháp, tài chính, chính quyền địa phương nơi có đất đấu giá và đại diện tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất.
Mục 3. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 15. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức
đấu giá tài sản phải ghi kết quả cuộc đấu giá quyền sử dụng đất vào Sổ Đăng ký
đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất bằng
văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá chuyển kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, biên bản đấu
giá, danh sách người trúng đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 16. Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình UBND cấp có thẩm
quyền quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
2. Hồ sơ trình
ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
+ Dự thảo quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền;
+ Hồ sơ thửa đất,
khu đất đấu giá;
+ Hợp đồng dịch
vụ đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Báo cáo về
việc tổ chức thực hiện cuộc đấu giá và biên bản cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. UBND cấp có
thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất để gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá, cơ quan thuế và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
+ Căn cứ pháp
lý để ban hành quyết định;
+ Vị trí, diện
tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn
liền với thửa đất, khu đất (nếu có);
+ Tên, địa chỉ
của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
+ Số tiền
trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất
(nếu có); phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
+ Đơn vị thực
hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
+ Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4. Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, nội dung Quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất còn có: Tên dự án; hình thức đầu
tư; mục tiêu đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; diện tích sử dụng đất;
ranh giới sử dụng đất; các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc; hệ số sử dụng đất,
mật độ xây dựng; tổng mức đầu tư dự kiến của dự án; thời gian và tiến độ thực
hiện dự án; nguồn vốn; phương án quản lý, vận hành dự án; các ưu đãi đầu
tư (nếu có) và các nội dung liên quan đến điều kiện của dự án đối với dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện; nội dung liên quan đến chấp thuận đầu tư dự
án phát triển nhà ở đối với dự án nhà ở và chấp thuận đầu tư dự án khu đô thị mới
đối với dự án xây dựng khu đô thị mới.
Mục 4. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất sau khi có trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 17. Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá của UBND cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.
2. Thông báo nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
+ Số tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp
theo kết quả trúng đấu giá đã được UBND cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
+ Tên, địa chỉ
và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
trúng đấu giá;
+ Thời hạn yêu
cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
+ Thời hạn
chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
3. Người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà
nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm
thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 18. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết
quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chứng từ đã nộp đủ tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất, chứng từ ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi chi phí
đầu tư hạ tầng của dự án (đối với các trường hợp thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất cả dự án) của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện
ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp
đủ tiền theo đúng yêu cầu thì cơ quan tài nguyên và môi trường trình UBND cấp
có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 105 Luật Đất
đai năm 2013, các quy định pháp luật hiện hành có liên quan và Quy định của
UBND tỉnh.
3. Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử
dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu
địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Mục 5. Quyền, nghĩa vụ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quyền của
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất:
- Giám sát quá
trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
- Tham dự cuộc
đấu giá;
- Yêu cầu tổ
chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu
giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của
Luật Đấu giá tài sản;
- Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản; người tham gia đấu
giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật
Đấu giá tài sản;
- Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch
vụ đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định của
pháp luật về dân sự;
- Các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ của đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất:
- Chịu trách nhiệm về hồ sơ pháp lý đối
với thửa đất, khu đất đấu giá;
- Hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng
kết cấu hạ tầng, tiến độ thực hiện nghĩa vụ tài chính, quyết toán dự án hoàn
thành... của Nhà đầu tư trúng đấu giá thực hiện dự án;
- Bàn giao đất trên thực địa, trình cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu
giá;
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Quyền và
nghĩa vụ của người trúng đấu giá
Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu
giá được xác định từ thời điểm người điều hành cuộc đấu giá tuyên bố người đó
trúng đấu giá.
1. Quyền của người trúng đấu giá:
- Được công nhận kết quả trúng đấu giá
và làm các thủ tục để nhận đất, xác lập quyền sử dụng đất theo quy định;
- Được hưởng các quyền của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Được quyền sử dụng hạ tầng kỹ thuật
trong khu đất và kết nối hạ tầng kỹ thuật ngoài khu đất để phục vụ cho việc sử
dụng đất.
2. Trách nhiệm của người trúng đấu giá:
- Nộp đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử
dụng đất theo quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với tổ chức); UBND cấp huyện (đối với hộ gia đình, cá nhân); UBND cấp xã
(trường hợp đấu giá quỹ đất công ích, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn) để ký hợp đồng thuê đất đối với đất thuê;
- Chịu sự quản lý và giám sát của Nhà nước
về đất đai, môi trường, quy hoạch, đầu tư xây dựng trong quá trình sử dụng đất;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ đất theo quy định của Bộ Tài chính trước khi
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng
đất cả Dự án có trách nhiệm:
Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân công, phân cấp quản lý
dự án đầu tư xây dựng của UBND tỉnh với tổng mức đầu tư của dự án không thấp
hơn mức đầu tư tối thiểu theo quy định của nhà nước; hoàn thành việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; quyết toán dự
án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các thủ tục để thực
hiện ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi chi phí đầu tư hạ tầng của dự án vào
ngân sách nhà nước.
Chương III
XỬ
LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 21. Xử lý vi
phạm đối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất
1. Đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 19 hoặc quy định khác của Luật Đấu giá tài sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9,
khoản 2 Điều 24, khoản 3 Điều 65 hoặc quy định khác của Luật Đấu giá tài sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 22. Xử lý vi
phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có
liên quan
Người tham gia đấu giá, người trúng đấu
giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều
9 hoặc quy định khác của Luật Đấu giá tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Hủy kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử
dụng đất
1. Việc hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản.
2. Các trường hợp hủy quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất: Người trúng giá không nộp hoặc nộp
không đủ, không thực hiện đúng tiến độ nghĩa vụ tài chính theo kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
Người trúng đấu giá không được hoàn trả
lại khoản tiền đặt trước, tiền ký quỹ; số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp
(nhưng chưa đủ) được hoàn lại mà không được tính lãi suất, trượt giá.
3. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này thì đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo cơ
quan có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất.
Điều 24. Giải quyết
kiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo, đấu giá tài sản và quy định pháp luật về đất đai.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án dở dang, dự án
khác:
Đối với các khu đất đã được UBND tỉnh
thu hồi đất và giao đất cho UBND cấp xã thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu dân cư để đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp đã triển khai thực hiện
xong việc đầu tư xây dựng hạ tầng; UBND cấp xã bàn giao khu đất đã hoàn thành
xong việc xây dựng hạ tầng cho UBND cấp huyện để xây dựng phương án tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất từng thửa đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự
xây dựng nhà ở.
b) Trường hợp chưa thực hiện đầu tư xây
dựng hạ tầng, nếu UBND cấp xã không bố trí, huy động được nguồn vốn để thực hiện
dự án thì có văn bản đề nghị UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh cho phép đấu giá
quyền sử dụng đất toàn bộ khu đất.
2. Đối với các dự án đã có quyết định
phê duyệt phương án đấu giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trường hợp đã thực hiện niêm yết,
thông báo công khai: Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo phương án đã
được phê duyệt.
b) Trường hợp chưa thực hiện niêm yết,
thông báo công khai: Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật Đấu giá tài sản và nội dung phương án đã được phê duyệt.
Điều 26. Tổ chức thực
hiện
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tư
pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.