ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2384/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NGHI LỘC ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính
phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày
12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Quyết định số
2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 892/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc đến
năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi Lộc
phải phù hợp với Nghị Quyết 26 – NQ/TW ngày 20/7/2013 của Bộ Chính
trị; Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An và Quyết định số
52/QĐ-TTg ngày 14/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Huy động
các nguồn lực cho phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại; Tập
trung đầu tư xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam, khu, cụm công nghiệp
của huyện, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh
tế; Quan tâm huy động nguồn lực đầu tư vào xây dựng nông thôn mới theo hướng
văn minh.
3. Phát triển
có tính hài hòa hợp lý các vùng, các ngành lĩnh vực, trong đó ưu tiên phát triển
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ trên
cơ sở duy trì ổn định phát triển nông
nghiệp.
4. Phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị,
trật tự xã hội và tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với liên kết các địa
phương trong vùng (thành phố Vinh, Cửa Lò, Hưng Nguyên, Diễn Châu) nhằm
khai thác các lợi thế về cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản
phẩm và giải quyết những nhiệm vụ chung trọng yếu của tỉnh trên địa
bàn; khẳng định trong tương lai Nghi Lộc là vệ tinh quan trọng kết nối thành
phố Vinh - Cửa Lò, là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu
đến 2020: “Xây dựng Nghi Lộc trở thành một trong những huyện dẫn đầu của tỉnh,
trở thành huyện công nghiệp đến năm 2020, là một điểm nhấn về phát triển
kinh tế của tỉnh Nghệ An, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Thực hiện các khâu đột phá trong các ngành, lĩnh vực của huyện gắn với việc tái
cơ cấu kinh tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Thực hiện thành công
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được nâng lên, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường ngày
càng được chú trọng, giữ vững ổn định xã hội và quốc phòng an ninh”.
2. Mục tiêu
cụ thể.
2.1. Mục
tiêu phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,5 -13,5%, trong
đó khu vực công nghiệp xây dựng tăng 16,6%, khu vực dịch vụ tăng 13,5%,
nông nghiệp tăng 3,4%.
- Cơ cấu nông
lâm nghiệp, thủy sản 15,10%, công nghiệp - xây dựng, 48,50% và Dịch vụ: 36,40%
- Tổng sản lượng
lương thực năm 2020 đạt trên 90.000 tấn.
- VA (giá HH)/người
đạt từ 68-70 triệu đồng, tương đương 3.000-3.500 USD.
- Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn (không kể tiền sử dụng đất) đạt khoảng 170 tỷ đồng (bình quân tăng
thu ngân sách mỗi năm đạt 18-20%) .
- Tổng vốn đầu tư toàn
xã hội đạt khoảng 25.119 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu xã
hội:
- Tỷ lệ phát triển
dân số 0,94%. Tạo việc làm hàng năm cho khoảng 5.000 lao động, trong đó
xuất khẩu lao động 1000 - 1200 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.
- Phấn đấu tỷ lệ trường
học các cấp đạt chuẩn quốc gia là 80-85%.
- Phấn đấu tỷ lệ khối,
xóm đạt tiêu chuẩn văn hoá là 75%; Tỷ lệ gia đình văn hoá: 86-88%; tỷ lệ xã có
thiết chế văn hóa - thể thao đạt chuẩn Bộ VHTTDL: 65-72%; tỷ lệ dân số luyện tập
thể thao thường xuyên 35%.
- Thực hiện công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân: Đến năm 2020 có từ 96-100% xã, thị trấn
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế, có đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ khám
và chữa bệnh cho nhân dân, từng bước nâng cao các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ
nhân dân đạt mức khá của tỉnh.
- Đảm bảo nguồn
nước, xây dựng hệ thống cấp nước, đảm bảo trên 95% dân số được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ dân
đô thị và phụ cận được sử dụng nước sạch đạt 80%, riêng thị trấn Quán Hành đạt
100%.
- Giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12% ở năm 2020; 99% trẻ em trong độ
tuổi được tiêm chủng theo quy định.
- Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí hiện hành) đến năm 2020 xuống dưới 1,84%.
- Xây dựng
Nghi Lộc xanh, sạch, đẹp, văn minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng đô thị, nông thôn được xây dựng đồng bộ, cơ bản đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
2.3. Về
xây dựng nông thôn mới:
- Mục tiêu phấn
đấu năm 2020, toàn huyện có 19-21 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông
thôn mới (đạt 65-72%) và huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó phấn
đấu có 2-3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và tỷ lệ dân số đô
thị hoá là 30-35%.
- Các xã
còn lại phấn đấu hoàn thành từ 1-2 tiêu chí/năm, để đạt mục tiêu đạt
từ 15 tiêu chí trở lên.
2.4.
Mục tiêu bảo vệ môi trường
- Cơ bản phủ xanh
đất trống trên những diện tích đất đồi có thể khai thác để trồng
rừng, giữ vững độ che phủ rừng khoảng 25,5%.
- Đảm bảo nguồn
nước, xây dựng hệ thống cấp nước, đảm bảo trên 95% dân số được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ dân
đô thị và phụ cận được sử dụng nước sạch đạt 80%, riêng thị trấn Quán Hành đạt
100%.
- Cải tạo
và xây dựng hệ thống thoát nước nhất là tại các Khu công nghiệp, khu
vực thị trấn Quán Hành, các khu vực thị trấn, thị tứ, đến năm 2020
trên 95% nước thải sinh hoạt được xử lý. Cơ bản thu gom và xử lý trên
95% rác thải khu vực đô thị và trên 90% rác thải ở khu vực khác.
- Phát triển
mạng lưới vườn hoa, cây xanh, công viên, phấn đấu nâng diện tích cây xanh
đạt 10-15m2/người vào năm 2020.
2.5. Về
quốc phòng, an ninh
Kết hợp
phát triển kinh tế với xây dựng quốc phòng vững mạnh, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm ổn định vững chắc an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo
bước chuyển biến mới rõ rệt về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống
đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây
dựng Nghi Lộc thành khu vực phòng thủ vững chắc.
III. CÁC MŨI ĐỘT PHÁ VÀ ƯU TIÊN PHÁT TRIỂN
1. Các khâu đột
phá:
- Thứ
nhất: Đẩy nhanh tốc độ phát triển
công nghiệp, trên cơ sở nhanh chóng thu hút đầu tư để lấp đầy các
khu công nghiệp tập trung của tỉnh; đồng thời tập trung phát triển các Khu, cụm
công nghiệp vừa và nhỏ và các cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề của huyện.
- Thứ hai:
Đầu tư phát triển các ngành kinh tế
trọng điểm, có tính đột phá trên cơ sở phát huy các lợi thế của huyện về Công
nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí,... Phát triển
kinh tế biển dọc theo dải ven biển với các ngành mũi nhọn là đóng tàu; nuôi trồng
và đánh bắt hải sản; du lịch biển.
- Thứ ba: Đẩy
mạnh đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển hệ thống chuyển
giao công nghệ nhất là đối với nông dân, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thứ tư: Tăng cường cải cách hành chính đi đôi với đổi mới
cơ chế chính sách tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo nguồn
lực đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế.
- Thứ năm: Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng ở cả
đô thị và nông thôn. Nhanh chóng đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng đồng
bộ theo hướng hiện đại, ưu tiên xây dựng nâng cấp các tuyến đường giao thông kết
nối các vùng kinh tế động lực (KKT Đông Nam, Khu du lịch Bãi Lữ, KCN Nam cấm…),
với Cảng biển Cửa Lò, sân bay Vinh và với hệ thống giao thông đối ngoại nhất là
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 46, nhằm thúc đẩy phát triển nhanh các ngành kinh tế.
2. Các
ngành, sản phẩm ưu tiên phát triển:
Tập trung ưu
tiên phát triển công nghiệp cơ khí, điện tử - công nghệ thông tin, công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu; công nghiệp dệt may, công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và quan tâm đến phát
triển các sản phẩm công nghiệp phụ trợ. Các dịch vụ vận tải - kho cảng -
logistics, du lịch, chuyển giao công nghệ; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
sản xuất nông, thủy sản thực phẩm sạch, an toàn có giá trị hàng hóa lớn.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Ngành
công nghiệp - xây dựng
- Khai
thác các cơ hội thu hút đầu tư, tiếp tục phát huy, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực hiện có, đồng thời thu hút đầu tư
hình thành phát triển các ngành, sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao, gía
trị gia tăng lớn (cơ khí chế tạo, điện tử - công nghệ thông tin,...).
- Xây dựng
hoàn chỉnh hạ tầng KKT Đông Nam và các KCN đồng bộ với các dịch vụ tiện ích cho
doanh nghiệp ngay trong KKT, KCN; hình thành KCN có hạ tầng hiện đại, KCN xanh,
tạo sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào KKT, KCN.
- Phát triển
KKT, KCN gắn với tạo lập các khu dịch vụ - đô thị, khu chung cư cho người có
thu nhập thấp, tạo thuận lợi về nhà ở và điều kiện sinh hoạt cho công nhân.
- Tiếp tục
đẩy mạnh thu hút đầu tư công nghiệp, xây dựng có vốn đầu tư nước ngoài, quan
tâm phát triển các doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng địa phương, phát triển đa
dạng các ngành nghề TTCN.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng
bình quân 16,6%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Cơ cấu kinh tế CN-XD trong nền kinh tế chiếm 48,5%.
* Phát triển
phân ngành công nghiệp chủ yếu:
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng:
+ Rà soát các mỏ đá hiện có để có kế hoạch khai thác
hợp lý như các mỏ ở các xã Nghi Yên, Nghi Vạn, Nghi Hưng, Nghi Lâm, Nghi Công
Nam.
+ Ổn định công suất 3 Nhà máy gạch tuynel, gồm nhà
máy Quang Giang (Nghi Hưng), Hoàng Nguyên (Nghi Lâm), Kim Nguyễn (Nghi Vạn), phấn
đấu sản lượng gạch nung quy chuẩn đạt 65 triệu viên. Đầu tư sản xuất gạch không
nung tại Nghi Lâm 20 triệu viên/năm, tại Cụm công nghiệp Trường Thạch 20 triệu
viên/năm. Phấn đấu sản lượng gạch các loại đến năm 2020 đạt trên 120 triệu
viên/năm,
+ Bước đầu
thăm dò, đưa vào khai thác mỏ sắt Vân Trình ở Nghi Yên.
+ Hoàn thiện đầu
tư xây dựng để nhanh chóng đưa vào hoạt động sản xuất nhà máy Tôn Hoa Sen tại
Khu công nghiệp Nam Cấm.
+ Thu hút có
chọn lọc các dự án đầu tư khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, ưu tiên dự án
sản xuất các loại vật liệu xây dựng không nung, vật liệu mới thân thiện môi trường.
Khuyến khích các dự án sản xuất các sản phẩm VLXD từ nguyên liệu hợp kim và nhựa
(thiết bị vệ sinh, tấm trần, khung cửa, vách ngăn,…). Công nghiệp VLXD chiếm
13-14% GTGT công nghiệp đến 2020.
+ Đầu tư khai
thác mỏ sét Cao Lanh xã Nghi Văn để sản xuất gốm sứ cao cấp.
+ Quy hoạch để
đưa vào đầu tư khai thác các mỏ đất để san lấp mặt bằng ở các xã có điều kiện.
- Công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm
+ Tiếp tục
kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thuỷ hải sản, nhà máy chế biến
thịt hộp ở KCN Nam Cấm; xúc tiến đầu tư dự án nhà máy chế biến thực phẩm
Cahill; hoàn thành đầu tư xây dựng để nhanh chóng đưa vào hoạt động Trung tâm
công nghệ thực phẩm Masan Miền Bắc tại Nghệ An (Tập đoàn Masan); Đưa vào hoạt
động sản xuất nhà máy cá hộp (Công ty TNHH Royal Foods Nghệ An) với 2 dây chuyền
sản xuất có công suất trên 100 tấn cá/ngày và Nhà máy Thực phẩm tươi sống &
Kho lạnh (Công ty TNHH Thực phẩm tươi sống và Kho lạnh) với sức chứa 20.000 tấn.
+ Sắp xếp
lại và phát huy hiệu quả các lò giết mổ gia súc tập trung, từng
bước hình thành phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trên
địa bàn. Về chế biến thức ăn gia súc cần phát huy tối đa công suất nhà
máy chế biến Con Heo Vàng (KCN Nam Cấm).
+ Tập trung
phát triển các cơ sở sản xuất mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ ở thị
trấn. Tạo vùng nguyên liệu giấy ổn định ở các xã bán sơn địa, tiếp tục kêu gọi
đầu tư nhà máy chế biến nguyên liệu giấy; đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nhựa
thông với công suất 4.000 tấn/năm tại KCN Nam Cấm.
- Công
nghiệp cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin
Ưu tiên các dự
án đầu tư sản xuất linh kiện điện tử, chíp, bản mạch và linh phụ kiện lắp ráp
các thiết bị điện tử văn phòng, thông tin viễn thông, máy tính, thiết bị điện tử
thông minh cho công nghiệp ôtô, công nghiệp dân dụng vào KCN Nam Cấm, CCN Đô
Lăng... Khuyến khích thu hút các dự án đầu tư công nghiệp cơ khí sản xuất thiết
bị, phụ tùng máy móc lắp ráp ôtô, sản xuất các loại máy nông nghiệp, máy xây dựng,
sản phẩm cơ điện tiêu dùng (máy điều hoà, tủ lạnh, máy giặt,…). Nghiên cứu để
đầu tư xây dựng xưởng lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe ô tô và sản xuất
gia công một số phụ tùng cung cấp trên địa bàn và cho thành phố Vinh.
- Công
nghiệp hàng tiêu dùng xuất khẩu
Công nghiệp
hàng tiêu dùng xuất khẩu (dệt may, giày dép, đồ da, hàng TTCN xuất khẩu,…) giai
đoạn tới có khả năng cạnh tranh cao so với các ngành khác khi tới đây nước ta
tham gia Hiệp định TPP. Đầu tư xây dựng nhà máy dày dép xuất khẩu với quy mô diện
tích 9,5 ha tại xã Nghi Diên.
- Công nghiệp điện và sản xuất nước sinh hoạt:
+ Điện: Tiếp
tục xây dựng hệ thống lưới điện theo quy hoạch đến năm 2020 đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020 nâng cấp các trạm điện hiện có và xây dắm trạm
mới nhằm đáp ứng đủ công suất phục vụ sản xuất và sinh hoạt, tiến tới hoàn chỉnh
lưới điện nông thôn.
+ Nước: Nâng
cấp nhà máy nước Nghi Diên, xây dựng nhà máy nước Nghi Hoa, nhà máy nước cho
Khu công nghiệp Nam Cấm. Ưu tiên đầu tư xây dựng các nhà máy nước sinh
hoạt trên địa bàn các xã theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới, chương trình nước sạch nông thôn; phát huy hiệu quả sử
dụng nhà máy nước Thị trấn và các nhà máy nước hiện có trên địa bàn.
- Phát
triển Khu, cụm công nghiệp và làng nghề:
+ Tập trung đầu
tư xây dựng hạ tầng và tiếp tục thu hút đầu tư, có cơ chế thuận lợi cho các dự
án, doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn gồm:
Các khu công nghiệp Nam Cấm (Khu A, B, C); Cụm công nghiệp Trường – Thạch; Cụm
công nghiệp Đô Lăng (Nghi Lâm); Khu công nghệ cao Nghi Long và Khu phi thuế
quan. Đồng thời quy hoạch mở rộng khu công nghiệp Nam Cấm về phía tây (khu D).
- Tập trung
làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thu hút các dự án đầu
tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trên địa bàn.
- Rà soát đánh
giá lại hiệu quả hoạt động của các làng nghề, có giải pháp để du nhập nghề mới,
nhân rộng hộ làm nghề thông qua công tác đào tạo, truyền nghề để hình thành các
làng nghề bền vững. Đồng thời quy hoạch mặt bằng, đất đai để tạo điều kiện
phát triển sản xuất một số ngành nghề có lợi thế trên địa bàn huyện Nghi Lộc
như: nghề đóng tàu thuyền Trung Kiên, chế biến thủy sản xã Nghi Xuân, Phúc Thọ
gắn với thực hiện đề án phát triển kinh tế biển.
2. Phát triển ngành dịch vụ
Chuyển dịch cơ
cấu dịch vụ theo hướng tiếp tục đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản, tăng khả
năng tiếp cận của mọi người dân trong huyện với các dịch vụ xã hội thiết yếu đồng
thời phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ có giá trị thương mại, giá trị gia
tăng cao. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ bình quân đạt 13,5%/năm
giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ trọng ngành Dịch vụ chiếm 36,4%.
* Về
phát triển thương mại:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng phát triển hệ thống
chợ hiện có như Chợ Sơn, Chợ Nghi Trung và xây dựng mới chợ ở một số xã Nghi Thịnh,
Nghi Trường, Nghi Thuận, Nghi Xá, Nghi Phong, Nghi Diên, Nghi Mỹ, Nghi Kiều...
Quy hoạch 25 chợ đạt chợ loại 3.
- Quy hoạch hệ
thống siêu thị, trung tâm thương mại: Đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại hạng
3 tại thị trấn Quán Hành, Trung tâm thương mại Chợ Thượng (Nghi Mỹ, Nghi Lâm);
Siêu thị tổng hợp hạng 2 tại thị trấn Quán Hành và các Siêu thị hạng 3 tại các
xã: Nghi Thạch, Nghi Hoa, Nghi Thiết, Nghi Xuân.
- Xây dựng hệ
thống các nhà hàng, khách sạn, khu dịch vụ thương mại, làng nghề ở các khu đô
thị Nam - Tây Nam, Nam - Đông Nam, Đông - Đông Nam của Khu kinh tế Đông Nam. Hệ
thống nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho thuê dọc theo Đại lộ Vinh - Cửa Lò.
- Quy hoạch
xây dựng kho ngoại quan tại Cảng nước sâu xã Nghi Thiết, trước mắt dùng để thực hiện nhập khẩu xăng dầu và cảng
dịch vụ thương mại.
* Về
phát triển Du lịch
Gắn ngành du lịch
Nghi Lộc gắn với hệ thống du lịch với ngành du lịch vùng Bắc Trung Bộ, du lịch
tỉnh, các huyện ven biển và thị xã Cửa Lò.
Các sản phẩm
và tuyến du lịch: Phát triển du lịch văn hoá, du lịch nghỉ mát tắm biển, du lịch
dưỡng bệnh, lễ hội, xây dựng các tour du lịch chuyên đề... nhằm thu hút ngày
càng đa dạng hơn khách du lịch đến huyện.
* Dịch vụ
bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin
Phát triển Bưu
chính viễn thông đến năm 2020, đạt các chỉ tiêu như sau: Tỷ lệ hộ gia đình có
đường dây thuê bao cố định (bao gồm điện thoại cố định, Internet, truyền hình
cáp, truyền hình Internet) đạt 75%; Tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động đạt
75%.
* Dịch vụ
vận tải - kho cảng - logistics: Phát triển đồng bộ dịch vụ
vận tải hàng hóa với các dịch vụ kho - cảng, logistics gắn với hệ thống các điểm
thông quan, cảng biển, phục vụ lưu thông, xuất nhập khẩu và trung chuyển hàng
hóa đi trong, ngoài tỉnh. Trước mắt đầu tư xây dựng cảng để nhập khẩu xăng dầu,
cảng chuyên dùng cho Tập đoàn Visai Ninh Bình; xây dựng cảng chuyên dùng tại Lữ
đoàn 873 (xã Nghi Quang) và Trung tâm dịch vụ logistics ở Nghi Hợp. Đồng
thời thực hiện trọn gói các dịch vụ từ lưu kho, vận chuyển, giao nhận đến làm
các thủ tục bảo hiểm hàng hóa... Tiếp tục phát triển các tuyến vận tải hành
khách nhất là vận tải hành khách chất lượng cao, kết hợp với phát triển du lịch.
Nghiên cứu mở tuyến xe buýt trong KKT Đông Nam.
* Các
ngành dịch vụ khác:
Phát triển dịch
vụ tư vấn, đào tạo, y tế, kinh doanh tài sản, đầu tư, bảo hiểm. Chuyển dần từng
bước các hoạt động sự nghiệp công ích sang cơ chế hoạt động dịch vụ phù hợp với
cơ chế thị trường.
3. Ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Tiếp tục huy động các nguồn lực cho phát triển sản
xuất nông, lâm, thủy sản, đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
(công trình thủy lợi, cơ sở cung cấp giống, khuyến nông, thú y, cơ sở dịch vụ
nghề cá,...). Tạo chuyển biến mạnh về sản xuất nông, lâm, thủy sản có năng suất,
chất lượng cao; hình thành được một số thương hiệu sản phẩm; tăng giá trị sản
phẩm và thu nhập trên diện tích đất canh tác. Tỷ trọng giá trị sản xuất các cây
trồng, vật nuôi áp dụng quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn trong nước, quốc tế
(VietGAP, GlobalGAP,...) đạt trên 40% GTSX trồng trọt, chăn nuôi đến 2020.
- Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông sản,
lâm sản hàng hóa tập trung gắn với chế biến; các vùng sản xuất nông, thủy sản
thực phẩm sạch, an toàn được chứng nhận gắn với doanh nghiệp xuất khẩu, hệ thống
các cơ sở phân phối tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông lâm thuỷ sản của
Nghi Lộc cần gắn sản xuất với tiêu thụ trên địa bàn thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò và các khu công nghiệp. Xây dựng các mô hình sản xuất
lớn thông qua việc tập trung tích tụ ruộng đất, hoặc hình thành các
liên minh hợp tác xã.
- Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao (trang trại ứng dụng CNC, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC, ...).
- Nhân rộng
các mô hình kinh tế trang trại, gia trại, mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng,
tổ hợp tác sản xuất có hiệu quả cao. Phấn đấu đến năm 2020, toàn huyện có hơn
300 trang trại (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), trong đó trang trại
đạt tiêu chí Bộ Nông nghiệp và PTNT là 35 trang trại. Ban hành cơ chế chính
sách ưu đãi hỗ trợ nông dân xây dựng và phát triển thương hiệu nông, lâm, thủy
sản hàng hóa, đặc sản của địa phương.
- Phấn đấu chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng khu vực Nông lâm
thủy sản bình quân đạt 3,4%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Ổn định sản xuất lương
thực với sản lượng đến năm 2020 đạt trên 90 nghìn tấn.
3.1. Về
phát triển nông nghiệp
* Trồng
trọt: Tiếp tục phát triển
các cây trồng (lúa, ngô, lạc) theo hướng thâm canh cao, đưa nhanh các
loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để tăng
hiệu quả sản xuất. Dành 70-80% diện tích trồng
cây thực phẩm tập trung khu các xã vùng màu để trồng rau sạch, rau
cao cấp, phục vụ cho khu đô thị mới và các KCN, KTT, du lịch. Đầu
tư chiều sâu, áp dụng công nghệ cao để sản xuất
hoa, cây cảnh phục vụ nhu cầu tiêu thụ của khu vực nội thị và cung
cấp cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò. Đồng thời nghiên cứu phát triển
các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (trang trại ứng dụng
CNC, vùng nông nghiệp ứng dụng CNC, ...); nghiên cứu để phát triển cây
dược liệu tại các xã có điều kiện.
* Chăn nuôi:
Phát triển mạnh chăn nuôi ở quy mô trang trại, gia trại gắn với các cơ sở
chế biến, trung tâm giết mổ, giữ gìn môi trường và an toàn dịch bệnh. Thu hút dự
án đầu tư các khu chăn nuôi, trang trại chăn nuôi (bò sữa, gia cầm, ...) theo
phương thức công nghiệp có quy mô lớn (từ vài ha đến vài chục ha). Thu hút một
số doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi quy mô lớn tại các xã vùng bán
sơn địa. Thực hiện thu hút đầu tư các dự án chăn nuôi theo hướng ứng dụng công
nghệ cao tại các xã có điều kiện thuận lợi có nhiều vùng đất xa khu
dân cư thích hợp đầu tư trang trại chăn nuôi lớn tập trung ở các xã: Nghi Kiều,
Nghi Lâm, Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi Đồng.
Đẩy mạnh việc
đầu tư đưa chuồng trại chăn nuôi ra khỏi khu vực dân cư, tăng cường công tác
thú y đề phòng và chống bệnh dịch, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường, sinh
thái tốt.
3.2. Về
phát triển lâm nghiệp
Tiếp tục thực
hiện tốt nhiệm vụ trồng, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng và khai thác nhựa
thông, khai thác gỗ rừng nguyên liệu. Phấn đấu trồng mới 150-200 ha rừng tập
trung, khai thác nhựa thông hàng năm đạt trên 800-1000 tấn, đồng thời bảo vệ
khoảng 8.800 - 9.000 ha rừng; duy trì độ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 25,5%.
- Đối với đất
rừng phòng hộ: Bên cạnh việc trồng
và bảo vệ diện tích rừng phòng hộ hiện có, tiếp tục trồng rừng phủ xanh đất đồi
núi chưa sử dụng ở các khu vực trọng yếu và trồng rừng các khu vực ven biển, cửa
sông, tập trung ở các xã như Nghi Kiều, Nghi Yên, Nghi Công Nam, Nghi Hưng,
Nghi Xuân, Nghi Tiên, Nghi Yên, Nghi Thiết, Phúc Thọ, Nghi Thái...
- Đối với đất
rừng sản xuất: Trồng và bảo vệ diện
tích rừng sản xuất hiện có, khai thác hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cũng
như bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Khuyến khích phát triển kinh tế vườn
rừng, cải tạo và trồng mới trên diện tích đất chưa sử dụng ở các xã như Nghi
Hưng, Nghi Công Nam, Nghi Kiều, Nghi Yên,...
- Quản lý,
chăm sóc và thực hiện dự án trồng rừng ngập mặn tại xã Nghi Quang, Nghi Thiết,
Nghi Thái, Phúc Thọ và Nghi Xuân...; dự án quản lý đất lâm nghiệp thông qua quản
lý rừng bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực ven biển.
3.3. Về
phát triển thuỷ sản
a) Đối với khai thác thủy sản:
Tập trung nâng cao năng lực khai thác hải sản trên biển,
đóng mới tàu thuyền công suất lớn, tàu vỏ sắt đủ điều kiện khai thác hải sản xa
bờ, mở rộng ngư trường khai thác ra các vùng xa hơn đầu tư nâng cấp hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và hậu cần nghề cá, phấn đấu xây dựng đội tàu đánh bắt xa bờ từ
15-20 chiếc có công suất lớn (trên 400CV). Sản lượng thủy sản khai thác khoảng
6.650 tấn vào 2020. Từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cảng cá,
khu dịch vụ hậu cần nghề cá; quy hoạch khu bảo tồn sinh thái, vùng cấm
đánh bắt, vùng đánh bắt có thời vụ. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao
hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá. Đẩy nhanh phát triển các
trung tâm nghề cá và đưa vào hoạt động các khu dịch vụ nghề cá Nghi Thiết,
Nghi Quang,... Quy hoạch khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền tại Nghi Thiết và tiếp tục hoàn thiện xây dựng bến cá Nghi Quang.
b) Nuôi trồng thủy sản:
Phát triển
nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi
trồng thủy sản mặn, lợ, ngọt có hiệu quả cao phù hợp với từng địa bàn như: nuôi
sinh thái các loài nhuyễn thể (ngao, sò,…) vùng bãi triều, có tác dụng bảo vệ hệ
sinh thái vùng bờ. Tập trung chỉ đạo phát triển nuôi trồng thuỷ sản
mặn lợ theo mô hình VietGap tại các xã Nghi Hợp, Nghi Thái. Đồng thời
tăng cường phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, các mô hình nuôi VAC. Chuyển
đổi khoảng 500-600 ha đất lúa kém hiệu quả ven Sông Cấm sang nuôi trồng thuỷ sản
nước ngọt. Nuôi mặn lợ theo hướng
đa dạng sinh học: Hình thức nuôi chủ yếu là xen ghép các đối tượng như: Cua với cá bống
bớp, cá vược,... tại xã Nghi Khánh,
nuôi
ngao bãi triều: Tại vùng biển xã Nghi Thiết, Nghi Quang (Nghi Lộc).
Quy mô diện tích nuôi trồng thủy sản đến
2020 khoảng 1.100 ha, sản lượng đạt 3.198 tấn.
4. Phương
hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
4.1.
Phát triển giáo dục, đào tạo
- Phấn đấu đưa
giáo dục huyện Nghi Lộc đứng vào tốp đầu của tỉnh cả về chất lượng đại trà và
mũi nhọn. Tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ năm 2020 đạt 30%. Tỷ
lệ huy động cháu vào mẫu giáo năm 2015 đạt 98%, trong đó cháu 5 tuổi đạt 100%.
Huy động 100% trẻ đủ 6 tuổi vào học lớp 1.
- Phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3. Giữ vững chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Thành lập từ
2-3 trường mầm non tư thục. Phân luồng, hướng nghiệp sau THCS và THPT: hàng năm
có từ 25-30% học sinh tốt nghiệp THCS và THPT tham gia học nghề và Trung cấp
chuyên nghiệp. Phấn đấu năm 2020: có 80-85% trường học các cấp đạt chuẩn Quốc
gia;
- Phấn đấu tỷ
lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 70%;
- Nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, gắn với
công tác đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, bố trí, luân chuyển,
đề bạt, bổ nhiệm.
- Tập trung
thực hiện công tác phân luồng và hướng nghiệp sau THCS và PTTH theo
Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị để đạt được
mục tiêu đề ra.
- Đa dạng hoá
các loại hình trường lớp nhằm huy động tối đa số cháu trong độ tuổi đến nhà trẻ,
mẫu giáo.
- Làm tốt công
tác phối hợp giữa Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện với Trường trung cấp
nghề để đẩy mạnh công tác phân luồng hướng nghiệp bằng việc tổ chức các lớp
Giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp đào tạo Trung cấp nghề theo kế hoạch của
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 3010/QĐ-UBND ngày 15/7/2015.
- Đẩy mạnh
công tác dạy nghề với quy mô và hình thức thích hợp: bồi dưỡng, đào tạo tại chỗ
hoặc gửi đi đào tạo tập trung ở tỉnh, ngoại tỉnh nhằm nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo, phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 70%.
4.2. Y tế
- Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Phấn đấu đến
2020: có 96-100% xã, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế; đạt 15-16 giường
bệnh/vạn dân; 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ công tác; 100% trẻ em trong
độ tuổi được tiêm chủng theo quy định; tỷ lệ bác sỹ/vạn dân đạt 9 bác sỹ; Giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 12% vào năm 2020. Tập trung mọi nguồn lực hoàn thành để xây dựng mới trạm y tế
đạt chuẩn theo tiêu chí mới ở các xã như: Nghi Công Bắc, Nghi Công Nam, Nghi
Phong, Nghi Trung, Nghi Lâm,... các công trình y tế ở các khu đô thị thuộc khu
kinh tế; Quy hoạch xây dựng Trung tâm y tế huyện; xây dựng bệnh viện thị trấn
Chợ Thượng; trung tâm y học cổ truyền; mở rộng bệnh viện đa khoa phía tây huyện
và các cơ sở y tế của khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam.
- Thực hiện tốt
các chương trình y tế quốc gia, làm tốt công tác phòng chống các loại bệnh hiện
còn tồn tại và tiểm ẩn có xu hướng phát triển như: bướu cổ, ký sinh trùng và
các loại bệnh khác.
- Tăng cường
công tác xã hội hoá công tác y tế. Phát triển y tế tư nhân. Nâng cao chất lượng
khám và chữa bệnh cả về chuyên môn và y đức.
- Tiếp tục
phát triển y học cổ truyền dân tộc cấp huyện, tăng cường đầu tư cho việc nghiên
cứu, ứng dụng y học cổ truyền trên các mặt phòng bệnh, chữa bệnh, sản xuất thuốc
và đào tạo cán bộ.
- Huy động các
nguồn vốn để xây dựng và nâng cấp các trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn theo
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM, phấn đấu hoàn thành mục tiêu
này trước năm 2020.
4.3.
Phát triển văn hoá, thông tin
- Đẩy mạnh hơn
nữa các hoạt động văn hoá ở cơ sở để nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân. Tiếp
tục xây dựng và phát triển làng văn hoá, gia đình văn hoá theo tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các xã đều có điểm vui chơi giải
trí cho trẻ em, số khối, xóm đạt tiêu chuẩn văn hoá là 75%, tỷ lệ gia đình văn
hóa đạt 86-88%; có 65-72% xã, thị trấn có thiết chế VH-TT đạt chuẩn quốc gia
(theo tiêu chuẩn Bộ VHTT&DL).
- Trùng tu,
tôn tạo, mở rộng một số công trình di tích được xếp hạng, các công trình di
tích huyện quản lý để xếp hạng như đền thờ Nguyễn Xí, chùa Trung Kiên, mộ và
nhà thờ Nguyễn Tự Thức, nhà thờ Nguyễn Duy, nhà thờ Phạm Nguyễn Du.
- Xây dựng các
công trình văn hóa của huyện như đài truyền thanh huyện, trung tâm văn hóa, bảo
tàng thư viện, nhà lưu niệm Nguyễn Duy Trinh, xây dựng Khu tưởng niệm chí sỹ Đặng
Thái Thân tại xã Nghi Phong; xây dựng đài tưởng niệm liệt sỹ Nghi Phong, Phúc
Thọ. Đầu tư xây dựng các công trình như nhà văn hóa xóm, xã, nhà truyền thống,
khu công viên cây xanh trong các khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam, công
viên trong đại lộ Vinh - Cửa Lò, công viên sinh thái, công viên cây xanh, cung
thiếu nhi thuộc thị trấn Quán Hành.
4.4.
Phát triển thể dục - thể thao
- Phấn đấu đến
năm 2020: Tỷ lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt
35-37%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 30-35%, 100% số trường học thực hiện giáo dục
thể chất có nền nếp; 65% số trường tổ chức hoạt động giáo dục thể chất ngoại
khóa.
- Đẩy mạnh
phát triển thể thao quần chúng, đặc biệt là ở các xã, thị trấn, khối xóm. Thành
lập các điểm văn hoá ngoài trời kết hợp điểm vui chơi cho trẻ em. Đổi mới đầu
tư các môn thể thao có thành tích cao, đảm bảo có sự phát triển bền vững. Các
trường học phải có khu dành riêng cho giảng dạy các môn thể dục thể thao, có đầy
đủ trang thiết bị tập luyện phục vụ cho công tác dạy và học.
- Tập trung
xúc tiến đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng Bắc Trung Bộ tại
xã Nghi Phong (đã được đưa vào danh mục đầu tư của tỉnh đến năm 2020) phục vụ
thi đấu một số môn cấp quốc gia, quốc tế tại vùng Bắc Trung Bộ.
- Xây dựng
khu thể thao thuộc các khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam, quy hoạch bố trí
mới và mở rộng sân thể thao các xã, xóm đạt theo tiêu chuẩn quy định của Bộ
VHTTDL như Nghi Phong, Nghi Hưng, Nghi Quang, Nghi Mỹ, Nghi Thạch, Nghi Công
Nam, Nghi Thiết, Phúc Thọ..., sân thể thao xóm ở các xã.
- Hình thành
các khu trung tâm văn hóa thể thao tại thị trấn Quán Hành và các xã trên địa
bàn huyện.
4.5. Dân
số, lao động, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo
- Ổn định tỷ
lệ phát triển dân số ở mức dưới 1,0% trong kỳ quy hoạch. Đẩy mạnh công tác
KHHGĐ, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
- Đầu tư, mở rộng
sản xuất, mở rộng ngành nghề tạo nhiều việc làm cho người lao động, phấn đấu giải
quyết việc làm bình quân năm cho trên 5.000 lao động.
- Thực hiện có
hiệu quả các chương trình quốc gia, gắn công tác định cư với phát triển nông
lâm nghiệp.
- Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 xuống dưới 1,84%.
- Đẩy nhanh
công tác đào tạo, dạy nghề, tăng chất lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
trước mắt và lâu dài. Chăm lo đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao, thực
hiện có hiệu quả chính sách thu hút người tài.
- Hỗ trợ các
thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động;
phát triển đào tạo nghề tăng cơ hội tìm việc cho người lao động. Từng bước chuyển
đổi cơ cấu lao động theo hướng giảm tương đối lao động nông nghiệp tăng tỷ lệ
lao động công nghiệp, TTCN và dịch vụ thương mại du lịch và ngành nghề khác.
4.6.
Phát triển khoa học và công nghệ
Phát huy có
hiệu quả các nhân tố động lực mới (tin học hoá, công nghệ sinh học,
vật liệu mới, năng lượng mới và công nghệ sạch, bảo vệ môi trường)
và các nhân tố động lực truyền thống của KHCN (điện khí hoá, cơ
giới hoá) phát huy tiềm lực nội sinh, khai thác kịp thời các thời cơ
và xu thế thị trường nhằm góp phần thích đáng thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng
được một tiềm lực về KHCN có đủ năng lực nội sinh đáp ứng được nhu
cầu phát triển của địa phương. Một số trung tâm nghiên cứu ứng dụng,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Chú trọng hướng
vào các vấn đề thực tiễn về đánh giá, khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, dự báo, phòng tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
Ưu tiên chuyển
giao và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào đời sống và sản xuất. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản với
các tiến bộ về giống cây trồng, vật nuôi năng suất cao, chất lượng tốt. Thực hiện
tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư ứng dụng thành
tựu mới về khoa học và công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức
cạnh tranh trên thị trường.
5. Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng
5.1. Phát
triển hệ thống giao thông
a) Giao
thông đường bộ
* Hệ thống
giao thông Quốc lộ
Phối hợp triển
khai xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đường quốc lộ, tỉnh
lộ chạy qua địa bàn huyện theo quy hoạch.
* Hệ thống
đường huyện, đường xã:
- Quy hoạch
đường huyện: Tổng cộng 24 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 208,0 km. Đến
năm 2020 tỷ lệ km đường huyện được cứng hoá, đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT 100%.
- Quy hoạch
hệ thống đường xã: Toàn huyện đến năm 2020 đưa vào quy hoạch 74 tuyến đường
xã với tổng chiều dài 260,0km: Đến năm 2020 nâng cấp và cải tạo các tuyến đường
xã đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005); tối thiểu 95% đường xã được nhựa
hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt tiêu chuẩn đường cấp VI (TCVN 4054-2005).
- Quy hoạch
hệ thống đường thôn xóm: Quy hoạch đến năm 2020, toàn huyện Nghi Lộc quy hoạch
824,17 km đường thôn xóm và Quy hoạch 562,43 km đường giao thông nội đồng: Đường
giao thông thôn xóm đạt tiêu chuẩn loại A (22TCN 210-92 Đường giao thông nông
thôn – tiêu chuẩn thiết kế), nền rộng 5,0m, mặt đường rộng 3,5m và Quy hoạch đường
giao thông nội đồng đạt tiêu chuẩn loại B nền rộng 4,0m. Tối thiểu 70% đường
thôn, xóm được cứng hóa. Đồng thời phát triển giao thông nội đồng đáp ứng được
nhu cầu công nghiệp hóa sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch
đường nội thị: Theo quy hoạch đã được duyệt tại các Quyết định: Quy hoạch
đường nội thị trấn Quán Hành theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số
3147/QĐ.UBND-CN ngày 03/07/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Điều chỉnh
Quy hoạch chi tiết xây dựng thị trấn Quán Hành, huyện Nghi Lộc, gồm 5 tuyến, tổng
chiều dài 25,83 km; Quy hoạch đường nội thị trấn Chợ Thượng theo quy hoạch được
duyệt tại Quyết định số 3144/QĐ.UBND-CN ngày 03/07/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về
việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết thị trấn Chợ Thượng, huyện Nghi Lộc, gồm 6
tuyến, tổng chiều dài 20,31m;
b) Hệ thống
bến xe: Quy hoạch bãi đậu xe: Quy hoạch Bãi đậu xe mới tại
thị trấn Chợ Thượng. Với vị trí thị trấn Chợ Thượng Xã Nghi Mỹ diện tích
40.000m2.
c) Quy
hoạch đường thủy nội địa:
- Tuyến kênh Nhà Lê
từ Hưng Nguyên đến Nghi Yên dài 15km, có độ sâu đảm bảo cho tàu thuyền có trọng
tải từ 15 – 20 tấn hoạt động cả 4 mùa. Đoạn từ Nghi Vạn đi Nghi Yên, đảm bảo
các loại tàu thuyền có trọng tải từ 10 – 15 tấn hoạt động bình thường.
- Các tuyến
khác: Phương Tích – Nghi Công dài 7 km, có ít phương tiện vận tải thuỷ hoạt động
do nhu cầu vận chuyển đường sông thấp. Luồng hẹp chỉ có thể hoạt động đối với
các loại thuyền có trọng tải từ 5 – 10 tấn.
- Quy hoạch bến
trên sông Cấm: gồm các bến để phục vụ bốc xếp hàng hoá: Bến
Thượng lưu Cảng Cửa Lò; bến Nhân Hoà Nghi Thuận; bến Nghi Phương; bến Chợ Cầu –
Nghi Diên; bến Chợ Mới xã Nghi Công Bắc và bến khách ngang sông Cấm: Bến đò
Nhân hoà, xã Nghi Thuận. Phục vụ đi lại của nhân dân trong vùng, năng lực khách
thông qua bến 200 người/ngày.
d) Đường
sắt: Lắp đặt đầy đủ hệ thống cảnh báo đường sắt, nâng cấp
hệ thống đường ngang, rào chắn đường sắt, xây dựng các đường ngang đảm bảo
ATGT. Chuyển Ga Quán Hành ra khỏi thị trấn Quán Hành. Xây dựng mới Tuyến Nam Cấm
- Cửa Lò, phục vụ vận chuyển hàng hoá qua cảng Cửa Lò;
e) Quy
hoạch cảng biển:
- Cảng Nghi
Xuân: Theo Quyết định số
60/QĐ-UBND ngày 30/06/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt "Quy hoạch
giao thông vận tải tỉnh Nghệ An", theo đó Quy hoạch cảng Nghi Xuân (thay
thế cảng than Bến Thủy hiện nay). Quy hoạch quy mô cảng cấp IV.
- Cảng biển
nước sâu Cửa Lò: Vị trí tại xã Nghi Thiết. Quy mô: Là một cảng tổng
hợp cảng container có chiều dài 3.020m có khả năng tiếp nhận tàu tải trọng
30.000- 50.000DWT.
- Xây dựng
cảng chuyên dùng: xây dựng
kho ngoại quan tại Cảng nước sâu xã Nghi Thiết và xây dựng cảng dịch vụ
thương mại trước mắt dùng để thực hiện nhập khẩu xăng dầu.
5.2.
Phát triển hệ thống thủy lợi
Tiếp tục đầu
tư sửa chữa nâng cấp một số hồ đập và bê tông hóa hệ thống kênh mương chủ động
tưới tiêu cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Phối hợp với các Sở, ngành cấp
tỉnh, vận động dự án đấu nối hệ thống kênh N2 thủy nông bắc để cung cấp nước
cho Nghi Văn và các xã vùng Tây của huyện phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống
của nhân dân. Đồng thời, hoàn thiện hệ thống kênh loại 3 đảm bảo chủ động tưới
tiêu cho cây trồng vùng màu, nâng cấp hệ thống các hồ đập, các trạm bơm, cống
thoát nước trọng yếu và kiên cố hóa hệ thống kênh mương do huyện quản lý. Thực
hiện đề án xây dựng các tuyến đê sông, đê biển trên địa bàn các xã Nghi Yên,
Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Quang, Phúc Thọ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
kết hợp an ninh quốc phòng.
5.3. Cấp nước sạch, thoát nước
a) Về cấp nước:
Với mục tiêu
phấn đấu nâng tỷ lệ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt trên 95% và
có 55-60% dân số được dùng nước máy, nhiệm vụ cần thực hiện trong thời
gian tới là:
- Hoàn chỉnh hệ
thống cấp nước nhà máy nước Cầu Bạch bảo đảm cấp nước cho thị trấn Quán Hành,
Khu công nghiệp và các xã phụ cận.
- Nâng cấp các
nhà máy nước hiện có với công suất phù hợp nhu cầu phát triển như nhà máy nước
Nghi Lâm, Nghi Diên 2.000 m3/ngày đêm.
- Xây dựng nhà
máy nước Nghi Hoa, Nghi Mỹ. Xây dựng các bể trữ nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sạch ở các xã.
- Xây dựng hệ
thống cấp nước cho Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Nghi Yên.
- Xây dựng
nhà máy nước phía Nam khu kinh tế Đông Nam công suất 110.000 m3/ngày đêm và xây
dựng hệ thống mạng đường ống cấp nước đến các khu chức năng.
b) Về
thoát nước:
- Tập trung
khắc phục các tồn tại của hệ thống thoát nước cụ thể: Nước thải trước khi ra cống
phải được xử lý; bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống thoát nước bao phủ mọi khu vực,
chấm dứt thải nước sinh hoạt bằng tự thấm; Đảm bảo trước khi thải ra sông phải
không làm ô nhiễm môi trường.
- Giải quyết
triệt để vấn đề thu gom, xử lý rác và các chất thải rắn nhằm làm cho huyện sạch
đẹp và có mỹ quan đô thị trên cơ sở cơ giới hóa và HĐH trang thiết bị và nâng
cao ý thức tự giác "không xả rác bừa bãi" của mọi người dân.
5.4. Hệ
thống truyền tải và phân phối điện
Đến năm 2020,
dự báo nhu cầu: Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ điện năng thực tế hiện nay và
theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa, tiêu thụ điện năng trên địa bàn
huyện tăng khoảng 16 - 17%/năm đến năm 2020. Công suất cực đại Pmax = 66,0 MW,
điện thương phẩm 312,4 triệu kW. Nhiệm vụ:
- Lưới trung áp: Trong giai đoạn đến
năm 2020, cần tập trung cải tạo thay máy biến áp điện áp 10 kV sang cấp điện 22
kV khoảng 78 máy với tổng công suất đặt là 15.640 kVA; Cải tạo nâng công suất
máy biến áp với các cấp điện là 14 máy với tổng công suất đặt là 2.500 kVA). Bổ sung cấp điện chống quá tải cho khu vực thị trấn
Quán Hành, khu vực các xã trung tâm, cấp điện cho Khu Công nghiệp Nam Cấm, Cụm
Công nghiệp của huyện. Sau năm 2020,
tiếp tục đầu tư nâng cấp, làm mới các đường dây, các trạm theo nhu cầu dùng điện.
- Lưới hạ áp: Triển khai cải tạo lưới điện hạ thế các khu dân
cư, sử dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba pha với bán kính cấp điện 200- 300 m cho
các khu dân cư đô thị và bán kính 500- 800 m cho các khu dân cư nông thôn. Khối
lượng xây dựng mới 87,64 km và cải tạo 2,12 km đường dây 0,4 kV.
5.5. Về
hạ tầng thông tin, viễn thông
- Phát triển mạng
thông tin liên lạc hiện đại và đồng bộ, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt trong hệ thống lãnh
đạo và quản lý.
- Để đáp ứng
nhu cầu thông tin liên lạc của một số xã, hạn chế tình trạng tắc nghẽn mạng do
các hệ thống mạng Viba, cần đầu tư xây dựng các điểm bưu điện văn hóa ở một số
xã còn thiếu như bưu điện văn hóa Nghi Xuân, Nghi Lâm, Nghi Hoa, Nghi Thuận...
Đường dây thông tin đường sắt. Lắp đặt các điểm thu phát sóng ở các các xã Nghi
Thái, Nghi Trung, Nghi Yên, Nghi Văn, Nghi Diên.
6. Định
hướng bảo vệ môi trường và các giải pháp giảm thiểu nguy cơ suy giảm môi
trường
a) Bảo vệ
môi trường
Các định hướng
chính đối với bảo vệ môi trường là: bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất; bảo
vệ môi trường khu du lịch; bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên ở trong rừng, cửa sông,
cửa biển. Cụ thể:
- Đối với
các đề án phát triển công nghiệp, du lịch cần giải trình phương án cụ thể về
công nghệ và quy trình xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường. Thực
hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường và lập cam kết bảo vệ môi trường
đối với tất cả các cơ sở sản xuất ngay từ khâu lập dự án.
- Xã hội
hoá công tác thu gom, xử lý chất thải rắn. Các xã, thị trấn trong huyện cần có
quỹ đất để xây dựng ít nhất một xã 1 điểm thu gom, tập kết rác thải sinh hoạt.
Trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020, sẽ xây dựng hệ thống thoát nước thải ở
thị trấn; xây dựng, cải tạo các bãi rác thải cho thị trấn và các xã.
- Tăng cường
thanh tra, giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng
nghề, khu du lịch, thực hiện Quan trắc môi trường thường xuyên theo định kỳ đối
với các dự án đã và đang hoạt động để đánh giá hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu
quả của hệ thống xử lý chất thải.
b) Phòng
chống giảm nhẹ thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Thường
xuyên quán triệt, nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của các cấp uỷ đảng,
chính quyền trong công tác thực hiện nhiệm vụ PCGNTT –TKCN. Thực hiện có hiệu
quả Quyết định 172/2007/QĐ-TTg và chương trình hành động về chiến lược quốc gia
PCGNTT đến năm 2020.
- Chỉ đạo
các cấp hàng năm tổ chức khảo sát, bổ sung xây dựng Kế hoạch PCGNTT-TKCN sát với
tình hình thực tiễn tại địa phương. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương
tiện, cơ sở vật chất bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ PCGNTT-TKCN, phát huy
phương châm 4 tại chỗ là chính.
- Chủ động
tổ chức phòng chống và di dời, sơ tán nhân dân ra khởi vùng nguy hiểm, không để
bất ngờ, bị động xảy ra; Góp phần làm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Xây dựng quy
chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm, tính đúng và đủ các chi phí về bảo vệ
môi trường trong các dự án đầu tư mới, thực hiện luật bảo vệ môi trường;
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó
biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học. Xây dựng các
giải pháp (công trình/phi công trình) nhằm giảm thiểu tác hại tiêu cực của biến
đổi khí hậu đối với hệ thống công trình thủy lợi; đồng thời, xây dựng được kế
hoạch tổ chức triển khai sau khi phê duyệt các dự án, chương trình có liên quan.
7. Phát triển
kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an
ninh nhân dân vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội tạo điều kiện cho phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn.
Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, các đơn thư, khiếu
nại, tố cáo kéo dài. Tiếp tục giải toả hành lang an toàn giao thông, kiên quyết
trong xử lý vi phạm ATGT. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ và thực hiện
có hiệu quả đề án "Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn". Tăng cường hoạt động đối thoại, giải quyết kịp thời các
mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tranh chấp đất đai, địa giới hành
chính và các hoạt động tôn giáo, không để xảy ra điểm nóng. Đẩy lùi các tệ nạn
xã hội, tệ nạn ma tuý, kìm chế gia tăng tội phạm, giảm thiểu tai nạn giao
thông.
V. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
1. Không gian
phát triển đô thị
Từ nay đến năm
2020 bên cạnh việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng
thị trấn Quán Hành - đô thị loại V, dự kiến sẽ thành lập, xây dựng thị trấn Chợ
Thượng - trở thành trung tâm huyện lỵ trong tương lai, thị trấn Cầu Cấm, thị trấn
Mai Trang và hệ thống thị tứ như Chợ Sơn, khu Đại học, Nghi Văn, Nghi Lâm, Nghi
Công, Nghi Vạn, Nghi Phương.
* Thị trấn
Quán Hành: Xây dựng đô thị
trung tâm Quán Hành xứng tầm với đô thị loại 5, là trung tâm kinh tế, hành
chính và văn hoá của huyện, đồng thời cũng là một điểm dịch vụ du lịch cho toàn
huyện và phía bắc thành phố Vinh. Dự báo quy mô dân số của thị trấn Quán Hành đến
năm 2020 khoảng 22.800 người, diện tích tự nhiên là 374,55 ha;
* Thị trấn
Chợ Thượng: Trong tương lai khi
tách huyện, phần phía đông của huyện nhập về thành phố Vinh, phần phía tây và 9
xã còn lại sẽ trở thành huyện Nghi Lộc mới. Quy hoạch thị trấn Chợ Thượng
thành đô thị loại V, có vị trí nằm trên tỉnh lộ 534, thuộc một phần địa phận của
xã Nghi Mỹ, Nghi Lâm và Nghi Phương, với quy mô diện tích khoảng 635,35 ha, dân
số khoảng 4000 người.
* Thị trấn
Cầu Cấm: Trong thời gian tới
khi khu đô thị số 3, khu đô thị số 4 của Khu kinh tế Đông Nam được hình thành sẽ
là cơ sở để định hướng quy hoạch thị trấn Cầu Cấm, dự kiến quy mô khoảng 144 ha
với chức năng thị trấn khu vực, dịch vụ và công nghiệp.
* Thị trấn
Mai Trang: Xây dựng thị trấn
đô thị loại V, dự kiến quy mô khoảng 90 ha với chức năng thị trấn khu vực, dịch
vụ.
2. Phát triển
các tiểu vùng kinh tế.
Căn cứ vào địa hình, đặc điểm sinh thái và tiềm năng phát
triển kinh tế, trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020. Định hướng sau khi chia
tách một số xã để nhập về thành phố Vinh, nên việc phân chia các tiểu vùng như
trước đây không còn phù hợp, cần phải tổ chức lại và dự kiến phân làm 3 tiểu
vùng như sau:
a) Tiểu
vùng 1
Vùng phía Tây
của huyện gồm 10 xã: Nghi Lâm, Văn, Kiều, Công Bắc, Công Nam, Mỹ, Phương, Hoa,
Diên, Vạn. Với địa hình đồi núi, nhiều hồ đập, lợi thế quỹ đất, khoáng sản, tập
trung phát triển kinh tế rừng, các trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng
công nghiệp. Tập trung phát triển vùng sản xuất cây lương thực và cây dược liệu,
phát triển khu công nghiệp nhỏ sử dụng nhiều lao động, công nghiệp khai
thác, công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản và du lịch
sinh thái.
b) Tiểu
vùng 2
Vùng Đông Nam
phụ cận thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò gồm 9 xã: Nghi Khánh, Thạch, Phong, Xuân,
Thái, Phúc Thọ, Trường, Thịnh, Trung và Thị trấn Quán Hành: Tập trung phát triển
các loại hình dịch vụ, thương mại, phát triển các khu đô thị mới, trung tâm văn
hóa thông tin – thể thao, các vùng sản xuất cây công nghiệp, các làng nghề thủ
công mỹ nghệ, trồng hoa, cây cảnh...
c) Tiểu
vùng 3
Vùng Đông Bắc
gồm 10 xã nằm trong khu kinh tế Đông Nam: Nghi Hợp, Quang, Xá, Thiết, Tiến,
Yên, Long, Thuận, Hưng, Đồng: Tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp,
đóng tàu thuyền, du lịch biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, phát triển loại
hình dịch vụ phục vụ khu công nghiệp và nông nghiệp hàng hóa phục vụ khu kinh tế.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình, đề án
- Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới;
- Chương trình
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Chương trình
ứng dụng và phát triển công nghệ cao;
- Chương trình
phòng chống biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai;
- Đề án xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu;
- Đề án
phát triển cây con hàng hoá chủ yếu, tạo vùng nguyên liệu chế biến
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đến 2020;
- Đề án thực
hiện giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân vùng ven biển;
- Đề án bảo
tồn, tôn tạo phát huy giá trị các di tích lịch sử – văn hoá tiêu
biểu và các giá trị văn hoá truyền thống, gắn với phát triển du
lịch;
2. Danh
mục các dự án ưu tiên theo ngành và lĩnh vực đến năm 2020 (có phụ biểu kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch giai đoạn 2016-2020 khoảng 25.119 tỷ đồng. Đây là một nhu cầu rất lớn, để huy động
được các nguồn vốn đầu tư phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, nhiệm vụ cần phải làm là:
- Thực hiện
chế độ công khai, minh bạch hoá, ổn định chính sách thu hút đầu tư nhằm tạo
lòng tin với các nhà đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, làm
tốt công tác giải phóng mặt bằng. Có chính sách khuyến khích huy động các nguồn
lực, tài sản, tiền của nhàn rỗi trong xã hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp
với các cơ quan chức năng của tỉnh đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu các
tiềm năng, thế mạnh của huyện. Xây dựng danh mục các dự án khuyến khích kêu gọi
đầu tư với những thông tin đầy đủ làm cơ sở cho các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội
đầu tư.
- Tập trung
vốn đầu tư từ ngân sách cho các công trình cơ sở hạ tầng trọng điểm. Huy động tối
đa nguồn vốn từ quỹ đất để phát triển hạ tầng. Đẩy mạnh xã hội hoá trong các
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Xây dựng các chương trình, dự án có
tính khả thi cao để tranh thủ hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương và các nguồn hỗ
trợ từ nước ngoài.
- Khuyến
khích, hỗ trợ xã hội hóa đầu tư (kể cả kết hợp công - tư) trong các ngành lĩnh
vực (y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, dịch vụ, kho bãi, chợ,...),
phát triển quỹ nhà ở đô thị, xã hội hoá đầu tư hạ tầng... phù hợp với từng lĩnh
vực và địa bàn trong huyện. Có cơ chế ưu đãi xúc tiến dự án đầu tư hạ tầng theo
các hình thức đầu tư hợp tác Nhà nước và tư nhân (PPP), BOT.
2. Giải
pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Một là, tiếp tục đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề
cho công nhân, người lao động ở khu kinh tế, KCN, CCN và lao động nông nghiệp,
nông thôn. Thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; chính sách thu hút cán bộ trình độ đại
học trở lên về công tác xã, thị trấn.
Hai là, thực hiện cơ chế hỗ trợ, phối hợp, liên doanh, liên kết để đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng tốt nguồn nhân lực hiện có. Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng ngang tầm với phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở các cấp học.
Ba là, có chính sách hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đào tạo nâng cao phát triển đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, giáo dục-
đào tạo, y tế chuyên sâu, đội ngũ chuyên gia đầu ngành về quản lý nhà nước, ưu
tiên đào tạo nhân lực có trình độ CMKT cao phát triển các lĩnh vực mũi nhọn như
kinh tế biển, du lịch,… nông nghiệp công nghệ cao.
3. Giải
pháp về khoa học công nghệ
- Có chính
sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và áp dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Rà
soát, lựa chọn để đầu tư mở rộng các mô hình ứng dụng khoa học công
nghệ đã có hiệu quả trên địa bàn, tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lựa chọn
theo thứ tự ưu tiên cho những nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến trong trường hợp
có nhiều nhà đầu tư đăng ký cùng một danh mục dự án đầu tư.
- Mở rộng
quan hệ hợp tác phát triển khoa học, công nghệ để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ
trong các lĩnh vực đào tạo, quản lý, ứng dụng, đổi mới công nghệ.
4. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
- Tăng cường
và đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất các cơ chế, chính
sách phát triển một số lĩnh vực then chốt, chính sách phát triển
khu vực động lực về kinh tế, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du
lịch. Xây dựng chương trình, dự án kêu gọi đầu tư.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp về hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng
sức cạnh tranh hội nhập của doanh nghiệp địa phương thông qua hỗ trợ chuyển
giao công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, cải tiến mẫu mã, tiêu chuẩn hóa sản
phẩm giúp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm qua đó
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, hình thành phát triển sản phẩm
mới.
- Rà soát chính sách hỗ trợ nông dân về đào tạo, khuyến nông, thông tin
thị trường, hỗ trợ một phần hoặc 100% kinh phí tập huấn, đào tạo nông dân bao gồm
cả xây dựng mô hình trình diễn.
- Hỗ trợ hình
thành và phát triển những ngành công nghiệp-TTCN mới của huyện, những ngành có
khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nhất là công nghiệp cơ khí,
điện tử, sản xuất VLXD, chế biến, TTCN và các làng nghề theo các chương
trình, kế hoạch cụ thể.
- Xã hội hoá xây dựng kết cấu hạ tầng, các
cơ sở dịch vụ và các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện. Đề nghị
miễn giảm thuế đối với các dự án sử dụng công nghệ cao, chế biến
sâu, hướng tới xuất khẩu, trong sản xuất, kinh doanh, đầu tiên là trong
ngành nông nghiệp.
- Xây dựng
một số mô hình liên kết hợp tác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm giữa các cơ sở: sản xuất, nghiên cứu ứng dụng, chế biến,
thương mại, du lịch.
5. Giải
pháp về liên kết, hợp tác với bên ngoài
- Phối hợp,
liên kết trong phát triển kết cấu hạ tầng: Nâng cấp, mở rộng xây
dựng mới các tuyến đường kết nối Nghi Lộc với thành phố Vinh; nối
Nghi Lộc với Nghi Xuân, Hà Tĩnh và các huyện lân cận.
- Hợp tác
xây dựng các tour du lịch: Liên kết phát triển các tuyến du lịch nối
các điểm du lịch của Nghi Lộc với các điểm du lịch trong và ngoài
vùng: Cửa Lò, Đảo Ngư, Nghi Xuân, Khu di tích Kim Liên, Đền Cờn...
- Hợp tác
trong lĩnh vực thương mại: Xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm,
thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, tăng cường phối hợp các huyện, thị lân cận như: Diễn Châu, Hưng
Nguyên, thành phố Vinh, Cửa Lò,... cùng hợp tác phát triển, đóng góp vào sự
tăng trưởng chung của vùng kinh tế Đông Nam.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Nghi Lộc:
- Sau khi điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc đến năm 2020
được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế huyện Nghi Lộc đến năm 2020 được phê duyệt đến
các cấp uỷ Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh
nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực
hiện.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy
hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương
trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất
các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở,
ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Uỷ ban nhân
dân huyện Nghi Lộc trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống
nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nghi
Lộc với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến
năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND huyện Nghi Lộc,
và Thủ trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG
ĐIỂM ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2384/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Tên công trình, dự án
|
I
|
CÁC DỰ ÁN DO
TỈNH VÀ HUYỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN
|
1.
|
Dự án trồng rừng ngập
mặn thông qua quản lý rừng bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu khu vực ven
biển.
|
2.
|
Dự án sắp xếp bố
trí dân cư vùng thiên tai và các dự án TĐC khác
|
3.
|
Xây dựng hoàn
thiện khu dịch vụ nghề cá Nghi Thiết
và bến cá Nghi Quang
|
4.
|
Xây dựng hạ tầng đô
thị Quán Hành và thị trấn Chợ Thượng
|
5.
|
Xây dựng khu chế
biến thuỷ sản tập trung và hậu cần nghề cá
|
6.
|
Quy hoạch xây dựng
thị tứ Nghi Phương, Nghi Văn, Nghi Vạn
|
7.
|
Hệ thống
thoát và xử lý nước thải khu vực thị trấn
|
8.
|
Xây dựng hệ
thống cấp nước cho Khu liên hợp xử lý chất thải rắn tại xã Nghi Yên
|
9.
|
Xây dựng
cảng biển Nước sâu Nghi Thiết
|
10.
|
Bãi đậu xe mới
tại Thị trấn Chợ Thượng. Với trí Thị trấn Chợ Thượng
|
11.
|
Xây dựng đường
Quốc lộ ven biển
|
12.
|
Nâng cấp đường
534,536
|
13.
|
Xây dựng mới đường Trung tâm Vinh - Cửa Lò
|
14.
|
Đường gom đường
sắt đoạn từ Vinh - Nam Cấm
|
15.
|
Đường Nghi
Thái - Nghi Vạn - Đô Lương
|
16.
|
Đường nối Chợ
Sơn - Ven Sông Lam
|
17.
|
Đường Hưng
Hoà - Nghi Quang
|
18.
|
Xây dựng mới, nâng cấp
mở rộng 24 tuyến đường huyện theo quy hoạch
|
19.
|
Dự án đấu
nối hệ thống kênh N2 thủy nông bắc
|
20.
|
Xây dựng
các tuyến đê sông, đê biển
|
21.
|
Xây dựng,
nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước thải trên toàn huyện
|
22.
|
Quy hoạch xây dựng
nghĩa trang nhân dân
|
23.
|
Xây dựng các
cơ sở y tế của khu đô thị thuộc khu kinh tế Đông Nam.
|
24.
|
Xây dựng Khu
Liên hợp thể thao vùng Bắc Trung Bộ
|
25.
|
Xây dựng đài truyền thanh huyện, nhà lưu niệm Nguyễn Duy
Trinh, xây dựng Khu tưởng niệm chí sỹ Đặng Thái Thân tại xã Nghi Phong; xây dựng
đài liệt sỹ Nghi Phong, Phúc Thọ.
|
26.
|
Mở rộng trường
PTTH Nguyễn Duy Trinh; trường PTTH Nghi Lộc 4, 5.
|
II
|
CÁC DỰ ÁN SẢN
XUẤT KINH DOANH, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
|
1.
|
Xây dựng và kinh
doanh cảng nước Sâu Nghi Thiêt (cảng
tổng hợp container, có khả năng tiếp nhận tàu tải trọng 30.000- 50.000DWT).
|
2.
|
Nhà máy Gạch
không nung
|
3.
|
Dự án nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong phát triển chăn nuôi và thuỷ sản
|
4.
|
Dự án trồng rừng
nguyên liệu
|
5.
|
Dự án chăn nuôi
bò thịt, lợn ngoại
|
6.
|
Tổ hợp sản xuất
nguyên vật liệu, phụ kiện dày dép công nghệ cao tại Nghi Diên
|
7.
|
Xây dựng, nâng cấp
nhà máy nước Cầu Bạch, Nghi Hoa,
Nghi Mỹ, Nghi Lâm, Nghi Diên
|
8.
|
Xây dựng các nhà máy
chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất VLXD, dày dép, linh kiện điện tử…
|
9.
|
Tổ hợp sản xuất
nguyên vật liệu, phụ kiện dày dép công nghệ cao
|
10.
|
Xây dựng mới, nâng
cấp các nhà máy nước Cầu Bạch,
Nghi Hoa, Nghi Mỹ, Nghi Lâm, Nghi Diên
|
11.
|
Xây dựng nhà
máy nước sạch phục vụ Khu kinh tế Đông Nam và một số khu vực phụ cận
|
12.
|
Dự án xây dựng
phát triển các làng nghề
|
13.
|
Xây dựng trung tâm
thương mại Quán Hành
|
14.
|
Xây dựng các khu du
lịch theo quy hoạch
|
15.
|
Quy hoạch
Bãi đậu xe mới tại Thị trấn Chợ Thượng
|
16.
|
Dự án công nghiệp
sản xuất phụ tùng ô tô, máy phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu
thuyền
|
17.
|
Nhà máy chế biến
thực phẩm và kho lạnh
|
Ghi chú: Về vị trí,
quy mô, địa điểm, diện tích đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các
dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập
và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động
các nguồn lực của từng thời kỳ.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN