ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2311/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 27
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CỦNG CỐ, KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ
về khuyến
công;
Căn cứ Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ
về
phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
911/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về việc công bố Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 780/TTr-SCT ngày 30 tháng 10 năm 2012 về việc
phê duyệt Đề án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án củng cố, khôi phục và phát triển làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
- Củng cố, khôi phục và phát triển
làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) gắn với phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông thôn;
khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các làng nghề, ngành
nghề TTCN theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phát triển làng nghề, ngành nghề
TTCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa
phương; phù hợp với phát triển nông nghiệp, nông thôn Quảng Trị theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông
thôn;
- Khôi phục, phát triển làng nghề,
ngành nghề TTCN phải kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và xây dựng nông
thôn mới; bảo tồn, phát huy các truyền thống văn hóa của từng địa phương;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng
hóa sản phẩm, kết hợp chặt chẽ giữa công nghệ truyền thống và tiên tiến, gắn hoạt
động sản xuất của làng nghề, ngành nghề TTCN với hoạt động du lịch - dịch vụ;
- Huy động mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN;
- Nghiên cứu du nhập các ngành nghề
TTCN phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và con người của địa
phương;
- Phát triển làng nghề, ngành nghề
TTCN gắn với các hoạt động xúc tiến thương mại và bảo vệ môi trường để phát triển
bền vững.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu đến năm 2015
- Tỷ trọng kinh tế làng nghề, ngành
nghề nông thôn đạt 25 - 30% trong kinh tế nông thôn;
- Tổng giá trị sản xuất làng nghề,
ngành nghề TTCN đạt 300 - 350 tỷ đồng;
- Tạo việc làm cho trên 10.000 lao động
nông thôn, nâng thu nhập bình quân cho lao động ngành nghề nông thôn đạt 20 -
25 triệu đồng/người/năm;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 30 -
33%;
- Đến năm 2015, tỷ lệ cơ giới hóa (đầu
tư đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ một số khâu sản xuất) đạt 25 - 30%;
- Xử lý cơ bản ô nhiễm môi trường các
cơ sở sản xuất, làng nghề (đặc biệt là các ngành nghề chế biến nông - lâm - thủy
sản và thực phẩm);
- Đến năm 2015, 10 làng được công nhận
có nghề truyền thống, 05 làng nghề và 08 làng nghề truyền thống.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020
- Tỷ trọng kinh tế làng nghề, ngành
nghề nông thôn đạt 40 - 45% trong kinh tế nông thôn;
- Tổng giá trị sản xuất làng nghề,
ngành nghề TTCN đạt 450 - 500 tỷ đồng;
- Tạo việc làm trên 15.000 lao động
nông thôn, nâng thu nhập bình quân cho lao động ngành nghề đạt 30 - 35 triệu đồng/người/năm;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%;
- Đến năm 2020, tỷ lệ các cơ sở ứng dụng
máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất đạt 65%;
- Xử lý cơ bản ô nhiễm môi trường ở
các làng nghề, cơ sở sản xuất. Trên 90% các cơ sở, cụm - điểm công nghiệp, làng
nghề có hệ thống xử lý chất thải tập trung đạt chuẩn;
- Đến năm 2020, 14 làng được công nhận
có nghề truyền thống, 04 làng nghề và 02 làng nghề truyền thống.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ TTCN ĐẾN NĂM 2020
A. PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ TTCN TRUYỀN THỐNG
1. Nhóm nghề
chế biến nông - lâm - thủy sản
a) Nghề làm bún, bánh
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Từng bước đầu tư đổi mới, cải tiến
công nghệ, máy móc thiết bị, cơ giới hóa sản xuất để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, thay thế các công đoạn thủ công truyền thống gây ô nhiễm môi
truờng, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các điểm
làng nghề sản xuất bún: Thượng Trạch, Linh Chiểu (Triệu Sơn, Triệu Phong) và Cẩm
Thạch (Cam An, Cam Lộ); bánh ướt Phương Lang (Hải Ba, Hải Lăng). Khuyến khích
các cơ sở đầu tư sản xuất trong điểm công nghiệp làng nghề nhằm đảm bảo môi trường
sinh thái;
- Mở rộng sản xuất tại các địa phương
khác trong tỉnh, đa dạng hóa một số sản phẩm, xây dựng và công nhận làng nghề
truyền thống đối với các làng bún, bánh: Cẩm Thạch, Linh Chiểu; nghề truyền thống
bún, bánh Phương Lang;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị
theo hướng liên hoàn, khép kín, tăng năng suất và trở thành một trong những nghề
TTCN mạnh của tỉnh. Phát triển mạnh các sản phẩm khô như: bún khô, hủ tiếu,
bánh canh khô, bánh tráng, bánh đa...
- Tiếp tục đầu tư mở rộng và phát triển
các điểm làng nghề đã có, xây dựng và công nhận làng nghề truyền thống Thượng
Trạch.
b) Nghề chế biến thủy hải sản
* Nghề chế biến nước mắm, ruốc
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Xúc tiến thành lập Hiệp hội Chế biến
thủy hải sản để làm đầu mối cung cấp thông tin, tránh tranh mua, tranh bán giữa
các cơ sở, thống nhất hình thức mua - bán, thị trường...
- Đầu tư, ứng dụng máy móc thiết bị mới
vào sản xuất như chiết rót, đóng chai, dán nhãn. Phát triển các sản phẩm chất
lượng cao...
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho sản
phẩm nước mắm tại Gia Đẵng, Cửa Tùng, Cửa Việt, nhãn hiệu tập thể cho Mỹ Thủy...
- Vận động và hỗ trợ di dời một số cơ
sở sản xuất vào sản xuất tập trung tại Cụm Công nghiệp Cửa Tùng. Xây dựng điểm
làng nghề chế biến hải sản tại Cửa Việt;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Đầu tư mua công nghệ, thiết bị, mở rộng
quy mô sản xuất cho các cơ sở sản xuất tại Cửa Tùng, Cửa Việt và Mỹ Thủy, đến
năm 2020 đưa sản lượng nước mắm toàn tỉnh lên 01 triệu lít/năm, tạo việc làm
cho khoảng 300 lao động;
- Vận động và đăng ký thương hiệu tập
thể cho sản phẩm nước mắm Gia Đẵng, Cửa Tùng, Cửa Việt; hỗ trợ đầu tư xây dựng
các dây chuyền liên hoàn, khép kín đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Nghề chế biến cá hấp
- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở chế biến
cá hấp, đầu tư, ứng dụng thiết bị phù hợp về quy mô, số lượng, công nghệ, lao động,
sản phẩm theo hướng sản xuất tập trung;
- Vận động các cơ sở cam kết bảo vệ
môi trường, xử lý nước thải trong quá trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trường trước lúc đổ ra sông, lạch;
- Đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho sản
phẩm cá hấp sấy và các sản phẩm cá chế biến trên địa bàn;
- Di dời các cơ sở sản xuất vào các Cụm
Công nghiệp - làng nghề Cửa Tùng và Đông Gio Linh. Khuyến khích, hỗ trợ một số
nhà máy, cơ sở chế biến sâu các sản phẩm cá khô, cá tẩm gia vị đáp ứng yêu cầu
xuất khẩu;
- Xây dựng và công nhận nghề truyền thống,
làng nghề và làng nghề truyền thống sản xuất ruốc bột Thâm Khê, nước mắm Gia Đẵng
1, nghề hấp cá các thôn Xuân Ngọc - Xuân Lộc - Xuân Tiến...; nghề hấp cá thị trấn
Cửa Việt, Gio Việt, Gio Linh, nước mắm Mỹ Thủy; nghề truyền thống sản xuất nước
mắm Cửa Việt, Gio Linh; nước mắm Cửa Tùng; nghề hấp cá An Hòa, Cửa Tùng, Vĩnh
Linh.
c) Nghề nấu rượu
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Xây dựng và hoàn thiện Quy trình sản
xuất rượu chung cho làng nghề. Đầu tư, ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị vào
hoạt động sản xuất tại một số cơ sở, doanh nghiệp;
- Rà soát, đăng ký, cấp phép sản xuất
rượu cho các hộ sản xuất tại các làng nghề;
- Đăng ký thương hiệu, xây dựng và
công nhận làng nghề truyền thống cho rượu Kim Long (Hải Quế, Hải Lăng);
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm rượu
(rượu trắng, rượu cần ủ từ men lá) của người dân tộc thiểu số tại Hướng Hóa,
Đakrông.
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Đến năm 2020 có 100% số hộ làm nghề
được cấp phép sản xuất rượu, 100% số hộ tại làng nghề Kim Long được áp dụng đồng
bộ quy trình sản xuất rượu của làng nghề;
- Đăng ký thương hiệu, xây dựng và
hoàn thiện hồ sơ trình công nhận làng nghề nấu rượu Tân Long (Hướng Hóa);
- Tổ chức đầu mối thu mua, cung ứng
các sản phẩm rượu do bà con người dân tộc thiểu số sản xuất;
- Xây dựng và công nhận nghề truyền thống
nấu rượu Tân Long, Hướng Hóa; nghề truyền thống nấu rượu Ba Tầng, Hướng Hóa;
nghề truyền thống nấu rượu, rượu cần Hướng Hiệp, Hướng Hóa.
d) Nghề sản xuất chè vằng, cao chè vằng
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất các
cơ sở sản xuất tại Cam Lộ, khuyến khích đầu tư công nghệ, thiết bị mới, hoàn
thiện quy trình nấu, cắt, đóng gói… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Xây dựng thương hiệu Chè Vằng Định
Sơn (Cam Nghĩa, Cam Lộ) và đăng ký hồ sơ công nhận làng nghề;
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu
công bố chất lượng và thành phần hóa học, hoạt tính của cao Chè Vằng để có cơ sở
quảng bá, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
e) Nghề làm muối
+ Giai đoạn 2011 - 2020:
- Tổ chức, sắp xếp lại hoạt động sản
xuất theo hướng thành lập hợp tác xã hay doanh nghiệp đầu mối thu mua với sự
cam kết của các hộ dân tham gia làm nghề;
- Đưa cơ giới hóa vào một số công đoạn
sản xuất như: bơm nước biển vào ruộng muối, cào muối…
- Nâng cao chất lượng muối hạt (độ trắng,
độ mặn, ít tạp chất). Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng các kho dự trữ, chế biến
sâu các sản phẩm từ muối hạt như: muối Iốt, muối tôm… nhằm đa dạng hóa sản phẩm,
tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Xây dựng hồ sơ và đề nghị xét công
nhận nghề truyền thống đối với làng nghề làm muối Tường Vân, Triệu An, Triệu
Phong;
- Phấn đấu đến năm 2020 diện tích làm
muối tăng lên 05 ha, sản lượng muối đạt 100.000 tấn, với 50 - 60 hộ tham gia sản
xuất, tạo việc làm cho khoảng 100 lao động.
f) Nghề làm nem, chả, bánh kẹo, ớt dầm,
tương, mứt, miến dong
- Tiếp tục phát triển nghề này theo hướng
nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chú trọng đổi
mới công nghệ thiết bị sản xuất, bao gói - nhãn mác sản phẩm, hướng đến phát
triển thành các sản phẩm đặc sản của Quảng Trị;
- Khuyến khích đăng ký kinh doanh,
công bố chất lượng và nhãn mác sản phẩm;
- Tăng cường công tác quảng bá, giới
thiệu sản phẩm, đưa hàng vào các siêu thị và hướng tới thị trường xuất khẩu.
g) Nghề nấu vôi, tinh dầu tràm.
Khuyến khích khôi phục, duy trì nghề tại
các địa phương (nấu vôi Triệu Giang, tinh dầu tràm Tân Diên, Hải Thọ) để tận dụng
phế phẩm hay nguyên liệu có sẵn của địa phương, tạo ra những sản phẩm có giá trị
phục vụ đời sống và tạo thêm thu nhập người lao động.
2. Nhóm nghề
thủ công mỹ nghệ
a) Nghề thêu ren
- Đào tạo nghề cho lao động gắn với
nhu cầu của người lao động và nhu cầu của các đơn vị đầu mối cung ứng nguyên liệu
và bao tiêu sản phẩm;
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp đầu mối trong lĩnh vực thêu ren, giảm dần sự phụ
thuộc vào các đơn vị ở các tỉnh, thành khác, dần dần tiếp cận thị trường xuất
khẩu mặt hàng này;
- Hình thành các điểm sản xuất tập
trung, các làng nghề và xúc tiến thành lập Hiệp hội Thêu ren của tỉnh Quảng Trị;
- Hướng dẫn các làng có nghề thêu ren
xây dựng lộ trình thực hiện đạt các tiêu chí làng nghề, lập hồ sơ công nhận
làng nghề để tạo thêm động lực cho hoạt động của nghề;
- Phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn
toàn tỉnh có ít nhất 06 làng nghề thêu ren (mỗi làng có ít nhất 80 hộ), tạo việc
làm mới cho khoảng 300 - 400 lao động, với thu nhập bình quân đạt 20 - 24 triệu
đồng/người/năm, có từ 10 - 20 thợ giỏi được công nhận là nghệ nhân;
- Xây dựng và công nhận nghề truyền thống,
làng nghề thêu ren Văn Quỷ, Hải Tân, Hải Lăng (2011 - 2015); Làng nghề thêu ren
Văn Trị, Hải Tân, Hải Lăng (2011 - 2015); làng nghề thêu ren Lâm Trung, Cam
Nghĩa, Cam Lộ (2011 - 2015); làng nghề thêu ren Lâm Lang 2, Cam Thủy, Cam Lộ
(2016 - 2020).
b) Nghề chằm nón
- Bảo tồn và phát triển nghề chằm nón
tại các địa phương;
- Hỗ trợ ứng dụng thiết bị cơ giới hóa
một số công đoạn sản xuất để giảm sức lao động và tăng năng suất. Tổ chức các
khóa đào tạo nghề ngắn ngày tại các cơ sở cho lao động về kiến thức làm nghề và
phát triển sản phẩm;
- Phát triển các sản phẩm từ những vật
liệu làm nón, đa dạng hóa và cách điệu sản phẩm nón lá;
- Hình thành các tour du lịch làng nghề,
đưa hàng vào các điểm bán hàng lưu niệm, hàng TTCN; mở rộng các kênh tiếp thị
tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại;
- Hỗ trợ xây dựng và lập hồ sơ xét
công nhận làng nghề truyền thống cho các làng đủ điều kiện, phấn đấu đến 2020
có 10 làng làm nghề nón lá được công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng
nghề truyền thống;
- Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các
đơn vị bao tiêu sản phẩm của làng nghề nón lá.
c) Nghề mộc
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Duy trì các cơ sở sản xuất hiện có,
khuyến khích các cơ sở phát triển, mở rộng hoặc liên kết với nhau để thành lập
các doanh nghiệp trong lĩnh vực mộc, mộc mỹ nghệ. Giảm dần các khâu trung gian
nhỏ lẻ, tập trung phát triển một số đầu mối lớn;
- Tổ chức các lớp đào tạo nghề, truyền
nghề, đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động trong các cơ sở, doanh nghiệp đáp ứng
các yêu cầu cao hơn, tinh xảo hơn của sản phẩm;
- Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới máy móc thiết
bị, cơ giới hóa vào sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm;
- Đa dạng hóa các sản phẩm mộc cao cấp,
cải tiến mẫu mã, đa dạng về chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường
đầu tư nghiên cứu phát triển một số sản phẩm đặc thù của địa phương phục vụ
tiêu dùng trong nước, đặc biệt là phục vụ xuất khẩu;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Khuyến khích, hỗ trợ các đơn vị có số
lượng lao động từ 40 người di dời vào các cụm công nghiệp để giảm thiểu ô nhiễm
môi trường;
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
đối với thị trường xuất khẩu;
- Tiếp tục đào tạo, đào tạo nâng cao
nguồn nhân lực nhằm phục vụ sản xuất đáp ứng xuất khẩu, sản xuất các sản phẩm
có tính sáng tạo, tính nghệ thuật cao. Chú trọng phát triển đội ngũ các thợ giỏi,
nghệ nhân. Lập hồ sơ xét công nhận nghệ nhân trong lĩnh vực mộc mỹ nghệ, chạm
khảm;
- Đầu tư khôi phục nghề chạm, khảm xà
cừ tại thôn Cát Sơn, Gio Linh (hỗ trợ đào tạo nghề, thành lập doanh nghiệp đầu
mối, quảng bá nghề...).
d) Nghề đan lát mây, tre
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Ổn định, tổ chức lại sản xuất, tăng
cường năng lực sản xuất của từng địa phương theo nhu cầu thị trường. Khuyến
khích liên doanh, liên kết, hợp tác giữa các làng nghề, cơ sở sản xuất, thành lập
các tổ, nhóm, hợp tác xã sản xuất mây, tre đan, các cơ sở đầu mối, doanh nghiệp
bao tiêu và tiêu thụ sản phẩm;
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, ứng dụng
máy móc, chuyển giao công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, ưu tiên đầu tư, ứng
dụng công nghệ ít tiêu hao nguyên liệu. Đầu tư cho các làng nghề đan lát như:
Lan Đình, Phước Thị, Phương Ngạn, Lâm Xuân để mở rộng quy mô;
- Tổ chức đào tạo nghề, đào tạo nâng
cao tay nghề, nhân rộng và phát triển nghề mây, tre đan tại huyện Gio Linh, Triệu
Phong, Hướng Hóa và Đakrông;
- Tìm kiếm, phát triển thị trường
trong nước và xuất khẩu;
- Xây dựng và lập hồ sơ đề nghị công
nhận nghề truyền thống đan lát Lan Đình, Gio Phong, Gio Linh; nghề truyền thống
đan lát Phước Thị, xã Gio Phong, huyện Gio Linh;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Tổ chức các khóa tập huấn kiến thức
về xuất khẩu cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề, đào tạo nâng cao tay nghề; nhân rộng và phát triển nghề mây, tre đan trên
địa bàn các huyện;
- Hỗ trợ duy trì các nghề làm quạt giấy
Phương Ngạn (thôn Phương Ngạn, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong), nghề dệt chiếu
Lâm Xuân (thôn Lâm Xuân, xã Gio Mai, huyện Gio Linh), nghề đan lát ở Đakrông và
Hướng Hóa. Đến năm 2020, mỗi nghề có 03 - 05 cơ
sở sản xuất với quy mô 05 - 10 lao động/cơ sở. Đối với làng dệt chiếu Lâm Xuân
thì phát triển thêm nghề dệt thảm;
- Xây dựng và lập hồ sơ đề nghị công
nhận làng nghề truyền thống đan lát Phương Ngạn, Triệu Long, Triệu Phong.
e) Nghề dệt thổ cẩm
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Duy trì hoạt động sản xuất các cơ sở
dệt thổ cẩm tại Đakrông, Hướng Hóa hiện có để làm cơ sở phát triển;
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nghề
ngắn ngày, vận động con em người dân tộc tham gia học nghề, khuyến khích thành
lập các tổ, nhóm sản xuất và các tổ chức, cá nhân đứng ra bao tiêu sản phẩm,
tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, các điểm du lịch...
- Bảo tồn các mẫu hoa văn truyền thống,
thuê nghệ nhân thiết kế các mẫu hoa văn, mẫu sản phẩm mới như: khăn choàng, ví,
túi xách, áo váy, khăn bàn, khăn ăn, vải…
- Bảo tồn kỹ thuật dệt thủ công kết hợp
với nghiên cứu cải tiến khung dệt để tạo năng suất lao động cao nhưng vẫn giữ
được các giá trị đặc thù, tinh xảo;
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường, đầu ra
cho sản phẩm;
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Mở rộng, đầu tư phát triển nghề, đào
tạo nhân cấy nghề tại các địa phương trên địa bàn huyện Hướng Hóa, Đakrông, mở
rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là thị trường xuất khẩu;
- Đẩy mạnh phát triển các tổ, nhóm dệt,
khuyến khích thành lập các hợp tác xã, hình thành làng nghề dệt thổ cẩm, các điểm
du lịch gắn với nghề;
- Khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất,
phát triển sản phẩm hoàn chỉnh tại thị trấn Khe Sanh. Đến năm 2020 sản xuất được
các mặt hàng phục vụ du lịch và xuất khẩu, các bản đều có hộ tham gia hoạt động
sản xuất sản phẩm dệt, tạo việc làm mới cho 50 - 60 lao động.
3. Nhóm nghề cơ khí
a) Nghề sửa chữa, gia công cơ khí nhỏ
- Duy trì, phát triển nghề đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của người dân;
- Đào tạo nghề theo nhu cầu của lao động
hay nhu cầu của sử dụng lao động của các cơ sở làm nghề;
- Khuyến khích đổi mới thiết bị công
nghệ, ứng dụng máy móc, cải tiến quy trình sản xuất tạo năng lực sản xuất cần
thiết, nhằm tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
b) Nghề rèn, đúc
- Phát triển nghề rèn trở thành một
nghề thế mạnh của thành phố Đông Hà; đầu tư phát triển nghề đúc chi tiết máy,
phôi thép nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ gia công, sửa chữa được máy móc
thiết bị nông - lâm - ngư nghiệp; sản xuất các bộ phận, các chi tiết, phụ tùng
thay thế; khôi phục và phát triển nghề đúc đồng Cam Lộ;
- Tổ chức lại hoạt động sản xuất của
các hộ làm nghề theo phân chia các công đoạn sản xuất, mỗi cơ sở, mỗi hộ đảm
nhiệm một công đoạn để tăng tính chuyên môn hóa, tăng chất lượng và năng suất
lao động;
- Đầu tư mua công nghệ sản xuất, đặc
biệt là công nghệ đúc, cán phôi; hợp tác với các Viện nghiên cứu, các đơn vị sản
xuất có kinh nghiệm để tăng chất lượng sản phẩm;
- Nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm
truyền thống để phát triển các sản phẩm mới;
- Xúc tiến thành lập Hội nghề Rèn, hợp
tác xã, doanh nghiệp đầu mối.
4. Nhóm nghề khác
a) Nghề dệt xăm lưới
Ổn định sản xuất các mặt hàng lưới
truyền thống, từng bước đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, đầu tư phát triển các sản
phẩm mới phục vụ trong nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm
hoàn chỉnh, các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nhằm tăng năng xuất,
chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
b) Nghề làm hương, tăm, đũa tre, chân
hương, chổi đót
+ Giai đoạn 2011 - 2015:
- Duy trì, đầu tư mở rộng quy mô, năng
lực sản xuất tại các cơ sở sản xuất hương, tăm tre tại Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh
Linh, các Hội Người mù;
- Ứng dụng máy móc, cơ giới hóa vào
các khâu sản xuất hương, tăm, đũa tre mở rộng thị trường, đăng ký thương hiệu sản
phẩm;
- Xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận
làng nghề truyền thống sản xuất chổi đót Văn Phong, Hải Chánh, Hải Lăng (2011 -
2015);
+ Giai đoạn 2016 - 2020:
- Khuyến khích đầu tư, mở rộng, phát
triển hình thức doanh nghiệp;
- Khuyến khích thành lập các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chổi đót, các hợp tác xã, tổ sản xuất để đầu tư phát
triển, mở rộng quy mô;
- Xây dựng hồ sơ đề nghị công nhận
làng nghề truyền thống sản xuất chổi đót Xóm Hói, Triệu Long, Triệu Phong; nghề
truyền thống sản xuất chổi đót Xóm Bàu, Triệu Long, Triệu Phong; nghề truyền thống
sản xuất chổi đót Cổ Nhổi, Hướng Phùng, Hướng Hóa.
c) Nghề nề
Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đào tạo nghề nề mỹ nghệ gắn với nhu cầu học nghề của người lao động hay của
các đơn vị sử dụng lao động.
B. DU NHẬP,
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ TTCN ĐẾN NĂM 2020
Phát triển ngành nghề TTCN gắn với thu
hút lao động, giải quyết việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống dân cư ở khu vực nông thôn…
Ngành nghề TTCN được du nhập phải đảm
bảo phù hợp với thuần phong mỹ tục của địa phương, phải phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh,
du nhập nghề phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường sản xuất, vệ
sinh an toàn thực phẩm, hiệu quả, bền vững.
Các ngành nghề ưu tiên du nhập, phát
triển như: nghề chạm khắc đá mỹ nghệ; sản xuất vật liệu xây dựng không nung;
tranh gỗ - đá; sản xuất đồ chơi, hàng thủ công từ gỗ; nghề dệt thảm.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Một số giải
pháp chủ yếu
1.1. Công tác quản lý
- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai
trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các Sở, Ban ngành liên quan và
các huyện, thị xã, tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch, Đề án phát triển làng nghề,
ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh;
- Đổi mới nhận thức về phát triển làng
nghề, ngành nghề TTCN của các cấp, các ngành và các địa phương, nhất là đội ngũ
làm công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực ngành nghề TTCN và công tác khuyến
công;
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực làng nghề, ngành nghề TTCN, thực hiện tốt công tác quy hoạch,
kế hoạch định hướng phát triển, tổ chức tuyên truyền phổ biến rộng rãi các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, của các huyện, thị xã về khuyến
khích phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN để mọi tổ chức, cá nhân biết và đầu
tư sản xuất, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa công nghiệp nông thôn.
1.2. Giải pháp về vốn
a) Tổng nhu cầu vốn
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện Đề án là
45.700 triệu đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 14.650 triệu đồng, giai đoạn
2016 - 2020 là 31.050 triệu đồng.
Trong đó, nguồn vốn ngân sách (bao gồm
ngân sách các huyện, vốn phát triển ngành nghề nông thôn, vốn khuyến công quốc
gia và địa phương, vốn xúc tiến thương mại, vốn phát triển khoa học công nghệ
và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, vốn đào tạo nghề lao động
nông thôn, vốn sự nghiệp môi trường, vốn phát triển du lịch, vốn Liên minh Hợp
tác xã, vốn tài trợ, cấp cho các chương trình của: Đoàn Thanh niên, Liên hiệp Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân…) là 38.780 triệu đồng. Các nguồn vốn khác (đóng góp của
doanh nghiệp, cơ sở làng nghề, các tổ chức tài trợ): 6.920 triệu đồng.
Đối với nguồn vốn phân theo các chương
trình như sau: Vốn phát triển các điểm công nghiệp - làng nghề và xử lý ô nhiễm
môi trường tập trung: 24.500 triệu đồng; nâng cao năng lực sản xuất: 3.960 triệu
đồng; đào tạo nghề, tập huấn: 8.620 triệu đồng; xây dựng thương hiệu và phát
triển thị trường: 7.620 triệu đồng; du nhập nghề: 1.000 triệu đồng.
b) Giải pháp bảo đảm và huy động vốn
cho phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN đến năm 2020
- Lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ, đầu
tư phát triển của Nhà nước một cách hiệu quả nhất; phát huy tối đa nguồn vốn hỗ
trợ của Trung ương, nguồn vốn tỉnh và các thành phần kinh tế khác để phát triển
ngành nghề, làng nghề TTCN;
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
như: góp vốn, thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, vay các tổ chức
tín dụng…
- Tăng cường vận động các nguồn tài trợ
và đầu tư từ các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức nước ngoài để khai thác
thêm các nguồn vốn hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo khởi sự doanh nghiệp, xúc tiến
thị trường, xử lý môi trường ở các làng nghề...
1.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Kiện toàn, đầu tư, trang cấp trang
thiết bị phục vụ giảng dạy, xây dựng hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề,
các cơ sở đào tạo; xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ, chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành nghề TTCN, làng nghề;
- Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động
gắn với các cơ sở sản xuất TTCN, bồi dưỡng đội ngũ lao động có tay nghề cao để
trở thành thợ giỏi, nghệ nhân;
- Có chính sách thu hút, khuyến khích
thợ giỏi, nghệ nhân.
1.4. Giải pháp về nguồn nguyên liệu
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch
phát triển vùng nguyên liệu gắn liền với cơ sở chế biến theo nguyên tắc sơ chế
tại chỗ, tinh chế tập trung. Có chính sách đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất,
hạn chế thất thoát nguyên liệu và chủ động thu hút nguồn nguyên liệu từ bên
ngoài vào sản xuất;
- Đầu tư phát triển các vùng nguyên vật
liệu tập trung, đồng thời phải tiêu chuẩn hóa các loại nguyên liệu để đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, hạn chế tiêu hao, lãng phí
trong sản xuất;
- Tăng cường công tác thăm dò, điều
tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng các nguồn khoáng sản. Liên doanh, liên kết
xây dựng các nhà máy theo hướng chế biến sâu, các kho bảo quản tại vùng nguyên
liệu.
1.5. Giải pháp về phát triển sản phẩm
tiêu biểu và phát triển thị trường
- Khuyến khích phát triển ngành nghề
TTCN theo hướng sản xuất sản phẩm mới, hỗ trợ chuyển giao ứng dụng kỹ thuật mới
vào sản xuất;
- Đầu tư cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản
phẩm cho các làng nghề, gắn làng nghề với các điểm tham quan du lịch;
- Nghiên cứu phát triển thị trường, chủ
động liên doanh liên kết giữa các đơn vị sản xuất - kinh doanh; hỗ trợ tham gia
hội chợ triển lãm hoặc tổ chức Hội chợ triển lãm sản phẩm TTCN;
- Định kỳ tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
1.6. Giải pháp về tổ chức sản xuất và
nâng cao năng lực cạnh tranh
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng
chuyên môn hóa từng công đoạn; khuyến khích, hỗ trợ các kinh doanh hộ cá thể,
cơ sở sản xuất mở rộng sản xuất và phát triển thành các hình thức: doanh nghiệp,
công ty, hợp tác xã hay tổ hợp tác; phát triển mạnh các loại hình kinh tế hợp
tác xã, tổ hợp tác, chú trọng xây dựng các hợp tác xã kinh doanh tổng hợp gắn với
các làng nghề ở nông thôn;
- Khuyến khích các đơn vị sản xuất
làng nghề, ngành nghề TTCN áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch
phù hợp với điều kiện của từng đơn vị;
- Thực hiện liên doanh, liên kết nhằm
nắm bắt công nghệ tiên tiến, sản xuất sạch từ các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Đồng thời tiếp nhận chuyển giao công nghệ có chọn lọc, đổi mới bằng công
nghệ tiên tiến;
- Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản
lý, quản trị doanh nghiệp, hợp lý hóa quy trình, chuyên môn hóa trong sản xuất
nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN.
1.7. Giải pháp về khoa học công nghệ
và bảo vệ môi trường
- Tổ chức các hội thảo về khoa học
công nghệ chuyên đề về phát triển làng nghề, ngành nghề;
- Xây dựng các đề tài khoa học liên
quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN;
- Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng
công nghệ, thiết bị tiên tiến vào sản xuất;
- Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, chế
biến trong lĩnh vực chế biến nông - lâm - thủy sản theo hướng bảo đảm các tiêu
chuẩn môi trường, khuyến khích đầu tư xử lý và ứng dụng công nghệ biogas trong
xử lý nước thải để thu hồi năng lượng.
1.8. Giải pháp du nhập phát triển nghề
Tổ chức các đoàn khảo sát, tham quan học
tập kinh nghiệm trong và ngoài nước, tại các địa phương có ngành nghề TTCN phát
triển tốt. Qua đó, lựa chọn các mô hình phù hợp với điều kiện địa phương để du
nhập, phát triển.
2. Một số cơ
chế, chính sách
+ Các chính sách khuyến công, khoa học
công nghệ và khuyến khích đầu tư: Các cơ sở ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
truyền thống được thụ hưởng các chính sách khuyến công, khoa học công nghệ và
các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh;
+ Về mặt bằng sản xuất và đầu tư kết cấu
hạ tầng:
- Các dự án đầu tư ngành nghề TTCN được
ưu tiên bố trí vào các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp - làng nghề; được hưởng
các chính sách về thuê đất, phí sử dụng hạ tầng theo quy định tại Quyết định số
1099/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Trị;
- Đối với các dự án phải di dời theo
quy hoạch, được hưởng các chính sách theo Quyết định số 74/QĐ-TTg ngày 06 tháng
4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất,
tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức kinh tế phải di dời cơ sở
sản xuất kinh doanh theo quy hoạch;
+ Về thành lập doanh nghiệp: các cá
nhân, tổ chức, các cơ sở sản xuất đăng ký kinh doanh mới hoặc có kế hoạch đầu
tư phát triển các ngành nghề TTCN được hỗ trợ một phần kinh phí khởi sự doanh
nghiệp, tham gia các lớp học tập khởi sự doanh nghiệp, lập kế hoạch kinh doanh,
tăng cường khả năng kinh doanh… theo kế hoạch của khuyến công, liên minh hợp
tác xã hàng năm.
+ Về chính sách thuế:
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu
thủ công nghiệp truyền thống đầu tư sản xuất được hưởng các chính sách miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để sản xuất theo
Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
- Được miễn tiền thuê đất theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về tiền
thuê đất và mặt nước;
+ Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm
làng nghề: các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề, ngành nghề TTCN đầu
tư dây chuyền sản xuất mới, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất
để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm được đề nghị xét hỗ trợ một
phần kinh phí từ nguồn vốn khuyến công, vốn phát triển khoa học công nghệ, vốn
nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ các sản phẩm chủ lực…
+ Lao động, đào tạo: doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất trong làng nghề, ngành nghề TTCN đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới có
nhu cầu sử dụng lao động cần phải đào tạo nghề được xem xét đề nghị hỗ trợ kinh
phí đào tạo tay nghề cho lao động mới hoặc đào tạo nâng cao tay nghề;
+ Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại,
liên kết sản xuất: các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong làng nghề khi tham gia
hội chợ, triển lãm; xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề
TTCN; được công nhận làng nghề truyền thống, làng nghề; thành lập tổ chức Hội
Ngành nghề… được hỗ trợ kinh phí theo quy định khuyến công, khoa học công nghệ,
phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển hợp tác xã;
+ Về khen thưởng nghề: các cơ sở sản
xuất TTCN, làng nghề có nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh và làm tốt
công tác xử lý môi trường, giải quyết việc làm lao động cho hộ nghèo, lao động
là các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội; tổ chức, cá nhân có công trong
việc du nhập nghề mới được hưởng các chính sách khen thưởng theo quy định khuyến
công hay phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công
Thương
- Chịu trách nhiệm chính tham mưu cho
UBND tỉnh xây dựng các đề án, kế hoạch tổ chức triển khai, thực hiện đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố theo dõi quá trình tổ chức thực hiện đề án ở
các địa phương và báo cáo UBND tỉnh;
- Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm việc
thực hiện Đề án và chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh
xem xét, điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
- Thực hiện công tác đào tạo nghề cho
người lao động, nâng cao năng lực quản lý và khởi sự doanh nghiệp cho các cơ sở
sản xuất trong làng nghề; công tác hỗ trợ các cơ sở sản xuất làng nghề đổi mới
công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ mới; xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật sản xuất mới;
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
cho các làng nghề, cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì cân đối nguồn vốn và phân bổ vốn
cho Đề án củng cố và phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN; phối hợp với các Sở,
Ban ngành, các địa phương thực hiện Đề án.
3. Sở Tài
chính
- Cân đối các nguồn vốn, nhất là vốn
ngân sách hàng năm của tỉnh đầu tư hỗ trợ cho khôi phục, phát triển làng nghề,
ngành nghề TTCN;
- Chủ trì hướng dẫn cơ chế tài chính đối
với những chính sách hỗ trợ của Đề án;
- Phối hợp cùng Sở Công Thương hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính thực hiện Đề án.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Xây dựng kế hoạch bảo tồn giá trị
văn hóa làng nghề truyền thống thông qua tập tục, tín ngưỡng, lễ hội…
- Phối hợp với Sở Công Thương, các địa
phương thực hiện đưa tour du lịch đến với Quảng Trị vào chương trình khai thác
làng nghề truyền thống;
- Hướng dẫn các huyện, thị, thành phố
xây dựng kế hoạch quảng bá, giới thiệu, đăng ký bản quyền thương hiệu làng nghề
truyền thống.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các ngành liên quan trong việc thẩm định trình UBND tỉnh công nhận làng nghề
và làng nghề truyền thống, quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công
nghiệp chế biến;
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các đơn
vị, làng nghề xây dựng các tiêu chí, lập hồ sơ đăng ký công nhận làng nghề,
làng nghề truyền thống;
- Chủ trì xây dựng quy chế và đề nghị
UBND tỉnh ban hành quy định các chính sách hỗ trợ đối với các làng nghề, làng
nghề truyền thống, nghệ nhân sau khi được công nhận;
- Cung cấp các dịch vụ nhằm phát triển
vùng nguyên liệu như: cây, con giống, phân bón, thuốc trừ sâu… đáp ứng nhu cầu
của các làng nghề thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm…
- Phối hợp với các Sở, Ban ngành, các
địa phương thực hiện đề án.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì xây dựng kế hoạch và bố trí
nguồn vốn đào tạo nghề ở khu vực nông thôn, các làng nghề, ngành nghề TTCN; phối
hợp với các Sở, Ban ngành, các địa phương thực hiện đề án.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Hướng dẫn các đơn vị trong việc lập
đề án đề xuất hỗ trợ trong đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất tại các làng nghề, cơ sở sản xuất TTCN; hướng dẫn, hỗ
trợ xây dựng hồ sơ đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ;
- Bố trí nguồn vốn thực hiện các đề
tài, dự án về khoa học công nghệ cho các cơ sở sản xuất và làng nghề.
8. UBND các huyện, thị
xã và thành phố
- Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch cụ
thể trên địa bàn để thực hiện tốt đề án bảo tồn và phát triển làng nghề, ngành
nghề TTCN tại địa phương. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các Ban ngành trong
công tác phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN của địa phương;
- Chỉ đạo tổ chức và thực hiện lồng
ghép đề án củng cố và phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN với các đề án, dự
án khác để phát huy hiệu quả;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
quản lý, triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định;
- Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng
cao ý thức, tự giác thực hiện tốt đề án.
9. UBND phường, xã,
thị trấn
Trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất của
các làng nghề, ngành nghề TTCN tại địa phương mình. Tham mưu cho các cấp, các
ngành liên quan những dự án, những giải pháp liên quan đến phát triển làng nghề,
ngành nghề TTCN tại địa phương.
10. Các Sở, Ban ngành
liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
để phối hợp với Sở Công Thương chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện đề
án.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
PHỤ
LỤC I
ĐỊNH
HƯỚNG XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
TT
|
Phân theo ngành nghề
|
Địa điểm
|
Định hướng xây dựng,
phát triển
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
NGHỀ SẢN XUẤT BÚN, BÁNH
|
|
|
|
1
|
Nghề làm bún Cẩm Thạch
|
Cẩm Thạch, Cam An,
Cam Lộ
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
2
|
Nghề làm bún, bánh
Phương Lang
|
Phương Lang, Hải
Ba, Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
3
|
Nghề làm bún, bánh
Linh Chiểu
|
Linh Chiểu, Triệu
Sơn, Triệu Phong
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
4
|
Nghề làm bún, bánh
Thượng Trạch
|
Thượng Trạch,
Triệu Sơn, Triệu Phong
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
II
|
NGHỀ CHẾ BIẾN THỦY, HẢI SẢN
|
|
|
|
5
|
Nghề làm nước mắm
Mỹ Thủy
|
Mỹ Thủy, Hải An, Hải
Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
6
|
Nghề làm nước mắm
Cửa Tùng
|
Thị trấn Cửa Tùng,
Cửa Tùng, Vĩnh Linh
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
7
|
Nghề làm nước mắm
Xuân Ngọc
|
Gio Việt,
Gio Linh
|
Xây dựng
và công nhận nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
8
|
Nghề chế biến cá hấp
Cửa Tùng
|
An Hòa, Cửa Tùng,
Vĩnh Linh
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề
|
2011 -
2015
|
9
|
Nghề sản xuất ruốc
bột Thâm Khê
|
Thâm Khê, Hải Khê,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
10
|
Nghề chế biến cá hấp
xã Gio Việt
|
Thôn (Xuân Ngọc,
Xuân Lộc, Xuân Tiến)… Gio Việt, Gio Linh
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề
|
2016 -
2020
|
11
|
Nghề chế biến cá hấp
Cửa Việt
|
Khu phố 1,2,3,4, Cửa
Việt, Gio Linh
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề
|
2016 -
2020
|
12
|
Nghề làm nước Mắm
Gia Đẳng 1
|
Gia Đẳng 1, Triệu
Lăng, Triệu Phong
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
III
|
NGHỀ NẤU RƯỢU
|
|
|
|
13
|
Nghề nấu rượu Kim
Long
|
Kim Long, Hải Quế,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
14
|
Nghề nấu rượu Tân
Long
|
Tân Long, Tân Long,
Hướng Hóa
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
15
|
Nghề nấu rượu Ba Tầng
|
Ba Tầng, Hướng Hóa
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
16
|
Nghề nấu rượu, rượu
cần Hướng Hiệp
|
Hướng Hiệp, Hướng
Hóa
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
IV
|
NGHỀ THÊU REN
|
|
|
|
17
|
Nghề thêu ren Văn Quỹ
|
Văn Quỹ, Hải Tân, Hải
Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề
|
2011 -
2015
|
18
|
Nghề thêu ren Văn Trị
|
Văn Trị, Hải Tân, Hải
Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề
|
2011 -
2015
|
19
|
Nghề thêu ren Lâm
Trung
|
Lâm
Trung, Cam Nghĩa, Cam Lộ
|
Xây dựng
và công nhận làng nghề
|
2011 -
2015
|
20
|
Nghề thêu ren Lâm
Lang 2
|
Lâm
Lang, Cam Thủy, Cam Lộ
|
Xây dựng
và công nhận làng nghề
|
2016 -
2020
|
V
|
NGHỀ LÀM NÓN LÁ
|
|
|
|
21
|
Nghề nón lá Trà Lộc
|
Trà Lộc,
Hải Xuân, Hải Lăng
|
Xây dựng
và công nhận làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
22
|
Nghề nón lá Bố Liêu
|
Bố Liêu,
Triệu Hòa, Triệu Phong
|
Xây dựng
và công nhận làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
23
|
Nghề nón lá Duân Kinh
|
Duân Kinh, Hải
Xuân, Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
24
|
Nghề nón lá An Thơ
|
An Thơ, Hải Hòa, Hải
Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
25
|
Nghề nón lá Hưng Nhơn
|
Hưng Nhơn, Hải Hòa,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
26
|
Nghề nón lá Văn Quỹ
|
Văn Quỹ, Hải Tân, Hải
Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
27
|
Nghề nón lá Xuân Tây
|
Xuân
Tây, Linh Hải, Gio Linh
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
28
|
Nghề nón lá Hải Tân
|
Hải Tân,
Linh Hải, Gio Linh
|
Xây dựng
và công nhận nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
29
|
Nghề nón lá Văn Trị
|
Văn Trị, Hải Xuân,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
30
|
Nghề nón lá Hội Điền
|
Hội Điền, Hải Hòa,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
27
|
Nghề nón lá Xuân Tây
|
Xuân
Tây, Linh Hải, Gio Linh
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
VI
|
NGHỀ ĐAN LÁT MÂY, TRE
|
|
|
|
31
|
Nghề đan lát Lan Đình
|
Lan Đình, Gio
Phong, Gio Linh
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
32
|
Nghề đan lát Phước Thị
|
Phước Thị, Gio
Phong, Gio Linh
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
33
|
Nghề đan lát Phương Ngạn
|
Phương Ngạn, Triệu
Long, Triệu Phong
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
VII
|
NGHỀ DỆT THỔ CẨM
|
|
|
|
34
|
Nghề dệt thổ cẩm A Bung
|
Xã A Bung, huyện
Đakrông
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
35
|
Nghề dệt thổ cẩm thôn KaLu
|
Xã Đakrông, huyện
Đakrông
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
VIII
|
NGHỀ DỆT XĂM LƯỚI
|
|
|
|
36
|
Nghề dệt xăm lưới Thâm Khê
|
Thâm Khê, Hải Khê,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
37
|
Nghề đan lưới Phú Kinh
|
Phú Kinh, Hải Hòa,
Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
38
|
Nghề đan xăm lưới An Hòa, An Đức
|
Thôn An Hòa và An Đức,
Cửa Tùng, Vĩnh Linh
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
IX
|
NGHỀ LÀM CHỔI ĐÓT, TĂM HƯƠNG
|
|
|
|
39
|
Nghề làm chổi đót Văn Phong
|
Văn Phong, Hải
Chánh, Hải Lăng
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
40
|
Nghề làm chổi đót Xóm Hói
|
Xóm Hói, Triệu
Long, Triệu Phong
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
41
|
Nghề làm chổi đót Xóm Bàu
|
Xóm Bàu, Triệu
Long, Triệu Phong
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
42
|
Nghề làm chổi đót Cổ Nhổi
|
Hướng Phùng, Hướng
Hóa
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 -
2020
|
X
|
NGHỀ KHÁC
|
|
|
|
43
|
Sản xuất chè vằng Định Sơn
|
Cam Nghĩa, Cam Lộ
|
Xây dựng và công nhận
làng nghề
|
2011 -
2015
|
44
|
Nghề rèn thủ công phường 3
|
Phường 3, thành phố
Đông Hà
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2011 -
2015
|
45
|
Nghề làm muối Tường Vân
|
Triệu An, Triệu
Phong
|
Xây dựng và công nhận
nghề truyền thống
|
2016 - 2020
|
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ TTCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
TT
|
Tên dự án/ chương
trình
|
Giai đoạn thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Nội dung
|
Kinh phí
(Triệu đồng)
|
Tổng
|
Ngân sách (*)
|
Khác (**)
|
I
|
NHÓM DỰ ÁN VỀ PHÁT
TRIỂN ĐIỂM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẬP TRUNG
|
24.500
|
20.500
|
4.000
|
1
|
Quy hoạch phát triển
điểm công nghiệp - làng nghề
|
2011 - 2015
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Quy hoạch chi tiết
xây dựng 5 điểm công nghiệp - làng nghề tỷ lệ 1/500
|
1.000
|
1.000
|
0
|
2
|
Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng điểm công nghiệp - làng nghề
|
2011 - 2020
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Đầu tư xây dựng cơ
bản 05 điểm công nghiệp -làng nghề, gồm các hạng mục: giao thông, điện, nước,
xử lý chất thải tập trung…
(5 x 4,4 tỷ đồng/điểm
= 22 tỷ)
|
22.000
|
18.000
|
4.000
|
3
|
Hỗ trợ di dời các
cơ sở gây ô nhiễm vào điểm công nghiệp - làng nghề
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương
|
Hỗ trợ kinh phí di
dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào điểm sản xuất tập
trung
(50 cơ sở x 30 triệu
đồng = 1,5 tỷ đồng)
|
1.500
|
1.500
|
0
|
II
|
NHÓM DỰ ÁN NÂNG CAO
NĂNG LỰC SẢN XUẤT
|
3.960
|
3.960
|
0
|
1
|
Đầu tư ứng dụng
công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương,
Sở KH&CN
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề, ngành nghề TTCN đầu tư
công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng,
năng suất (36 dự án x 70 triệu/dự án)
|
2.520
|
2.520
|
0
|
2
|
Đầu tư cải tiến mẫu
mã sản phẩm, nhãn mác, bao bì đóng gói
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN và các cơ sở làng nghề thuê
đơn vị tư vấn thiết kế mẫu mã mới, bao bì đóng gói phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng (18 dự án x 30 triệu/dự án)
|
540
|
540
|
0
|
3
|
Đầu tư xử lý ô nhiễm
môi trường các cơ sở sản xuất trong khu dân cư
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương, Sở
TN&MT
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho một số cơ sở không thể di dời vào nơi tập trung xây dựng hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường (18 dự án x 50 triệu/dự án)
|
900
|
900
|
0
|
III
|
NHÓM DỰ ÁN ĐÀO TẠO,
TẬP HUẤN
|
8.620
|
8.100
|
520
|
1
|
Đào tạo nghề cho
lao động làng nghề, ngành nghề TTCN
|
2011- 2020
|
Sở Công Thương, Sở
LĐ-TB và XH, Sở NN và PTNT
|
Đào tạo 5.000 lao động
các nghề TTCN cho trong các ngành nghề TTCN và làng nghề
(5.000 người x 3
tháng x 500.000 đồng/tháng/người)
|
7.500
|
7.500
|
0
|
2
|
Đào tạo khởi sự
doanh nghiệp, nâng cao kỹ năng điều hành, quản lý
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương,
Liên minh HTX& DNNQD
|
Đào tạo 800 lượt
người về các kiến thức khởi sự doanh nghiệp, điều hành, quản lý doanh nghiệp
(32 lớp x 35 triệu
đồng/lớp)
|
1.120
|
600
|
520
|
IV
|
NHÓM DỰ ÁN XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
|
7.620
|
5.220
|
2.400
|
1
|
Tổ chức đoàn tham
quan trong và ngoài nước về phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN
|
2011 - 2015
|
Sở Công Thương, Sở
NN&PTNT
|
Tổ chức 08 đoàn khảo
sát trong nước, 02 đoàn tham quan nước ngoài các nước khu vực (trong nước: 08
đoàn 75 triệu/đoàn; nước ngoài: 02 đoàn x 200 triệu/đoàn)
|
1.000
|
700
|
300
|
2
|
Xây dựng thương hiệu
tập thể, cá nhân
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương, Sở
KH&CN
|
Hỗ trợ xây dựng và
đăng ký thương hiệu 10 tập thể và 10 sản phẩm cá nhân cho các làng nghề,
thương hiệu các sản phẩm TTCN khác của địa phương (tập thể: 80 triệu đồng/dự
án; cá nhân: 30 triệu đồng/dự án)
|
1.000
|
1.000
|
0
|
3
|
Tham gia các Hội chợ
trong và ngoài nước
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các cơ sở sản xuất hàng TTCN tham gia các hội chợ trong và ngoài
nước để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến hợp tác kinh doanh (18 hội chợ x 40
triệu đồng/hội chợ)
|
720
|
720
|
0
|
4
|
Tổ chức Hội chợ giới
thiệu sản phẩm TTCN và làng nghề
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương
|
Tổ chức 2 Hội chợ
giới thiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN tại Quảng Trị (Hội chợ mang
tính chất khu vực, vùng)
|
4.000
|
2.000
|
2.000
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng,
hình thành các điểm bán hàng, giới thiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN
|
2011 - 2020
|
Sở Công Thương, Sở
NN&PTNT, Sở TT-VH &DL
|
Hình thành các điểm
bán hàng làng nghề, TTCN để giới thiệu và bán hàng hoặc ký gửi hàng tại các
trạm dừng chân cho khách du lịch (10 điểm x 50 triệu đồng/điểm)
|
500
|
400
|
100
|
6
|
Xây dựng các tour
du lịch làng nghề
|
2016 - 2020
|
Sở VH-TT & DL
|
Hỗ trợ các công ty
lữ lành phối hợp với các địa phương hình thành các tour du lịch làng nghề hoặc
lồng ghép các điểm làng vào trong lịch trình
|
400
|
400
|
0
|
V
|
NHÓM DỰ ÁN DU NHẬP
NGHỀ TTCN
|
1.000
|
1.000
|
0
|
1
|
Hỗ trợ khởi
sự doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, cơ sở du nhập nghề TTCN mới
|
2011 - 2020
|
Sở Công
Thương, Sở NN&PTNT
|
Hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cá nhân, tổ chức du nhập các nghề TTCN mới vào địa
phương (hỗ trợ về đào tạo nghề, thuê nghệ nhân, đầu tư thiết bị, sản xuất thử...)
|
1.000
|
1.000
|
0
|
Ghi chú : (*):
Kinh phí ngân sách là nguồn của địa phương và Trung ương bố trí cho địa phương
theo các chương trình, dự án như: khuyến công, khuyến nông, khoa học công nghệ,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho phụ nữ, nông thôn mới…
(**): Kinh phí
khác là nguồn đóng góp của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất TTCN, các nhà tài
trợ trong và ngoài nước.
PHỤ
LỤC III
PHÂN KHAI NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ,
NGÀNH NGHỀ TTCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Phân khai nguồn
kinh phí ngân sách (Triệu
đồng)
|
PN/TN/Hội ND (8)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Liên minh HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Du lịch
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sự nghiệp môi trường
|
1.000
|
-
|
1.000
|
-
|
300
|
-
|
-
|
300
|
Nông nghiệp
(7)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đào tạo nghề NT (6)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
KH CN
(5)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.100
|
800
|
-
|
300
|
XTTM (4)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
KC tỉnh
(3)
|
2.000
|
300
|
1.000
|
700
|
1.660
|
1.020
|
340
|
300
|
KC QG
(2)
|
3.000
|
-
|
3.000
|
-
|
200
|
200
|
-
|
-
|
Ngân sách huyện, thị
xã, TP (1)
|
14.500
|
700
|
13.000
|
800
|
700
|
500
|
200
|
-
|
Kinh phí ngân sách
|
20.500
|
1.000
|
18.000
|
1.500
|
3.960
|
2.520
|
540
|
900
|
Giai đoạn thực hiện
|
NHÓM DỰ ÁN VỀ PHÁT
TRIỂN ĐIỂM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẬP TRUNG
|
2011 - 2015
|
2011 - 2020
|
2011 - 2020
|
NHÓM DỰ ÁN NÂNG CAO
NĂNG LỰC
SẢN XUẤT
|
2011 -
2020
|
2011 -
2020
|
2011 - 2020
|
Tên dự án/ chương
trình
|
Quy hoạch phát triển
điểm công nghiệp - làng nghề
|
Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng điểm công nghiệp - làng nghề (bao gồm hạ tầng giao thông, điện, xử
lý chất thải tập trung…)
|
Hỗ trợ di dời các
cơ sở gây ô nhiễm vào điểm công nghiệp - làng nghề
|
Đầu tư ứng
dụng công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất
|
Đầu tư
cải tiến mẫu mã sản phẩm, nhãn mác, bao bì đóng gói
|
Đầu tư xử lý ô nhiễm
môi trường các cơ sở sản xuất trong khu dân cư
|
TT
|
I
|
1
|
2
|
3
|
II
|
1
|
2
|
3
|
Phân khai nguồn kinh
phí ngân sách (Triệu
đồng)
|
PN/
TN/Hội ND (8)
|
1.000
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Liên minh HTX
|
300
|
-
|
300
|
150
|
150
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Du lịch
|
-
|
-
|
-
|
600
|
-
|
-
|
-
|
-
|
200
|
-
|
Sự nghiệp môi trường
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Nông nghiệp
(7)
|
500
|
500
|
-
|
75
|
75
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đào tạo nghề NT (6)
|
5.000
|
5.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
KH CN
(5)
|
-
|
-
|
-
|
600
|
-
|
600
|
-
|
-
|
-
|
-
|
XTTM (4)
|
-
|
-
|
-
|
2.600
|
200
|
-
|
400
|
1.800
|
200
|
-
|
KC tỉnh
(3)
|
700
|
500
|
200
|
1.195
|
275
|
400
|
320
|
200
|
-
|
-
|
KC QG
(2)
|
500
|
500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Ngân sách huyện, thị
xã, TP (1)
|
100
|
-
|
100
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Kinh phí ngân
sách
|
8.100
|
7.500
|
600
|
5.220
|
700
|
1.000
|
720
|
2.000
|
400
|
400
|
Giai đoạn thực hiện
|
NHÓM DỰ ÁN ĐÀO TẠO,
TẬP HUẤN
|
2011 - 2020
|
2011 - 2020
|
NHÓM DỰ ÁN XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
|
2011 - 2015
|
2011 - 2020
|
2011 - 2020
|
2011 - 2020
|
2011 - 2020
|
2016 - 2020
|
Tên dự án/chương
trình
|
Đào tạo nghề cho lao
động làng nghề, ngành nghề TTCN
|
Đào tạo khởi sự
doanh nghiệp, nâng cao kỹ năng điều hành, quản lý
|
Tổ chức đoàn tham
quan trong và ngoài nước về phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN.
|
Xây dựng thương hiệu
tập thể, cá nhân
|
Tham gia các Hội chợ
trong và ngoài nước
|
Tổ chức Hội chợ giới
thiệu sản phẩm TTCN và làng nghề
|
Hỗ trợ xây dựng,
hình thành các điểm bán hàng, giới thiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN
|
Xây dựng các tour du
lịch làng nghề
|
TT
|
III
|
1
|
2
|
IV
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Phân khai nguồn
kinh phí ngân sách (Triệu
đồng)
|
PN/TN/Hội ND (8)
|
300
|
300
|
1.300
|
Chú thích :
(1): Ngân sách huyện
bao gồm các nguồn kinh phí Trung ương, tỉnh cấp cho huyện đầu tư phát triển
làng nghề, ngành nghề TTCN; kinh phí huyện bố trí cho các hoạt động: khuyến
công, khoa học công nghệ, môi trường, xây dựng nông thôn mới, xúc tiến thương
mại - đầu tư…
(2) Khuyến công quốc
gia: là nguồn kinh phí khuyến công quốc gia bố trí cho Trung tâm Khuyến công
và Xúc tiến thương mại theo các đề án được phê duyệt hàng năm.
(3) Khuyến công địa
phương: là nguồn kinh phí khuyến công tỉnh bố trí thực hiện các đề án khuyến
công trên địa bàn tỉnh hàng năm liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề
TTCN.
(4) Xúc tiến thương
mại: là nguồn kinh phí xúc tiến thương mại do Trung ương và tỉnh bố trí thực
hiện các đề án Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh hàng năm liên quan đến
phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN.
(5) : Khoa học
công nghệ: là kinh phí cấp cho các hoạt động công nghệ theo chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp về đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
(Quyết định số 1439/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011) và Dự án nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
chủ lực tỉnh Quảng Trị.
(6) : Kinh phí
đào tạo nghề cho lao động nông thôn: là nguồn ngân sách cấp cho công tác đào
tạo nghề theo Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.
(7): Nông nghiệp: là nguồn kinh phí phát
triển làng nghề theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
(8) : Phụ nữ/Thanh
niên/Hội Nông dân là nguồn kinh phí cấp, tài trợ cho các tổ chức trên thực hiện
một số đề án liên quan phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN.
|
Liên minh HTX
|
-
|
-
|
450
|
Du lịch
|
-
|
-
|
600
|
Sự nghiệp môi trường
|
-
|
-
|
1.300
|
Nông nghiệp
(7)
|
100
|
100
|
675
|
Đào tạo nghề NT (6)
|
300
|
300
|
5.300
|
KH CN
(5)
|
-
|
-
|
1.700
|
XTTM (4)
|
-
|
-
|
2.600
|
KC tỉnh
(3)
|
300
|
300
|
5.855
|
KC QG
(2)
|
-
|
-
|
3.700
|
Ngân sách huyện, thị
xã, TP (1)
|
-
|
-
|
15.300
|
Kinh phí
ngân sách
|
1.000
|
1.000
|
38.780
|
Giai đoạn thực hiện
|
NHÓM DỰ ÁN DU NHẬP
NGHỀ TTCN
|
2011 - 2020
|
|
Tên dự án/ chương
trình
|
Hỗ trợ khởi
sự doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, cơ sở du nhập nghề TTCN mới
|
Tổng cộng :
|
TT
|
V
|
1
|
|
PHỤ
LỤC IV
PHÂN
KỲ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ TTCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2311/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Giai đoạn 2016 -
2020
|
KP Ngân sách
|
15.450
|
|
14.400
|
1.050
|
2.060
|
1.260
|
300
|
Kinh phí
|
18.650
|
|
17.600
|
1.050
|
2.060
|
1.260
|
300
|
Nội dung
|
|
|
Đầu tư xây dựng cơ
bản 04 điểm công nghiệp - làng nghề, gồm các hạng mục: giao thông, điện, nước,
xử lý chất thải…
|
Hỗ trợ kinh phí di
dời 30 - 35 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào điểm sản xuất tập
trung
|
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho 15 - 20 cơ sở sản xuất tại các làng nghề, ngành nghề TTCN đầu tư
công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng,
năng suất
|
Hỗ trợ
một phần kinh phí cho 10 cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN và các cơ sở làng nghề
thuê đơn vị tư vấn thiết kế mẫu mã mới, bao bì đóng gói
|
Giai đoạn 2011 -
2015
|
KP ngân sách
|
5.050
|
1.000
|
3.600
|
450
|
1.900
|
1.260
|
240
|
Kinh phí
|
5.850
|
1.000
|
4.400
|
450
|
1.900
|
1.260
|
240
|
Nội dung
|
|
Quy hoạch chi tiết
xây dựng 05 điểm công nghiệp - làng nghề tỷ lệ 1/500
|
Đầu tư xây dựng cơ
bản 1 điểm công nghiệp - làng nghề, gồm các hạng mục: giao thông, điện, nước,
xử lý chất thải…
|
Hỗ trợ kinh phí di
dời 15 - 20 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư vào điểm sản xuất tập
trung
|
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho 15 - 20 cơ sở sản xuất tại các làng nghề, ngành nghề TTCN đầu tư
công nghệ hiện đại, máy móc tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng,
năng suất
|
Hỗ trợ
một phần kinh phí cho 08 cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN và các cơ sở làng nghề
thuê đơn vị tư vấn thiết kế mẫu mã mới, bao bì đóng gói
|
KP ngân sách
|
20.500
|
1.000
|
18.000
|
1.500
|
3.960
|
2.520
|
540
|
Tổng kinh phí (KP)
|
24.500
|
1.000
|
22.000
|
1.500
|
3.960
|
2.520
|
540
|
Tên dự án/ chương
trình
|
NHÓM DỰ ÁN VỀ PHÁT
TRIỂN ĐIỂM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẬP TRUNG
|
Quy hoạch phát triển
điểm công nghiệp - làng nghề
|
Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng điểm công nghiệp - làng nghề
|
Hỗ trợ di dời các
cơ sở gây ô nhiễm vào điểm công nghiệp - làng nghề
|
NHÓM DỰ ÁN NÂNG CAO
NĂNG LỰC SẢN XUẤT
|
Đầu tư ứng dụng
công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất
|
Đầu tư
cải tiến mẫu mã sản phẩm, nhãn mác, bao bì đóng gói
|
TT
|
I
|
1
|
2
|
3
|
II
|
1
|
2
|
Giai đoạn 2016 -
2020
|
KP ngân sách
|
500
|
4.950
|
4.500
|
450
|
3.180
|
350
|
670
|
480
|
1.000
|
Kinh phí
|
500
|
5.340
|
4.500
|
840
|
4.400
|
500
|
670
|
480
|
2.000
|
Nội dung
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho 10 số cơ sở không thể di dời vào nơi tập trung xây dựng hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường
|
|
Đào tạo 3.000 lao động
các nghề TTCN cho trong các ngành nghề TTCN và làng nghề
|
Đào tạo 600 lượt
người về các kiến thức khởi sự doanh nghiệp, điều hành, quản lý doanh nghiệp
|
|
Tổ chức 04 đoàn khảo
sát trong nước, 01 đoàn tham quan nước ngoài
|
Hỗ trợ xây dựng và
đăng ký thương hiệu 07 tập thể và 07 sản phẩm cá nhân cho các làng nghề,
thương hiệu các sản phẩm TTCN
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các cơ sở sản xuất TTCN tham gia các hội chợ trong và ngoài nước
để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến hợp tác kinh doanh (12 HC)
|
Tổ chức 01 Hội chợ
giới thiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN tại Quảng Trị
|
Giai đoạn 2011 -
2015
|
KP Ngân sách
|
400
|
3.150
|
3.000
|
150
|
2.040
|
350
|
330
|
240
|
1.000
|
Kinh phí
|
400
|
3.280
|
3.000
|
280
|
3.220
|
500
|
330
|
240
|
2.000
|
Nội dung
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho 08 số cơ sở không thể di dời vào nơi tập trung xây dựng hệ thống
xử lý ô nhiễm môi trường
|
|
Đào tạo 2.000 lao động
các nghề TTCN cho trong các ngành nghề TTCN và làng nghề
|
Đào tạo 200 lượt
người về các kiến thức khởi sự doanh nghiệp, điều hành, quản lý doanh nghiệp
|
|
Tổ chức 04 đoàn khảo
sát trong nước, 01 đoàn tham quan nước ngoài
|
Hỗ trợ xây dựng và
đăng ký thương hiệu 03 tập thể và 03 sản phẩm cá nhân cho các làng nghề,
thương hiệu các sản phẩm TTCN
|
Hỗ trợ một phần
kinh phí cho các cơ sở sản xuất TTCN tham gia các hội chợ trong và ngoài nước
để quảng bá, giới thiệu, xúc tiến hợp tác kinh doanh (6 HC)
|
Tổ chức 01 Hội chợ
giới thiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN tại Quảng Trị
|
KP ngân sách
|
900
|
8.100
|
7.500
|
600
|
5.220
|
700
|
1.000
|
720
|
2.000
|
Tổng kinh phí
|
900
|
8.620
|
7.500
|
1.120
|
7.620
|
1.000
|
1.000
|
720
|
4.000
|
Tên dự án/ chương
trình
|
Đầu tư xử lý ô nhiễm
môi trường các cơ sở sản xuất trong khu dân cư
|
NHÓM DỰ ÁN ĐÀO TẠO,
TẬP HUẤN
|
Đào tạo nghề cho
lao động làng nghề, ngành nghề TTCN
|
Đào tạo khởi sự
doanh nghiệp, nâng cao kỹ năng điều hành, quản lý
|
NHÓM DỰ ÁN XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
|
Tổ chức đoàn tham
quan trong - ngoài nước về phát triển làng nghề, ngành nghề TTCN
|
Xây dựng thương hiệu
tập thể, cá nhân
|
Tham gia các hội chợ
trong và ngoài nước
|
Tổ chức Hội chợ giới
thiệu sản phẩm TTCN và làng nghề (hội chợ mang tính chất khu vực, vùng)
|
TT
|
3
|
III
|
1
|
2
|
IV
|
1
|
2
|
3
|
4
|
Giai đoạn 2016 -
2020
|
KP ngân sách
|
280
|
400
|
600
|
600
|
26.240
|
Kinh phí
|
350
|
400
|
600
|
600
|
31.050
|
Nội dung
|
Hình thành 07 điểm
bán hàng làng nghề, TTCN để giới thiệu và bán hàng, hoặc ký gửi hàng tại các
trạm dừng chân du lịch
|
Hỗ trợ các công ty
lữ lành hình thành các tour du lịch làng nghề hoặc lồng ghép vào trong lịch
trình
|
|
Hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cá nhân, tổ chức du nhập các nghề TTCN mới vào địa
phương (hỗ trợ về đào tạo nghề, thuê nghệ nhân, đầu tư thiết bị, sản xuất thử...)
|
|
Giai đoạn 2011 -
2015
|
KP Ngân sách
|
120
|
|
400
|
400
|
12.540
|
Kinh phí
|
150
|
|
400
|
400
|
14.650
|
Nội dung
|
Hình thành 03 điểm
bán hàng làng nghề, TTCN để giới thiệu và bán hàng, hoặc ký gửi hàng tại các
trạm dừng chân du lịch
|
|
|
Hỗ trợ một
phần kinh phí cho các cá nhân, tổ chức du nhập các nghề TTCN mới vào địa
phương (hỗ trợ về đào tạo nghề, thuê nghệ nhân, đầu tư thiết bị, sản xuất thử...)
|
|
KP ngân sách
|
400
|
400
|
1.000
|
1.000
|
38.780
|
Tổng kinh phí
|
500
|
400
|
1.000
|
1.000
|
45.700
|
Tên dự án/ chương
trình
|
Hỗ trợ xây dựng,
hình thành các điểm bán hàng, giới thiệu sản phẩm làng nghề, ngành nghề TTCN
|
Xây dựng các tour
du lịch làng nghề
|
NHÓM DỰ ÁN DU NHẬP
NGHỀ TTCN
|
Hỗ trợ khởi
sự doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp, cơ sở du nhập nghề TTCN mới
|
Tổng cộng
|
TT
|
5
|
6
|
V
|
1
|
|