ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2300/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 13
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DỪA TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn
cứ Quyết
định số 83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
974/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Công văn số 1072/SCT-KHTC ngày 23 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre đến
năm 2020.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, cụ thể hóa thực hiện Chương trình
Phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
TRIỂN NGÀNH DỪA TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2300/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết:
Cây dừa thích nghi
tốt trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt nhất trên đất cát nhiễm
mặn nhẹ, đồng thời cũng phát triển rất tốt trên nền đất phù sa sông nhiễm mặn
ven biển. Cây dừa có địa bàn khu trú khá rộng và đặc biệt phát triển tốt từ
tỉnh Thừa Thiên - Huế đến mũi Cà Mau và chủ yếu tập trung ở các vùng đồng bằng
ven biển.
Dừa là cây trồng dài ngày, được trồng
phổ biến, gắn bó với nhiều thế hệ người Bến Tre và có giá trị đặc biệt về văn
hóa xã hội, cảnh quan môi trường. Riêng về kinh tế, toàn bộ cây dừa đều hữu ích
đối với cuộc sống con người; qua chế biến, có thể cho ra hàng trăm loại sản
phẩm từ thông dụng đến cao cấp, tạo ra chuỗi giá trị lớn. Năm 2011, diện tích
dừa chiếm 31,14% diện tích đất nông nghiệp, các sản phẩm dừa chế biến chiếm
20,69% tổng giá trị công nghiệp và 42,51% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh, tạo việc làm cho hàng vạn lao động.
Cũng như nhiều loại cây trồng khác, cây dừa
có lúc cũng chịu nhiều thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh; sự bấp bênh và thất
thường của thị trường, làm cho ngành dừa tuy phát triển, nhưng chưa thật vững
chắc. Lãnh đạo các cấp cũng như nhân dân Bến Tre rất quan tâm phát triển ngành dừa; vừa qua đã
thực hiện một số dự án đầu tư trồng dừa, cải tạo vườn dừa kém hiệu quả, phát
triển các mô hình xen canh trong vườn dừa; phát triển nhanh công nghiệp chế
biến dừa và tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về cây dừa và chuỗi giá trị dừa.
Mặc dầu cây dừa đã hình thành và phát triển lâu đời và xem là một cây trồng lâu năm nhưng do chiếm vai trò khá khiêm tốn trong cơ cấu nông nghiệp chung cả nước, nên cây dừa chưa có các chiến lược quốc gia về phát triển toàn diện, cả địa
phương và Trung ương đều chưa có quy hoạch, chương trình dài hạn và chính sách thỏa
đáng để phát triển cây dừa và ngành dừa lâu dài và bền vững.
Trong xu hướng bối
cảnh biến đổi khí hậu, việc gia tăng xâm nhập mặn và lũ lụt bất thường là những
đe dọa cho những vùng ở đồng bằng sông Cửu Long và ven biển. Dừa là loại cây trồng được đánh
giá có khả năng chịu mặn và chịu ngập tốt hơn so với các loại cây nông nghiệp
khác, có khả năng chống chịu được các nguy cơ trên, trở thành một đối tượng cây
trồng quan trọng trong hệ thống canh tác góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững trong tương lai.
Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan đã lưu ý: Bến Tre cần đẩy mạnh các nghiên cứu toàn diện về cây dừa, cần đầu tư công nghệ hiện đại, phát triển công nghiệp chế biến dừa xuất khẩu và đa dạng hóa các sản phẩm để tạo thế đứng mới vững chắc cho cây dừa trên thị
trường khu vực và thế giới; phải có chính sách phù hợp mở rộng vườn dừa hơn nữa từ đó rút ngắn khoảng cách và theo kịp các nước sản xuất chế biến dừa hàng đầu trong vài năm tới.
Với những lý do trên, việc xây dựng “Chương trình
phát triển ngành dừa tỉnh Bến Tre đến năm 2020” là rất cấp thiết.
2. Cơ sở xây dựng
Chương trình:
2.1. Cơ sở pháp lý:
Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre khóa IX nhiệm kỳ 2010-2015;
Quyết định số
83/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2011của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Quyết định số 974/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02 tháng
02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản
xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông
thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”;
Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn;
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 tháng 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn;
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số
61/2010/NĐ-CP;
Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng
3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp giai đoạn 2011-2013;
Ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan tại buổi khai mạc Festival Dừa tỉnh Bến Tre lần III năm 2012,
2.2. Cơ sở thực tiễn và hệ thống tài
liệu xây dựng Chương trình dừa:
Bến Tre có diện tích dừa chiếm 38,8% tổng diện tích dừa của cả nước, có điều kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng phù hợp với cây dừa, có lực lượng nông dân có kinh nghiệm trồng dừa lâu đời nên cho năng suất trái khá cao. Ngành công nghiệp chế biến dừa Bến Tre có bước phát triển liên tục, khá nhanh và đã tiếp cận, chuyển giao được một số công nghệ tương đối hiện đại. Sản phẩm ngành dừa đa dạng và được chế biến ở các cấp độ khác nhau.
Tuy nhiên chế độ canh tác, chăm sóc vườn dừa chưa được nông dân quan tâm đúng mức, do đó chưa khai thác hết lợi thế và tiềm năng của cây dừa. Công nghiệp chế biến dừa đã có bước phát triển nhanh nhưng chưa bền vững. Thị trường các sản phẩm dừa có sự biến động thường xuyên làm mất tính ổn định của ngành chế biến nội địa. Hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại Bến Tre chưa được kiểm soát chặt chẽ. Sự liên kết trong ngành dừa còn lỏng lẻo, lợi ích không hài hoà. Tình trạng thiếu liên kết và cạnh tranh không lành mạnh, làm cho các doanh nghiệp chế biến dừa trong tỉnh thường bị rơi vào thế yếu so với các đối tác bên ngoài.
Vì vậy, Bến Tre cần phải có Chương trình, kế hoạch cụ thể để có biện pháp phát huy các ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế của mình, đề ra các biện
pháp, chính
sách
để định
hướng
phát
triển, góp phần ổn định và
phát triển kinh tế.
Việc xây dựng Chương trình dựa vào hệ
thống các tài liệu và cơ sở sau:
- Tình hình hiện trạng phát triển ngành dừa của tỉnh giai đoạn 2006-2010 và năm 2011;
- Các quy định về tổ chức hoạt động
khuyến công, xúc tiến thương mại;
- Chương trình nâng cao năng suất chất
lượng tỉnh;
- Các quy hoạch và dự án chuyên ngành
nông nghiệp đã được phê duyệt;
- Báo cáo nghiên cứu phân tích chuỗi giá
trị dừa Bến Tre; tài liệu cuộc hội thảo về nâng cao chuỗi giá trị ngành dừa tại Festival dừa tỉnh Bến Tre lần III; tài liệu
của một số hội thảo khác về cây dừa và ngành dừa đã được tổ chức trong thời gian qua; một số tài liệu, số liệu nghiên cứu về ngành dừa trong tỉnh và của các
trường, viện;
- Niên giám thống kê Hiệp hội Dừa Châu
Á - Thái Bình Dương (APCC) năm 2011 và các tài liệu của APCC có liên quan.
Phần II
TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI DỪA
1. Tình hình sản
xuất, chế biến và thương mại các sản phẩm dừa trên thế giới:
1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng
dừa các nước:
Theo số liệu của FAO (2011), thế giới
có khoảng 11,86 triệu ha đất canh tác dừa. Cây dừa được phân bố nhiều nhất ở
vùng Đông Nam Á 60,89%; Nam Á (19,74%); Châu Đại Dương (4,6%). Các quốc gia có
diện tích canh tác dừa lớn là Indonesia, Philippines và Ấn Độ chiếm ¾ diện tích
dừa thế giới, Việt Nam chỉ chiếm xấp xỉ 1% diện tích dừa thế giới.
Diện tích,
năng suất, sản lượng dừa các nước
TT
|
Tên quốc gia
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất (trái/ha/năm)
|
Sản lượng (triệu
trái/năm)
|
1
|
Indonesia
|
3.800.000
|
4.000
|
16.235
|
2
|
Philippines
|
3.560.000
|
3.719
|
15.540
|
3
|
Ấn độ
|
1.900.000
|
7.748
|
14.744
|
4
|
Sri Lanka
|
395.000
|
7.364
|
3.000
|
5
|
Thái Lan
|
247.000
|
4.800
|
1.186
|
6
|
Việt Nam
|
144.800
|
8.294
|
1.201
|
Nguồn: APCC 2011
(Năng suất và sản lượng dừa thế giới tuỳ
thuộc vào khả năng thâm canh tăng năng suất ở các quốc gia quan trọng. Hai nước
có diện tích lớn là Indonesia và Philippines có năng suất dừa khá thấp, trong
khi một vài nước khác như Ấn Độ, Sri Lanka, nhất là Việt nam có năng suất dừa
cao hơn nhiều).
1.2. Thị trường và cơ
cấu sản phẩm dừa chủ yếu:
- Cơm dừa, hàng năm
các quốc gia trồng dừa tạo ra sản lượng trên 5 triệu tấn cơm dừa. Mức sản lượng
này tương đối ổn định, dao động từ 5,1 đến 5,9 triệu tấn/năm. Phần lớn cơm dừa
dùng để ép dầu (95%).
- Dầu dừa, hàng năm
thế giới sản xuất từ 3,2 đến 3,6 triệu tấn dầu dừa, các quốc gia sản xuất dầu
dừa cũng chính là thị trường tiêu thụ lớn (có từ 85-95% dầu dừa sản xuất ra
được tiêu thụ tại thị trường nội địa) lượng dầu dừa xuất khẩu dao động trong
khoảng 1,7 đến 2 triệu tấn/năm. Châu Âu là thị trường nhập khẩu chủ yếu dầu dừa
trên thế giới, với 43,9% thị phần. Thị trường lớn thứ hai là Hoa Kỳ, chiếm
23,5%, thứ ba là Trung Quốc với 12,5%.
- Cám dừa (bã dầu
dừa) là sản phẩm phụ của quá trình trích ly dầu dừa từ nguyên liệu cơm dừa,
thường được dùng làm thức ăn gia súc. Hàng năm, thế giới sản xuất từ 1,6 đến
1,9 triệu tấn cám dừa (hai quốc gia sản xuất và xuất khẩu cám dừa lớn nhất thế
giới là Philippines và Indonesia chiếm 93,1%).
- Cơm dừa nạo sấy,
lượng cơm dừa nạo sấy xuất khẩu năm 2010 từ ba quốc gia sản xuất chính là
184,616 ngàn tấn trong đó (Philippines 109,171 ngàn tấn; Indonesia 47,097 ngàn
tấn và Sri Lanka 28,348 ngàn tấn, với tốc độ tăng trưởng bình quân 4,14%/năm). Theo số liệu của FAO, Hoa Kỳ dẫn đầu
trong 20 quốc gia nhập khẩu cơm dừa nạo sấy lớn nhất, còn lại chủ yếu Châu Âu,
Trung Đông và một số quốc gia khác.
Xơ dừa, sản lượng xơ
dừa toàn cầu năm 2010 vào khoảng 723 ngàn tấn và có tốc độ tăng trưởng trung
bình 6,7%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Sri Lanka và Ấn Độ rất mạnh về công
nghiệp chế biến xơ dừa và các sản phẩm xơ dừa, chiếm đến 90% tổng lượng sản
xuất. Thị trường chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu các sản phẩm xơ dừa lớn nhất thế giới chiếm
64% sợi xơ dừa thô (năm 2010), tăng trưởng với tốc độ 25%/năm trong giai đoạn
2004-2010.
Than hoạt tính, là
thế mạnh của Philippines, Indonesia, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.
Năm 2010, tổng lượng than hoạt tính xuất khẩu từ các quốc gia này là 107,638
ngàn tấn tăng 11,3%. Tổng nhu cầu nhập khẩu than hoạt tính từ than gáo dừa tăng
trưởng với tốc độ 7,73%/năm trong vòng 5 năm qua. Thị trường than hoạt tính chủ
yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp, Bỉ, và Anh quốc. Than hoạt tính có nhu cầu rất chắc chắn trên thị trường
thế giới.
(Các quốc gia trồng
dừa nhiều nhưng cũng tiêu thụ nội địa phần lớn dừa và cơm dừa họ sản xuất được
như Indonesia: 38,7%, Philippines: 35%, Sri Lanka: 84% và Ấn Độ >100%).
1.3. Diễn biến giá
sản phẩm dừa:
Diễn biến giá sản
phẩm dừa có xu hướng giảm giá sâu, từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2009,
sau đó giá tăng lên cho đến đầu năm 2011. Đối với nhóm sản phẩm chế biến từ cơm
dừa, xu hướng giảm giá từ giữa năm 2011 hiện đang giảm xuống mạnh và chỉ ra dấu
hiệu hạ nhiệt cơn sốt giá. Biên độ biến động giá các sản phẩm khá cao, thể hiện
sự không chắc chắn về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Cơm dừa nạo sấy có mức độ biến
động giá giữa các năm và giữa các tháng khá lớn từ 15%-200%.
Giá các loại sản phẩm
chế biến xếp theo thứ tự từ cao tới thấp là than hoạt tính, cơm dừa nạo sấy,
dầu dừa, cơm dừa. Nhóm sản phẩm có giá trị thấp là than gáo dừa, xơ dừa, và khô
dầu dừa. Tuy nhiên, một vài loại sản phẩm chế biến từ xơ dừa lại có giá trị rất
cao như vải địa chất làm từ xơ dừa.
2. Tình hình sản
xuất, chế biến và thương mại dừa ở Bến Tre:
Theo các số liệu không chính thức, hiện tại
Việt Nam có khoảng gần 145 ngàn ha dừa. Cây dừa ở Việt Nam được trồng phân tán
ở nhiều tỉnh khác nhau, tuy nhiên được trồng tập trung với quy mô lớn tại hai
tỉnh Bình Định, Phú Yên của vùng duyên hải miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long
chiếm hơn 76% diện tích dừa của cả nước, với quy mô khoảng xấp xỉ 110 ngàn ha.
2.1. Tình hình sản xuất dừa Bến Tre:
Bến Tre là tỉnh có
quy mô dừa lớn nhất cả nước và được trồng tập trung thành vùng nguyên liệu lớn.
Trước
năm 2005, diện tích dừa ổn định trong khoảng 37.000ha - 38.000ha. Sau đó
tăng nhanh và đạt đến 55.870ha vào năm 2011 (chiếm 31,14% diện tích đất
nông nghiệp của tỉnh) và đạt khoảng 58.440ha năm 2012. Toàn tỉnh có 163.082 hộ
trồng dừa, đa số hộ trồng dừa có diện tích đất ít: 122.964 hộ trồng dưới 0,5ha,
31.652 hộ trồng từ 0,5 đến 1ha và 8.466 hộ trồng trên 1ha.
Khoảng
12,5% diện tích dừa Bến Tre trồng các giống dừa thuộc nhóm cho trái tươi (dừa
uống nước) phổ biến như các giống dừa Xiêm. Khoảng 87,5% diện tích còn lại
trồng các giống dừa cho chế biến công nghiệp hoặc đa dụng. Các vùng trồng dừa
tươi phân bố xen kẽ với vùng dừa chế biến công nghiệp.
Năng
suất dừa Bến Tre thuộc vào nhóm cao (9.703 trái/ha/năm), cao hơn so với
năng suất dừa Ấn Độ và Sri Lanka. Sản lượng gia tăng khá nhanh, từ 259 triệu
trái năm 2005 lên khoảng 469 triệu trái năm 2012.
Về kỹ thuật, chủ yếu là bón
phân, bồi bùn hàng năm. Thành quả đáng chú ý nhất là ứng dụng công
nghệ sinh học (ong ký sinh) phòng trừ bọ cánh và phát triển các loại
hình canh tác tổng hợp trong vườn dừa (dừa xen ca cao, chanh, cây có
múi, măng cụt, nuôi tôm cá trong mương dừa, nuôi ong mật trong vườn dừa)…
Xét về triển vọng phát triển, Bến Tre
vẫn còn quỹ đất tiềm năng để phát triển vùng chuyên canh dừa trên nền đất chuyển
đổi từ cây trồng khác, như đất trồng mía, trồng lúa năng suất thấp hoặc đất lúa
nhỏ lẻ. Quỹ đất tiềm năng có không dưới 10 ngàn ha. Về năng suất, vẫn có khả
năng nâng cao năng suất dừa từ 20-30% trên diện rộng nếu được đầu tư trồng mới
với các giống dừa có năng suất cao, áp dụng kỹ thuật trồng, chăm sóc, bón phân
và bảo vệ thực vật tốt.
2.2. Tình hình chế biến dừa Bến Tre:
Ngành công nghiệp chế biến dừa ở Bến
Tre tuy mới hình thành không lâu, nhưng đã có sự phát triển nhanh khá chắc chắn
và phong phú về mặt hàng. Công nghiệp chế biến dừa đã tiêu thụ 85,74% tổng
lượng dừa thu hoạch trên địa bàn tỉnh và chiếm tỷ trọng khá lớn so với ngành
công nghiệp chế biến, được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Theo số liệu
tổng hợp thống kê và điều tra ngành chế biến dừa giai đoạn 2005-2010 và năm
2011 như sau:
- Số lượng doanh nghiệp và cơ sở chế
biến dừa: Giai đoạn 2005-2010 tăng bình quân 3,04%/năm, từ 1.399 cơ sở và doanh
nghiệp năm 2005 tăng lên 1.625 đơn vị năm 2010, chiếm 16,67% số cơ sở ngành
công nghiệp. Năm 2011 tăng lên 1.929 đơn vị, chiếm 15,53% tổng số cơ sở toàn
ngành công nghiệp (biểu 2,3).
- Lao động tham gia trong các doanh
nghiệp và cơ sở chế biến dừa: Chiếm tỷ lệ khá cao trong lao động ngành
công nghiệp, giai đoạn 200-2010 tăng bình quân 5,8%/năm, từ 15.414 người
năm 2005, lên 20.429 người năm 2010, chiếm 41,76% tổng lao động ngành công
nghiệp. Năm 2011 tăng lên 22.639 lao động, chiếm 38,71% tổng số lao động toàn
ngành công nghiệp của tỉnh (biểu 2,3).
- Giá trị sản xuất công nghiệp
ngành chế biến dừa: Tăng đều và giữ vững tỷ trọng cao trong cơ cấu chung của
ngành. Năm 2006 giá trị sản xuất ngành chế biến dừa là 480 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 20,91% trong tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, đến năm 2010
giá trị sản xuất các sản phẩm từ dừa 820 tỷ đồng, chiếm 24,58% so với giá trị
sản xuất của toàn ngành công nghiệp, giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng bình quân
13,52%/năm (giá cố định 1994) (biểu 4).
- Trình độ công nghệ (thiết bị, quản
lý, nhân lực và thông tin): Ngành dừa có thể phân thành 3 nhóm:
+ Nhóm có trình độ khá tập trung các
phân ngành sản xuất sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, than hoạt tính... có quy mô vừa
và có trình độ khá về đầu tư thiết bị, quản lý, nhân lực và thông tin, đa số
doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn quản lý chất lượng, đã đầu tư hệ thống xử lý
môi trường...
+ Nhóm ngành chế biến được đánh giá
trung bình (kẹo dừa, chỉ xơ dừa, hàng thủ công mỹ nghệ, thạch dừa) các tiêu chí
trình độ thiết bị, trình độ nhân lực và đào tạo lao động được đánh giá là thấp
và các chỉ tiêu như mức độ sử dụng thông tin, quản lý của các doanh nghiệp còn
rất hạn chế.
+ Nhóm ngành xuất than thiêu kết: Tiềm
năng áp dụng khoa học công nghệ ở mức trung bình - thấp vì đa phần các đơn vị
có quy mô nhỏ, sản xuất thủ công, quy trình sản xuất đơn giản, chỉ có thể áp
dụng những giải pháp quản lý nội vi hay đầu tư thay đổi công nghệ mới.
2.3. Thị trường và các sản phẩm dừa
chủ yếu của Bến Tre:
2.3.1. Thị trường tiêu thụ dừa:
* Kênh tiêu thụ nội địa: Chủ yếu là
trái dừa tươi (làm nước giải khát) cho các thị trường: Đô thị ở các tỉnh phía
Nam, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và cả Hà Nội. Một lượng
trái dừa khô cũng được tiêu thụ trong nước để làm thực phẩm nấu nướng hoặc bánh
kẹo. Các sản phẩm chế biến cũng được tiêu thụ trên thị trường nội địa nhưng tỷ
trọng còn khiêm tốn.
* Kênh xuất khẩu: Tiêu thụ phần lớn
các sản phẩm dừa của Bến Tre.
- Dưới hình thức nguyên liệu thô chủ
yếu cho sản phẩm trái dừa khô lột vỏ, khách hàng chủ yếu là thương nhân Trung
Quốc.
- Dưới hình thức sản phẩm đã chế biến:
Cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, kẹo dừa, thạch dừa thô, than gáo dừa (đã xay), than
hoạt tính, xơ dừa, mụn dừa, dầu dừa... xuất khẩu đi đến nhiều quốc gia trên thế
giới.
Kim ngạch xuất khẩu từ 51,439 triệu
USD (năm 2006) và tăng lên 84,8 triệu USD năm 2010 bình quân tăng 14,38%/năm
(chiếm tỷ trọng 32,12% kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh năm 2010 và tăng đột
biến lên 155,9 triệu USD, chiếm tỷ trọng 42,51% kim ngạch xuất khẩu chung của
tỉnh năm 2011). Thị trường xuất khẩu các sản phẩm dừa tăng khá nhanh, từ 48
nước và vùng lãnh thổ năm 2005, đến năm 2010 sản phẩm dừa của Bến Tre đã xuất
khẩu sang 65 nước và vùng lãnh thổ; cơ cấu thị trường có sự chuyển dịch phù hợp
theo định hướng của chương trình phát triển xuất khẩu của tỉnh và phát triển
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế (biểu 5).
Nhìn chung, thị trường xuất khẩu sản
phẩm dừa được mở rộng, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Cơ cấu thị
trường có sự chuyển dịch từ một số nước là thị trường trung gian ở Châu Á như:
Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore sang thị trường trực tiếp EU, Bắc Mỹ
có nhiều tiềm năng.
2.3.2. Các sản phẩm dừa:
Từ nguyên liệu của cây dừa Bến Tre
hiện nay đã sản xuất được nhiều loại sản phẩm. Phần lớn các sản phẩm của ngành
chế biến dừa có giá trị gia tăng cao: Cơm dừa nạo sấy, bột sữa dừa, sữa dừa
đóng lon, than hoạt tính...
+ Cơm dừa nạo sấy: Giai đoạn 2006-2010
sản lượng sản phẩm sản xuất tăng bình quân 8,62%/năm, cao nhất là năm 2009 đạt
hơn 44.300 tấn; năm 2010 sản xuất được 30.305 tấn, tương đương 182 tỷ đồng giá
trị sản xuất công nghiệp, chiếm 5,45% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của
tỉnh.
+ Sữa dừa: Có 2 dự án
sản xuất sữa dừa, tổng công suất dự kiến khoảng 37.000 tấn/năm, hiện 1 dự án đã
đi vào hoạt động ổn định, dự án còn lại đang ở giai đoạn sản xuất thử, sản phẩm
đạt yêu cầu về chất lượng nhưng mức khai thác công suất còn thấp, năm 2010 sản
xuất được 5.052 tấn thành phẩm, năm 2011 đã sản xuất được 20.291 tấn thành phẩm.
+ Kẹo dừa: Giai
đoạn 2006-2010 sản lượng sản phẩm tăng bình quân 7,89%/năm, và đạt hơn 18.100
tấn năm 2010; tương đương 217 tỷ đồng giá trị sản xuất, chiếm 23,87% trong tổng
giá trị sản xuất ngành chế biến dừa và chiếm 6,51% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp.
+ Chỉ xơ dừa: Giai đoạn 2006-2010 sản
lượng tuy có xu hướng tăng nhưng không ổn định, tăng bình quân 4,13%/năm, năm
2010 sản xuất được 67.500 tấn, tương đương 105 tỷ đồng giá trị sản xuất, chiếm
11,5% trong tổng giá trị sản xuất ngành chế biến dừa và chiếm 3,14% tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
+ Mụn dừa: Hiện toàn
tỉnh có 8 doanh nghiệp hoạt động sản xuất mụn dừa, tổng công suất khoảng 70.000
tấn/năm; giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 67,64% và đạt sản lượng 11.690 tấn
tương đương 10 tỷ đồng giá trị sản xuất.
+ Than thiêu kết: Công suất đốt than
thường xuyên biến động theo tình hình tiêu thụ, trong giai đoạn 2006-2010 sản
lượng than thiêu kết cũng có nhiều biến động, từ 17.300 tấn năm 2005 giảm xuống
12.370 tấn năm 2006 và tăng dần đến năm 2010 đạt 28.000 tấn, tương đương 32 tỷ
đồng giá trị sản xuất, chiếm 0,97% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
+ Than hoạt tính: Hiện
tỉnh có 3 dự án sản xuất than hoạt tính, công suất đăng ký khoảng 22.000 tấn/năm,
các dự án đều dự tính sản xuất từ nguyên liệu là than gáo dừa; đến năm 2010 mới chỉ có 1 nhà máy đi vào hoạt
động với sản lượng 936 tấn; năm 2011 sản lượng than hoạt tính đạt 4.491 tấn,
tương đương 43 tỷ đồng giá trị sản xuất.
+ Hàng TCMN từ dừa: Rất
phong phú và đa dạng, có 8 doanh nghiệp, 65 cơ sở cá thể (không kể các làng nghề,
hộ gia công) sản xuất trên 200 chủng loại các sản phẩm khác nhau, đã tận dụng tất
cả những phụ phẩm từ cây dừa để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ xuất khẩu
và khách du lịch. Phần lớn các đơn vị có quy mô nhỏ, thiếu đội ngũ thiết kế.
+ Thạch dừa: Sản lượng
thạch dừa giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân 58,65%/năm, từ 1.460 tấn năm 2005
tăng lên 14.672 tấn năm 2010. Ngoài sản phẩm thạch dừa thô, các cơ sở trong tỉnh
đã đầu tư sản xuất được sản phẩm thạch dừa thành phẩm phục vụ cho xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa. Đây là phụ phẩm của hoạt động chế biến trái dừa vốn đầu tư
ít nhưng giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần làm tăng
giá trị cho cây dừa.
3.
Chuỗi giá trị dừa Bến Tre:
Chuỗi giá trị dừa Bến Tre hình thành
dựa trên sự gắn kết giữa nhiều nhóm tác nhân tham gia. Các tác nhân chính đóng
vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị dừa là những hộ nông dân trồng dừa, hộ
thu gom, cơ sở sơ chế dừa, các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm dừa và thương
nhân Trung Quốc.
3.1. Nông dân trồng dừa:
Nông dân trồng dừa ở Bến Tre, có kinh
nghiệm nhiều năm trong ngành và thu nhập từ cây dừa cũng là nguồn thu nhập chủ
yếu của hộ nông dân trồng dừa.
* Hiệu quả sản xuất trên 1.000 trái
dừa sản xuất trong năm 2010:
- Giá thành dừa trái khô 1.735
đồng/trái, (21.000 đồng/chục). Giá bán trung bình là 6.000 đồng/trái (72.000
đ/chục) thì doanh thu 6 triệu/1.000 trái.
- Chi phí trung gian chiếm 8% doanh thu
(chủ yếu phân bón khoảng 95%).
- Giá trị gia tăng chiếm 92% doanh thu
(tỷ trọng lao động 17%, lãi gộp 82%).
- Với giá bán
6.000 đồng/trái thì lãi ròng 75% doanh thu (khoảng 4,5 triệu đồng/1000 trái) khi giá
dừa trái còn 32.000 đồng/chục thì lãi ròng 34,4% (932.000đ/1000 trái).
Lợi nhuận của trồng dừa là khá cao so
chi phí. Tuy lợi nhuận cao so với các tác nhân khác trong chuỗi giá trị dừa,
nhưng phần lớn các hộ trồng dừa trong tỉnh có quy mô diện tích nhỏ nên thu nhập
của hộ nông dân trồng dừa thấp, nếu chỉ dựa vào thu nhập từ trái dừa thì người
nông dân không thể trang trải được chi phí sinh hoạt gia đình mà phải thực hiện
các mô hình kinh tế nông hộ có hiệu quả như trồng xen, nuôi xen trong vườn dừa
thì mới cải thiện được đời sống.
3.2. Thương lái thu gom dừa trái:
Mạng lưới người
thu gom nhỏ có vai trò hết sức quan trọng trong chuỗi giá trị, là thành phần
không thể thiếu, đặc biệt là những vùng nông thôn xa, giao thông khó khăn. Họ
cũng bảo đảm việc thu hái tại vườn và vận chuyển tập kết dừa trái. Quan hệ
thương mại giữa người thu gom dừa trái và nông dân mang tính địa phương chặt
chẽ, được xây dựng nhiều năm dựa trên nền tảng tình làng nghĩa xóm và sự tin
cậy lẫn nhau.
* Hiệu quả sản xuất trên 1.000 trái
dừa sản xuất trong năm 2010:
- Giá bán chênh lệch giữa mua và bán
của các lái thu gom nhỏ từ 5.000 đồng-10.000 đồng/chục (12 trái).
- Chi phí trung gian chiếm 87% doanh
thu,.
- Giá trị gia tăng chiếm 13% doanh thu
(lao động 35%, lãi gộp 57%, khác..).
- Hộ thu gom đạt mức lãi ròng 7,3%
doanh thu (khoảng 421.000 đồng/1.000 trái) và thu nhập gia đình (lãi gộp cộng
thu hái, vận chuyển) là 13% (khoảng 750.000 đồng/1.000 trái).
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của
thương lái thu gom dừa trái tương đối thấp nhưng do hoạt động thu gom chủ yếu
là lao động gia đình theo hình thức lấy công làm lời, mặt khác số lượng thu gom
nhiều nên thu nhập của thương lái thu gom dừa trái tương đối khá.
3.3. Cơ sở sơ chế dừa trái:
Sự hình thành, phát triển và cơ chế
vận hành của hệ thống sơ chế dừa trái xuất phát từ tính phân tán (theo hộ) và
quy mô sản xuất nhỏ của nông dân cùng với doanh nghiệp chế biến và sản xuất đơn
ngành nên các doanh nghiệp chế biến không hình thành mạng lưới thu mua dừa trái
và cũng không có bộ phận sơ chế trái dừa nguyên liệu. Cơ sở sơ chế có vai trò
quyết định trong cung cấp nguyên liệu, có khả năng tác động lớn đến giá dừa
trái nguyên liệu, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra của nhà máy
và tạo ra sự thao túng về giá nguyên liệu trong điều kiện khan hiếm dừa trái.
* Hiệu quả sản xuất trên 1.000 trái
dừa sản xuất trong năm 2010:
- Doanh thu trung bình ở các cơ sở sơ
chế 1.000 trái dừa là 8,58 triệu đồng (cơm dừa chiếm 67,65%, nước dừa 18%, vỏ
dừa và gáo dừa 5,24%).
- Chi phí trung gian 73% doanh thu.
- Giá trị gia tăng chiếm 27% doanh thu (tỷ trọng
lao động 23%, lãi gộp 77%).
- Lãi ròng 20,4% doanh thu (khoảng 1,78 triệu
đồng/1.000 trái).
Tỷ lệ lợi nhuận khá cao, tuy nhiên trên thực
tế thu nhập của cơ sở sơ chế còn phụ thuộc rất nhiều vào biến động sản lượng và
nhất là biến động giá nguyên liệu so với giá sản phẩm bán ra.
3.4. Doanh nghiệp sản xuất chế biến các sản
phẩm dừa:
Do tính đa dạng của sản phẩm dừa mà chuỗi giá
trị dừa Bến Tre khá phức tạp và có nhiều kênh sản phẩm khác nhau. Hiện nay, các
dòng sản phẩm chế biến và xuất khẩu chủ lực của ngành dừa Bến Tre điển hình là
cơm dừa nạo sấy.
Doanh nghiệp chế biến
cơm dừa nạo sấy có vai trò đầu tàu, dẫn dắt sự phát triển của ngành dừa, quyết
định trình độ công nghệ chế biến và khả năng mở rộng thị trường thế giới cho
ngành dừa Bến Tre. Doanh nghiệp chế biến cơm dừa nạo sấy sử dụng một phần đáng
kể nguồn nguyên liệu dừa của tỉnh cũng như từ các tỉnh lân cận (năm 2012 sản
xuất cơm dừa nạo sấy tiêu thụ khoảng 66,67% lượng dừa trái của tỉnh) tạo ra
nguồn thu ngoại tệ lớn cho địa phương, cũng là tác nhân có vai trò quyết định
giá trên thị trường địa phương và là đối trọng cạnh tranh của thương nhân Trung
Quốc.
* Hiệu quả sản xuất cho
1 tấn cơm dừa nạo sấy (khoảng 6.000 trái dừa) năm 2010:
- Doanh thu cho 1 tấn cơm dừa nạo sấy khoảng
26 triệu đồng/tấn.
- Chi phí trung gian chiếm 84% doanh thu (mua
cơm dừa khoảng 95% ...).
- Giá trị gia tăng chiếm 16% doanh thu (tỷ
trọng lao động 18%, lãi gộp chiếm 65%, khác 7%).
- Lãi ròng chiếm 9,6% doanh thu (khoảng 2,5
triệu/tấn, khoảng 416.000 đồng/1.000 trái).
Tuy tỷ lệ lợi nhuận khá,
nhưng các doanh nghiệp chế biến cơm dừa nạo sấy phải chịu nhiều rủi ro trong
kinh doanh, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thị trường xuất khẩu.
3.5. Thương nhân nước ngoài:
Trong chuỗi giá trị dừa Bến Tre, thương nhân
nước ngoài vừa đóng vai trò hỗ trợ, vừa đóng vai trò cạnh tranh với thị trường
trong nước. Cần nhìn nhận một cách khách quan cả mặt tích cực và mặt tiêu cực,
trong ngắn hạn và trong dài hạn, đối với khía cạnh kinh tế đồng thời cả khía
cạnh xã hội từ đó mới có chính sách và chiến lược phù hợp phát triển ngành dừa
bền vững.
a) Tác động tích cực:
- Trong ngắn hạn, cầu về dừa trái nguyên liệu
tăng nhanh nhờ vào hoạt động thu mua tích cực của thương nhân nước ngoài, tạo
cơ hội cho giá dừa trái tăng nhanh. Kết quả tích cực là giúp người nông dân
trồng dừa có thu nhập cao hơn.
- Trong dài hạn, sự có mặt của các thương
nhân nước ngoài tạo môi trường kinh doanh rất cạnh tranh và tạo áp lực phát
triển với các doanh nghiệp trong tỉnh, thúc đẩy phát triển công nghệ và phát
triển những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản
phẩm và mua nguyên liệu. Và đặc biệt, các doanh nghiệp trong tỉnh sẽ phải thay
đổi chiến lược xây dựng vùng nguyên liệu, chiến lược liên kết cho phù hợp với
cạnh tranh, tăng cường hợp tác và hỗ trợ người nông dân, điều mà hiện nay còn
rất yếu hay gần như không có ở các doanh nghiệp hiện tại.
b) Tác động tiêu cực:
- Hậu quả trước mắt, là các doanh nghiệp phải
đối mặt với tình trạng nguồn nguyên liệu biến động mạnh dẫn đến giảm công suất
chế biến, hoặc sản xuất không ổn định, trong khi vẫn phải duy trì một lực lượng
lao động tối thiểu, doanh nghiệp có thể gặp phải nguy cơ phá sản rất cao.
- Hậu quả trong dài hạn của vấn đề thương
nhân nước ngoài thu mua dừa nguyên liệu tự do như hiện nay làm cho ngành chế
biến dừa ở Bến Tre thiếu hụt nguyên liệu, ngành công nghiệp chế biến dừa không
phát triển sẽ tăng tỷ lệ thất nghiệp và không tạo ra được việc làm và giá trị
gia tăng cho xã hội.
4. Đánh giá chung:
4.1. Mặt mạnh:
-
Bến Tre có diện tích dừa chiếm 38,8% tổng diện tích dừa của cả nước, có điều
kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng phù hợp với cây dừa, có đội ngũ nông dân có
kinh nghiệm trồng dừa lâu đời nên cho năng suất trái khá cao. Ngành dừa Bến Tre
đã tạo ra vị thế kinh tế - xã hội hết sức quan trọng đối với nền kinh tế địa
phương, góp phần tích cực cho quá trình phát triển nông thôn bền vững, đóng vai
trò như là hạt nhân của ngành công nghiệp chế biến dừa của Việt Nam và kích
thích sự phát triển của vùng dừa các tỉnh lân cận ở đồng bằng Sông Cửu Long.
- Ngành công nghiệp chế biến dừa Bến Tre có
bước phát triển liên tục, khá nhanh và toàn diện đã thu hút được nhiều nhà đầu
tư trong và ngoài nước; đã tiếp cận, chuyển giao được một số công nghệ tương
đối hiện đại để sản xuất một số sản phẩm có giá trị gia tăng cao như: Than hoạt
tính, sữa dừa đóng lon, cơm dừa nạo sấy, dầu dừa sạch…
- Sản phẩm ngành dừa đa dạng và được chế biến
ở các cấp độ khác nhau, từ hộ nông dân đến các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp tận dụng hầu hết các sản phẩm có được từ cây dừa.
- Thương mại các sản phẩm dừa ở Bến Tre phát
triển khá mạnh, đặc biệt là sự gắn kết với thị trường nội địa và thị trường thế
giới.
4.2. Mặt yếu:
- Ngành dừa Việt Nam nói chung, Bến Tre nói
riêng có vị trí khiêm tốn trên bản đồ dừa thế giới. Vì vậy, ngành dừa chỉ đóng
vai trò người chấp nhận giá, chứ không thể đóng vai trò người định giá trên thị
trường. Do vậy, biến thiên giá các sản phẩm dừa trên thị trường thế giới sẽ tác
động rất lớn đến giá dừa trái nguyên liệu và các sản phẩm chế biến trong nước
và nội tỉnh Bến Tre.
- Cây dừa chiếm vị thế quá nhỏ trong cơ cấu
nông nghiệp chung của vùng và cả nước, mặc dầu đã hình thành và phát triển lâu
đời và xem là một cây công nghiệp lâu năm, nhưng cây dừa còn thiếu các chiến
lược quốc gia về phát triển toàn diện, cả địa phương và Trung ương đều chưa có
quy hoạch, chương trình dài hạn và chính sách thỏa đáng để phát triển cây dừa
và ngành dừa lâu dài và bền vững.
- Cây dừa Bến Tre có năng suất cao nhưng mật
độ trồng và chế độ canh tác, chăm sóc vườn dừa chưa được nông dân quan tâm đúng
mức, do đó chưa khai thác hết lợi thế và tiềm năng của cây dừa.
- Công nghiệp chế biến dừa đã có bước phát
triển nhanh và liên tục, tuy nhiên chưa bền vững, phần lớn các doanh nghiệp chế
biến dừa ở Bến Tre có quy mô vừa và nhỏ; trình độ công nghệ, nhân lực chưa đáp
ứng yêu cầu; chưa tạo được uy tín thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp trên
thương trường.
- Thị trường các sản phẩm dừa có sự biến động
thường xuyên làm mất tính ổn định của ngành chế biến nội địa. Hoạt động thương
mại của thương nhân nước ngoài tại Bến Tre chưa được kiểm soát chặt chẽ. Sự
thâm nhập quá sâu của hệ thống thương nhân nước ngoài gây ra những tác động bất
lợi cả trong ngắn hạn và dài hạn đối với ngành chế biến dừa ở Bến Tre. Chênh
lệch về năng lực tài chính và thị trường quá lớn giữa thương nhân nước ngoài và
các doanh nghiệp chế biến Việt Nam tạo ra bất lợi cho các nhà chế biến nội địa.
- Sự liên kết trong ngành dừa còn lỏng lẻo.
Quan hệ giữa nông dân - thương lái - doanh nghiệp chế biến là mua đứt bán đoạn,
lợi ích không hài hoà. Tình trạng thiếu liên kết và cạnh tranh không lành mạnh,
làm cho các doanh nghiệp chế biến dừa trong tỉnh thường bị rơi vào thế yếu so
với các đối tác bên ngoài.
Phần III
DỰ
BÁO CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH DỪA
1.
Sự tác động và ảnh hưởng điều kiện nước ngoài đến ngành dừa Bến Tre:
Những công nghệ mới cùng sự nghiên cứu và
phát triển cập nhật nhiều thông tin về sự cải tiến cây dừa, hệ thống canh tác
dừa, nền khoa học và dinh dưỡng dừa, sự phát triển các sản phẩm dừa và sản phẩm
có giá trị gia tăng, những phát hiện y học về các lợi ích có lợi cho sức khoẻ
của dầu dừa/dầu dừa tinh khiết (VCO) cũng như những phát triển về việc tiêu thụ
các sản phẩm dừa tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Dự báo trong thời
gian tới, các nước sẽ tập trung đầu tư sản xuất các sản phẩm dừa có hàm
lượng công nghệ cao, đầu tư sản xuất theo quy trình khép kín, chi phí sản
xuất sẽ giảm xuống, dẫn đến giá thành sản phẩm thấp và rất cạnh tranh trên thị
trường. Doanh nghiệp các nước cũng chú trọng đến chiến lược phát triển
thương hiệu sản phẩm, là yếu tố làm tăng giá trị gia tăng các sản phẩm dừa. Xu
hướng phát triển của các công ty xuyên quốc gia sản xuất, chế biến, xuất
khẩu các sản phẩm dừa sẽ tăng nhanh với sức mạnh toàn diện (khoa học công nghệ,
tài chính, sự liên kết, mạng lưới phân phối) các công ty xuyên quốc gia sẽ là
lực lượng chủ đạo quyết định thị trường các sản phẩm dừa trên thế giới.
Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm dừa như: Dầu
dừa tinh khiết, sữa dừa, cơm dừa nạo sấy, nước dừa và nhiều sản phẩm khác từ
dừa tăng cao. Do người dân đang ngày càng nhận thức rõ tính có lợi cho sức khỏe
của dầu dừa nên nhu cầu tiêu dùng đang ngày càng thay đổi. Dừa đang có xu hướng
tăng trở lại trong các chế độ ăn của người Mỹ do dừa được xem là thực phẩm
nguyên chất và đang đạt được sức thu hút. Nền tảng tiêu thụ trên bao gồm các
sản phẩm dừa như một thực phẩm có lợi cho sức khỏe, một siêu thực phẩm đã được
chứng nhận có tính hữu cơ. Các sản phẩm dừa khác như chỉ xơ dừa và những sản
phẩm từ chỉ xơ dừa như mụn dừa, lưới phủ đất, than hoạt tính từ than gáo dừa
được xem là những sản phẩm chứa hàm lượng cácbon rất thấp, không gây hại môi
trường. Vì thế, khuynh hướng tiêu thụ các sản phẩm dừa dự kiến tăng cao, quy mô
thị trường liên tục phát triển, đặc biệt là ở thị trường Châu Âu, Đông Bắc Á,
Trung Đông cũng là thị trường có nhiều tiềm năng cho các sản phẩm từ dừa.
Các hoạt động hỗ trợ của các nhà tài trợ, các
tổ chức quốc tế tạo ra nhận thức tốt hơn về vai trò của ngành dừa Bến Tre, thúc
đẩy các hoạt động phát triển và hỗ trợ người nghèo gắn kết với sự phát triển
của ngành. Các hoạt động của cộng đồng dừa Châu Á - Thái Bình Dương và các quốc
gia thành viên góp phần mở rộng và quảng bá hình ảnh của sản phẩm dừa Bến Tre;
đồng thời tạo cơ hội để ngành dừa Bến Tre tiếp cận sâu hơn với thị trường thế
giới và tăng khả năng nâng cấp công nghệ chế biến. Ngành dừa có khả năng tiếp
cận và du nhập công nghệ chế biến của các quốc gia có thế mạnh về chế biến.
2. Ảnh hưởng của điều
kiện trong nước:
Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bến Tre và vùng đồng
bằng sông Cửu Long nhìn chung là phù hợp cho cây dừa. Cây dừa có khả năng phát
triển trên các vùng sinh thái nước lợ ở các ven biển, thay thế cho cây lúa và
cây trồng khác năng suất thấp. Bến Tre còn khả năng tăng diện tích và sản lượng
dừa trong dài hạn.
Dự báo đến năm 2015, những tiềm năng kinh tế
của tỉnh từng bước được khai thác để tập trung cho xuất khẩu, cơ sở hạ tầng
tiếp tục được đầu tư xây dựng, các chính sách đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài, chính sách ưu đãi cho ngành công nghiệp chế biến sẽ tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
Trong những năm tới, các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn các
huyện, thành phố từng bước được mở rộng sẽ là điều kiện thuận lợi để phát
triển các sản phẩm dừa.
Thị trường nội địa có quy mô lớn, đang đô thị
hóa và có nhu cầu sử dụng các sản phẩm chế biến, tiện dụng, an toàn cho sức khoẻ.
Xu hướng phát triển ngành dừa chính là đi vào
khai thác hiệu quả chuỗi giá trị, tức là tăng cường năng lực cạnh tranh cả khâu: Trồng
dừa, chế biến, tiêu thụ.
Đây là yếu tố quyết định tính bền vững của cây dừa Bến Tre trong tương lai.
3. Những thách thức
ngành dừa trong thời gian tới:
Trong ngắn hạn khó có khả năng phát triển quy
mô ngành dừa vì không tăng được diện tích canh tác ở quy mô lớn. Hiện tượng dừa
treo và vấn đề kiểm soát dịch bệnh mà chủ yếu là bọ dừa chưa được khắc phục,
gây ảnh hưởng bất lợi đến năng suất, sản lượng và chất lượng dừa Bến Tre. Biến
đổi khí hậu trong dài hạn có thể tác động xấu đến quy mô canh tác và năng suất,
sản lượng của ngành dừa Bến Tre.
Nhìn chung, tình hình sản xuất, chế biến của
các doanh nghiệp ngành dừa tỉnh Bến Tre vẫn còn nhiều khó khăn bởi tác động
tiêu cực do xuất khẩu dừa trái nguyên liệu và thao túng của thương nhân Trung
Quốc, các doanh nghiệp chế biến dừa vẫn tiếp tục đối mặt với tình trạng nguồn
nguyên liệu đầu vào và nhu cầu thị trường đầu ra không ổn định. Ngoài
ra, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với áp lực đổi mới công nghệ, một số
doanh nghiệp nếu vẫn duy trì sản xuất, chế biến xuất khẩu các sản phẩm thô thì
hiệu quả kinh doanh sẽ rất thấp hoặc không có hiệu quả hoặc thua lỗ. Mặt khác,
các doanh nghiệp xuất khẩu còn gặp trở ngại khi thâm nhập vào thị
trường thế giới do quy định của các nước nhập khẩu về vệ sinh an toàn thực
phẩm, kiểm tra rất nghiêm ngặt sẽ là rào cản lớn cho hoạt động xuất khẩu. Dự
báo đến năm 2015, năng lực cạnh tranh các sản phẩm dừa của Bến Tre tuy có được
cải thiện nhưng vẫn còn thấp, nhất là khi Việt Nam thực hiện các cam kết quốc
tế trong khuôn khổ của AFTA và WTO, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trên
thị trường quốc tế cũng như ngay cả trên thị trường trong nước.
Phần IV
MỤC
TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu chung:
Gia tăng năng suất, sản lượng dừa và
thu nhập của người trồng dừa, đảm bảo cung ứng ổn định nguồn nguyên liệu
cho
ngành công nghiệp chế biến dừa trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy sự gắn kết và nâng
cao hiệu quả chuỗi giá trị ngành dừa tập trung hợp lý hài hòa ở cả khâu: Trồng dừa,
chế biến, tiêu thụ và phát triển du lịch gắn với cây dừa, góp phần thúc đẩy
ngành dừa phát triển nhanh và bền vững.
1.2.
Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Đến năm 2015:
- Diện tích
trồng dừa tập trung đạt khoảng 60.000ha, năng suất 9.800 trái/ha/năm, sản lượng
588 triệu trái. Trong đó:
+ Dừa công nghiệp chiếm 80-85% (khoảng
48.000-51.000ha), và dừa uống nước khoảng 15-20% (9.000-12.000ha).
+ Diện tích dừa trồng xen chiếm
27.000ha (quy đổi). Trong đó, xen ca cao dự kiến đạt gần 15.000ha.
- Giá trị sản xuất của ngành chế biến
dừa tăng bình quân 13,58 %/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm dừa
tăng bình quân 18,72%/năm đạt 200 triệu USD năm 2015.
1.2.2. Định hướng mục tiêu chiến lược
đến năm 2020:
- Diện tích dừa tập trung khoảng
60.000ha, năng suất 10.000 trái/ha/năm, sản lượng 600 triệu trái. Trong đó:
- Phát triển ngành công nghiệp chế
biến dừa đi vào chiều sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến; đa dạng hóa sản phẩm
chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm giá trị gia tăng cao và sản phẩm
mới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trên 11,57%/năm.
- Phát triển gắn kết thị trường nội
địa với thị trường nước ngoài, trong đó thị trường nước ngoài chủ đạo (>
70%); xây dựng được các thương hiệu sản phẩm dừa có uy tín. Phấn đấu kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm dừa tăng bình quân 12,47%/năm, dự kiến đạt 360 triệu USD năm
2020.
2.
Nội dung hoạt động:
2.1. Phát triển và ổn định vùng
dừa theo hướng tối ưu hóa khai thác tổng hợp tiềm năng kinh tế vườn
dừa
(thâm canh, trồng
xen, nuôi xen) tăng thu
nhập trên một đơn vị diện tích canh tác:
- Về diện tích, căn cứ vào hiện trạng,
các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phân bố diện tích trồng dừa; đẩy mạnh chủ
trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ những cây có hiệu quả kinh tế thấp, khó
tiêu thụ, những cây không phải là thế mạnh của tỉnh, bị ảnh hưởng bởi những yếu
tố khắc nghiệt của tự nhiên như xâm nhập mặn, nhiễm phèn, lũ lụt, hạn hán,...
sang trồng dừa, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Tiếp tục điều
tra, nghiên cứu sâu thêm về thực tế sản xuất, về thổ nhưỡng, dự báo tác động về
biến đổi khí hậu, để xác định rõ vùng đất cần đưa cây dừa vào thay thế những cây
trồng khác, phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cây trồng, vật nuôi của tỉnh; xác
định những cây trồng vật nuôi xen trong vườn dừa phù hợp ở từng vùng, để khuyến
cáo, hướng dẫn cho nông dân sản xuất.
- Về hệ thống canh tác, tập trung
phát triển hệ thống canh tác tổng hợp trong vườn dừa (dừa xen ca cao,
chanh, cây có múi, măng cụt, nuôi tôm cá trong mương dừa, nuôi ong mật
trong vườn dừa)… Nhân rộng những mô hình trồng xen, nuôi xen hợp lý có hiệu
quả trong vườn dừa; xây dựng mô hình vườn xanh, nhà đẹp kết hợp tham quan, du
lịch góp phần xây dựng mô hình kiểu mẫu nông thôn mới;… nhằm nâng cao thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất đai vườn dừa để đảm bảo độ bền vững của sản xuất.
Hình thành vùng chuyên canh dừa để hợp tác trồng, thu mua, chế biến, tiêu thụ.
- Về quy mô sản xuất dừa: chủ yếu
vẫn là nông hộ, tuy nhiên cần đẩy mạnh việc
hình thành các vùng sản xuất dừa phù hợp với điều kiện sinh thái, theo từng mục
tiêu khác nhau để tối đa hóa lợi nhuận cho người trồng dừa, thuận lợi trong
công tác quản lý và ổn định nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; hỗ
trợ tốt các cơ sở thu mua, chế biến và tích cực phát triển lĩnh
vực dịch vụ du lịch tại các địa bàn có tiềm năng. Xây dựng sự liên
kết hợp tác giữa người trồng dừa với nhau và với doanh nghiệp để ổn định sản
xuất và giúp người trồng dừa bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp.
- Về giống: Tuyển chọn, quản lý công
tác sản xuất giống, xây dựng tiêu chuẩn các giống dừa. Đặc biệt chú trọng công
tác tuyển chọn các cây đầu dòng, xây dựng vườn dừa giống gốc trọng điểm của các
giống dừa địa phương thông qua dự án “Thiết lập và Bình tuyển cây dừa mẹ để cải
thiện giống dừa trong sản xuất đại trà, giai đoạn 2013-2015”. Chú trọng đến các
giống dừa có năng suất và giá trị kinh tế cao phù hợp với mục tiêu phát triển
của địa phương. Xây dựng hệ thống cung cấp giống dừa đủ tiêu chuẩn cho nhu cầu
phát triển ngành dừa.
- Về kỹ thuật trồng, chăm sóc: Chú
trọng canh tác theo hướng hữu cơ, đồng thời ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong chăm sóc vườn dừa như cơ giới hóa bồi bùn, bón phân, khuyến cáo
nông dân tưới nước cho dừa trong mùa khô hạn; nhân rộng mô hình nuôi ong ký
sinh tại hộ gia đình.
- Về kết cấu hạ tầng thủy lợi,
kiểm soát tốt nguồn nước và các công trình đầu mối nhằm phát triển
nuôi tôm cá trong vườn dừa và tạo điều kiện phát triển các cây trồng
xen trong vườn.
2.2. Phát triển ngành công nghiệp chế
biến dừa đi vào chiều sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến; đa dạng hóa sản phẩm
chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm giá trị gia tăng cao và sản phẩm
mới: Cấu trúc lại ngành công nghiệp chế biến dừa tập trung cả 3 khâu: Công
nghệ, sản phẩm và doanh nghiệp:
2.2.1. Về công nghệ:
- Phát triển công nghiệp chế biến dừa
theo hướng đầu tư chiều sâu sử dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các sản phẩm có
giá trị cao.
- Hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ, nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, cải tiến bao bì phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng, nâng cao chất lượng giá trị gia tăng của sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia
và quốc tế.
- Tổ chức các khu vực tập trung và
nâng cấp công nghệ sơ chế, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn và kiểm định chất lượng
tại các cơ sở sơ chế để bảo đảm và nâng cao chất lượng nguyên liệu, giảm chi
phí và hạn chế việc thao túng giá dừa.
2.2.2. Về sản phẩm:
- Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển
các sản phẩm chế biến mang tính chiến lược và đã được khẳng định trên thị
trường; tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm chất lượng cao đã có như: sữa dừa,
nước dừa đóng lon, than hoạt tính,...
- Khuyến khích nghiên cứu phát triển
đa dạng sản phẩm và sản xuất các sản phẩm mới, chất lượng cao, có triển vọng về
thị trường như: Dầu dừa sạch, dầu VCO (Virgin coconut oil), mỹ phẩm từ
dừa, các loại thực phẩm và thực phẩm chức năng, dược phẩm…
- Hỗ trợ phát triển sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ từ
nguyên liệu dừa nhằm đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
2.2.3. Về doanh nghiệp:
- Sắp xếp lại doanh nghiệp theo hướng
khuyến khích, hỗ trợ hình thành phát triển các doanh nghiệp có quy mô lớn có đủ
tiềm năng và năng lực cạnh tranh.
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp,
các làng nghề
truyền
thống để tạo việc làm thu hút lao động nông thôn đồng thời tạo ra các sản phẩm
có nhu cầu thị trường, hoặc làm nguyên liệu đầu vào cho các sản phẩm tinh như
các loại chỉ xơ dừa, than thiêu kết, thạch dừa thô,…
2.3. Phát triển gắn kết thị trường nội
địa với thị trường nước ngoài, trong đó thị trường nước ngoài chủ đạo
(>70%); xây dựng được các thương hiệu sản phẩm dừa có uy tín.
2.3.1. Tích cực khai thác và phát
triển thị trường nội địa:
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị
trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm dừa; cẩm nang ngành dừa…
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp thị, quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh thông tin thị trường
tiêu thụ, thông qua báo, đài, các hội chợ tại tỉnh, trong nước; thiết
lập các kênh phân phối hệ thống bán buôn và bán lẻ hiện đại (các siêu thị)
trong nước; tham gia các showroom, giao thương với các doanh nghiệp trong nước.
2.3.2. Phát triển thị trường xuất khẩu
theo hướng củng cố thị trường truyền thống, tập trung xuất khẩu vào thị trường
mục tiêu, mở rộng thị trường tiềm năng, thâm nhập thị trường mới, tập trung
triển khai:
- Thông tin thương mại, nghiên cứu thị
trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm của sản phẩm
dừa.
- Tổ chức khảo sát thị trường, tham
gia hội chợ triển lãm thương mại tại nước ngoài, lựa chọn những hội chợ chuyên
ngành, có uy tín, phù hợp với sản phẩm, năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; phối hợp tổ chức các hoạt động giao dịch thương mại, nhằm nâng cao hiệu
quả xúc tiến thương mại.
- Tập huấn cho doanh nghiệp về
nghiệp vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường, ứng dụng thương
mại điện tử, xây dựng và quảng bá thương hiệu.
2.3.3. Xây dựng và quảng bá thương
hiệu để nâng cao uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp và giá trị niềm tin của
khách hàng đối với các sản phẩm:
- Hỗ trợ xây dựng và khai thác giá trị
thương mại dừa phục vụ uống nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quảng
bá thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài.
2.4. Tổng hợp định hướng công nghệ,
sản phẩm và thị trường chủ yếu: Tập trung đầu tư nâng cấp công nghệ;
kiểm soát chất lượng; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; mở rộng quy mô
sản xuất, phát triển thị trường tiêu thụ cho dòng 21 sản phẩm chế biến dừa chủ
yếu (trong đó: 15 sản phẩm đã được khẳng định, 06 sản phẩm tiềm năng). Với định
hướng sản phẩm như trên, đến năm 2020 ngành công nghiệp chế biến dừa trên địa
bàn tỉnh sẽ tiêu thụ khoảng 572 triệu trái dừa nguyên liệu, bên cạnh việc tiêu
thụ hết sản lượng dừa chế biến công nghiệp dự kiến thu hoạch được trên địa bàn
tỉnh năm 2020 là 448 triệu trái, ngành công nghiệp chế biến dừa Bến Tre sẽ tiêu
thụ khoảng 114 triệu trái dừa của các tỉnh trong khu vực lân cận (biểu số 10).
2.5. Phát triển du lịch:
- Đẩy mạnh phát triển du lịch, xây
dựng “Hình ảnh du lịch Bến Tre” với đặc trưng “Xứ dừa”, thể hiện và khai thác
tối đa sắc thái riêng của Bến Tre với biểu tượng cây dừa. Xây dựng và phát
triển các sản phẩm du lịch đặc trưng riêng cho Bến Tre với chủ đề “Cây dừa”
nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng của cây dừa.
- Xây dựng nhà triển lãm về dừa, giới
thiệu hoạt động canh tác vườn dừa, đời sống văn hóa xứ dừa, các sản phẩm sản xuất
chế biến từ dừa.
- Tổ chức khu ẩm thực từ dừa, giới
thiệu các món ăn chế biến từ dừa, giới thiệu du khách thưởng thức và mua đặc
sản chế biến từ dừa.
- Phát triển hệ thống các cửa hàng
kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm, hàng đặc sản chế biến từ dừa để
phục vụ du khách.
- Xây dựng các khu du lịch sinh thái
vườn dừa, xây dựng mô hình vườn xanh, nhà đẹp kết hợp các chương trình du lịch
sinh thái văn hóa cộng đồng, du lịch tham quan làng quê vườn dừa, phục vụ du
khách tham quan, nghiên cứu tự nhiên vườn dừa, tìm hiểu về cây dừa, hoạt động
canh tác vườn dừa, đời sống văn hóa xứ dừa.
- Xây dựng các chương trình du lịch
tham quan làng nghề, tham quan cơ sở sản xuất các sản phẩm từ dừa, giới thiệu
quy trình và hoạt động sản xuất; phát triển các làng nghề, các cơ sở sản xuất,
chế biến dừa phục vụ du lịch với mô hình sản xuất phục vụ nhu cầu tham quan du
lịch, tiêu thụ sản phẩm tại chỗ; khuyến khích phát triển đa dạng mẫu mã hàng
thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm, từ dừa. Giới thiệu du khách mua sắm sản phẩm
làng nghề như hàng thủ công mỹ nghệ, quà lưu niệm từ dừa ngay tại nơi sản xuất.
Đây cũng là kênh quảng bá, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm dừa hiệu quả.
2.6. Phát triển hạ tầng phục vụ ngành
dừa: Thiết lập 2 cụm công nghiệp chế biến dừa trên cơ sở nâng cấp cụm công
nghiệp Phong Nẫm và cụm công nghiệp An Thạnh, thực hiện 2 chức năng:
+ Thu hút các nhà máy doanh nghiệp sơ
chế - chế biến tập trung.
+ Thiết lập một hệ thống thu mua (chợ
đầu mối) - sơ chế - chế biến liên hoàn các sản phẩm, sản phẩm đầu ra của cơ sở,
nhà máy này sẽ là nguồn nguyên liệu đầu vào của các nhà máy chế biến khác.
2.7. Một số chương trình dự án tập
trung đầu tư (biểu số 11, 12).
2.7.1. Lĩnh vực nông nghiệp:
(1) Dự án cải tạo vườn dừa kém hiệu
quả:
- Thời gian: Từ năm 2013-2016.
- Mục tiêu: Cải tạo 4.410ha vườn dừa
kém hiệu quả: tỉa thưa, thay giống và đầu tư chăm sóc theo quy trình kỹ thuật
phù hợp để tăng năng suất từ 15-20%.
- Địa điểm: ở 6 huyện: Châu Thành, Mỏ
Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm, Bình Đại, Thạnh Phú.
- Kinh phí: 61,87 tỷ (vốn NS 13.157
triệu, vốn dân 48.710 triệu đồng).
(2) Dự án thiết lập vườn dừa giống và
bình tuyển cây dừa mẹ để cải thiện giống dừa trong sản xuất đại trà:
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2013-2015.
- Mục tiêu: Bình tuyển 18.000 cây dừa
mẹ theo tiêu chuẩn, hướng dẫn chăm sóc cây dừa mẹ đáp ứng nhu cầu giống phục vụ
cho sản xuất; phát triển trồng mới 90ha vườn dừa đạt chuẩn vườn dừa giống đáp
ứng nhu cầu cây dừa giống cho những năm về sau.
- Địa điểm: 5 huyện: Châu Thành, Mỏ
Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm, Bình Đại.
- Kinh phí: 1.794 tỷ đồng (vốn NS SNNN
777 triệu, vốn dân 1.017 triệu).
(3) Dự án phát triển mô hình nuôi tôm
càng xanh trong mương vườn dừa:
- Thời gian: Giai đoạn 2011-2015 (Dự
án đang được triển khai).
- Mục tiêu: Phát triển mô hình nuôi
tôm càng xanh trong mương vườn dừa nhằm tạo thêm thu nhập ổn định cho người
trồng dừa, nhân rộng mô hình nuôi tôm liền canh, liền cư.
- Quy mô diện tích: 20ha.
Địa điểm thực hiện: Xã Thuận Điền, xã
Lương Phú huyện Giồng Trôm, xã Định thủy, xã Phước Hiệp huyện Mỏ Cày Nam.
- Kinh phí: 2.110 triệu (vốn NS SNKH
1.000 triệu, vốn dân 1.110 triệu).
(4) Dự án trồng xen ca cao trong vườn
dừa phục vụ xuất khẩu:
- Thời gian: Giai đoạn 2011-2020 (Dự
án đang được triển khai).
- Mục tiêu: Phát triển 10.000ha trồng
xen trong vườn dừa nhằm tạo thêm thu nhập ổn định cho người trồng dừa, cung cấp
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Địa điểm thực hiện: Toàn tỉnh.
- Kinh phí: 313.339 triệu (vốn NS tỉnh
15.644 triệu, vốn dân 297.695 triệu).
(5) Dự án thành lập tổ liên kết sản
xuất trồng và tiêu thụ sản phẩm dừa:
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn
2012-2015 (Dự án đang được triển khai).
- Mục tiêu: Huy động các nguồn lực có
liên quan, xây dựng cơ chế hợp tác, lồng ghép giữa các chương trình của các
ngành, đoàn thể, gắn kết sản xuất và tiêu thụ; thúc đẩy liên kết ngang, liên kết
dọc, tăng hiệu quả sản xuất.
- Địa điểm: 17 xã trong vùng dự án
DBRP.
- Kinh phí: 4.169 triệu đồng (vốn dự
án DBRP 2.445,66 triệu đồng, vốn doanh nghiệp 1.223 triệu đồng, vốn dân 500
triệu đồng).
2.7.2. Lĩnh vực công thương:
a* Nhóm dự án đầu tư các doanh nghiệp
đến 2015:
(1) Dự án đầu tư nhà máy sản xuất sữa
dừa đóng lon và nước dừa đóng lon và cơm dừa nạo sấy béo thấp:
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Chế biến
dừa Lương Qưới.
- Thời gian thực hiện: 2012-2013.
- Địa điểm thực hiện: Khu công nghiệp
An Hiệp.
- Quy mô công suất: Sữa dừa và nước
dừa công nghiệp đóng lon: 14.400 tấn/năm; cơm dừa nạo sấy béo thấp 1.440
tấn/năm.
- Tổng vốn đầu tư: 78,5 tỷ đồng.
(2) Dự án đầu tư nhà máy chế biến sữa
dừa và nước dừa đóng lon:
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Bến Tre.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013.
- Địa điểm thực hiện: Xã Phong Nẫm,
huyện Giồng Trôm.
- Quy mô công suất: 14.000 tấn sữa
dừa/năm và 14 triệu lít nước dừa đóng lon/năm; 1.500 cơm dừa nạo sấy béo
thấp/năm.
- Tổng vốn đầu tư: 140 tỷ đồng.
(3) Dự án đầu tư nhà máy sản xuất sữa
dừa và cơm dừa nạo sấy béo thấp:
- Chủ đầu tư: Công ty Ngưu Dừa (Trung
Quốc).
- Thời gian thực hiện: 2012-2013.
- Địa điểm thực hiện: Xã Nhuận Phú
Tân, huyện Mỏ Cày Bắc.
- Tổng vốn đầu tư: 10 tỷ đồng.
(4) Dự án đầu tư nhà máy sản xuất sữa
dừa đóng lon.
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Dừa Định
Phú Mỹ.
- Thời gian thực hiện: 2013.
- Địa điểm thực hiện: Khu công nghiệp
Giao Long.
- Quy mô công suất: 4.500 tấn sữa
dừa/năm.
- Tổng vốn đầu tư: 87 tỷ đồng.
(5) Dự án đầu tư nhà máy sản xuất than
hoạt tính:
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Shinkwang
Entech VN.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013.
- Địa điểm thực hiện: Khu công nghiệp
Giao Long.
- Quy mô công suất: 8.800 tấn/năm.
- Tổng vốn đầu tư: 84 tỷ đồng (4 triệu
USD).
b* Nhóm dự án kêu gọi đầu tư các doanh
nghiệp:
(1) Đầu tư xây dựng 2 nhà máy chế biến
mùn dừa xuất khẩu, tổng công suất khoảng 12.000 tấn thành phẩm/năm.
(2) Dự án sản xuất dầu dừa tinh luyện
công suất 4.000 tấn/năm.
(3) Dự án sản xuất dầu dừa tinh khiết
công suất 2.000 tấn/năm.
(4) Dự án sản xuất nệm xơ dừa công
suất 3.000 tấn/năm.
(5) Dự án xây dựng không gian dừa.
Mục tiêu: Tổ chức xây dựng không gian
dừa tạo nơi đến cho khách du lịch, giới thiệu, tiêu thụ hàng thủ công mỹ
nghệ, quà lưu niệm, hàng đặc sản chế biến từ dừa để phục vụ du khách; giới thiệu
các món ăn chế biến từ dừa.
Kinh phí thực hiện: 210 tỷ đồng (vốn
doanh nghiệp đầu tư).
c* Các Chương trình dự án ưu tiên sử
dụng vốn ngân sách:
(1) Chương trình khuyến công hỗ trợ
nâng cao năng lực chế biến dừa (đổi mới công nghệ, cải tiến thiết bị, mở
rộng quy mô sản xuất, xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, đào tạo nâng cao
năng lực.....).
Thời gian thực hiện: Từ nay đến năm
2020.
Tổng vốn: 100 tỷ đồng
(vốn khuyến công địa phương 12 tỷ đồng, vốn khuyến công quốc gia 15 tỷ đồng,
doanh nghiệp: 73 tỷ đồng) kinh phí được phê duyệt hàng năm.
Địa điểm thực hiện: Các đơn vị sản
xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
(2) Chương trình xúc tiến thương mại
sản phẩm dừa đến năm 2020: Thời gian thực hiện: Từ nay đến năm 2020; Kinh phí
thực hiện: 37 tỷ đồng (ngân sách tỉnh 9 tỷ đồng, kinh phí xúc tiến thương mại
quốc gia: 12 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp 16 tỷ đồng), kinh phí được phê
duyệt hàng năm, cụ thể như sau:
(2.1) Dự án hỗ trợ doanh nghiệp xúc
tiến thương mại:
- Mục tiêu: Tổ chức, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp ngành dừa thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại như khảo sát thị
trường, tham gia hội chợ triển lãm thương mại trong và ngoài nước.
- Kinh phí thực hiện: 32,5 tỷ đồng
(vốn xúc tiến thương mại tỉnh 4,5 tỷ đồng, vốn xúc tiến thương mại quốc gia: 12
tỷ đồng, vốn doanh nghiệp 16 tỷ đồng).
(2.2) Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
sản phẩm dừa và cẩm nang ngành dừa:
- Mục tiêu: Hệ thống các thông tin về
sản phẩm từ dừa, công nghệ sản xuất chế biến dừa nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
nghiên cứu, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời gian thực hiện: Từ nay đến năm
2015.
- Kinh phí thực hiện: 1,5 tỷ đồng -
vốn ngân sách.
(2.3) Dự án xây dựng cơ sở dữ
liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm của sản phẩm dừa:
- Mục tiêu: Cập nhật hệ thống các
thông tin về các thị trường xuất khẩu trọng điểm của sản phẩm dừa.
- Thời gian thực hiện: Từ nay đến năm
2015;
- Kinh phí thực hiện: 2 tỷ đồng - vốn
ngân sách.
(2.4) Dự án tăng cường năng lực
doanh nghiệp về quản trị, marketing, ứng dụng thương mại điện tử:
- Mục tiêu: Hỗ trợ các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực quản trị, xúc tiến thương mại và ứng dụng
thương mại điện tử trong kinh doanh.
- Thời gian thực hiện: Từ nay đến năm
2015.
- Kinh phí thực hiện: 1 tỷ đồng - vốn
ngân sách.
d* Hỗ trợ giải phóng mặt bằng xây dựng
02 cụm công nghiệp chế biến dừa: Trên cơ sở nâng cấp 02 cụm Công nghiệp
Phong Nẫm (40,3ha Giồng Trôm) và An Thạnh (35ha Mỏ Cày Nam) để thu hút các nhà
máy, doanh nghiệp sơ chế - chế biến tập trung và thiết lập một hệ thống thu mua
(chợ đầu mối) - sơ chế - chế biến liên hoàn các sản phẩm, sản phẩm đầu ra của
cơ sở, nhà máy này sẽ là nguồn nguyên liệu đầu vào của các nhà máy chế biến
khác trong cụm công nghiệp.
Khái toán kinh phí thực hiện 300 tỷ
đồng. Trong đó, vốn giải phóng mặt bằng khoảng 175 tỷ đồng, ngân sách hỗ trợ
20% vốn giải phóng mặt bằng tương đương 35 tỷ đồng (theo Quyết định số
25/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến
Tre).
2.7.3. Lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Dự án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ.
+ Thời gian thực hiện: Đến năm 2020 (Dự án
đang được triển khai).
+ Kinh phí thực hiện: 22 tỷ đồng (ngân
sách 8 tỷ đồng, doanh nghiệp 14 tỷ đồng).
- Dự án Hỗ trợ doanh nghiệp ngành dừa xây
dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, áp dụng các công cụ cải
tiến năng suất chất lượng:
+ Thời gian thực hiện: Đến năm 2020 (Dự án
đang được triển khai).
+ Kinh phí thực hiện: 8 tỷ đồng (ngân
sách 2 tỷ đồng, doanh nghiệp 6 tỷ đồng).
- Dự án hỗ trợ doanh nghiệp xác lập
quyền sở hữu công nghiệp:
+ Thời gian thực hiện: Đến năm 2020; (Dự án
đang được triển khai).
+ Kinh phí thực hiện: 4,6 tỷ đồng
(ngân sách 1,4 tỷ đồng, doanh nghiệp 3,2 tỷ đồng).
Tổng nhu cầu
kinh phí thực hiện chương trình
ĐVT: Triệu
đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Tổng vốn
|
Tỷ trọng
|
|
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN
|
1.568.179
|
100,00%
|
I
|
VỐN NGÂN SÁCH
|
124.978
|
7,97%
|
1
|
Vốn ngân sách TW hỗ trợ (vốn KCQG và XTTMQG)
|
27.000
|
1,72%
|
2
|
Vốn ngân sách địa phương:
|
97.978
|
6,25%
|
|
+ Chi cho lĩnh vực nông nghiệp
|
30.578
|
1,95%
|
|
+ Chi cho lĩnh vực công – thương
|
21.000
|
1,34%
|
|
+ Chi cho lĩnh vực KH&CN: (vốn SNKH)
|
11.400
|
0,73%
|
|
+ Vốn hỗ trợ giải phóng mặt bằng 2 cụm CN
CB dừa
|
35.000
|
2,23%
|
II
|
VỐN DOANH NGHIỆP VÀ VỐN KHÁC
|
1.443.201
|
92,03%
|
|
Trong đó: Vốn DBRP
|
2.446
|
0,16%
|
3. Tác động của
Chương trình đến kinh tế - xã hội:
- Sẽ mở rộng diện tích trồng dừa một
cách phù hợp với những điều kiện tự nhiên của tỉnh, góp phần chuyển đổi cơ cấu
cây trồng một cách hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cho trái
của cây dừa, tăng thu nhập cho nông dân.
- Phát triển công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp chế biến dừa cả quy mô và chất lượng, tạo ra thêm nhiều sản phẩm
tinh có giá trị cao, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp đồng thời với tăng giá
trị thương mại và kim ngạch xuất khẩu. Do đó, góp phần quan trọng nâng cao
chuỗi giá trị dừa, phát huy được ngành kinh tế dừa, vốn là thế mạnh mang tính
đặc thù của Bến Tre.
- Giải quyết việc làm và thu nhập cho
hàng chục vạn lao động trồng dừa, chế biến, tiêu thụ dừa và các lĩnh vực liên
quan; góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Từng bước tạo ra mối quan hệ hợp tác
trong ngành dừa, khắc phục dần phương thức mua đứt bán đoạn và những hình thức
cạnh tranh không lành mạnh trong ngành dừa.
- Góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế - xã hội ở tỉnh nhà.
- Hạn chế rủi ro
do thiên tai, sâu bệnh và những diễn biến bất lợi của thị trường.
4. Giải pháp và cơ
chế chính sách:
4.1. Giải pháp:
4.1.1. Giải pháp về huy động và sử
dụng vốn: Nhu cầu vốn để thực hiện Chương trình phát triển ngành dừa rất lớn,
nên cần phải đa dạng hóa các nguồn vốn, tranh thủ nguồn vốn của Trung ương từ
Chương trình khuyến công quốc gia, Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia,
Chương trình khoa học công nghệ (KHCN); vốn đối ứng của tỉnh; vốn của doanh
nghiệp trong nước; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) và vốn vay từ các ngân
hàng thương mại.
* Vốn ngân sách nhà nước: Ngân sách
nhà nước hỗ trợ kinh phí để đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng công nghiệp,
giao thông tại các vùng được quy hoạch trồng dừa tập trung.
Ngân sách nhà nước (khuyến nông,
khuyến công, xúc tiến thương mại, vốn sự nghiệp KHCN) ưu tiên cho phát triển
ngành dừa: Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu phục vụ công nghiệp chế biến dừa
nhất là đối với sản phẩm từ cơm dừa, hàng thủ công mỹ nghệ từ dừa; trồng và
thâm canh vườn dừa; nhân rộng các mô hình thâm canh vườn dừa; đào tạo nguồn
nhân lực. Mở rộng khả năng tiếp cận của nhiều đối tượng đối với nguồn vốn hỗ
trợ của Nhà nước cho đổi mới công nghệ trên cơ sở cạnh tranh, tuyển chọn công khai;
bảo đảm các dự án đầu tư đổi mới công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ phải
gắn liền với nhu cầu của xã hội, của doanh nghiệp.
Hỗ trợ một phần ngân sách nhà nước cho
các doanh nghiệp đi nghiên cứu, thị trường, quảng cáo, giới thiệu tìm kiếm
khách hàng nước ngoài.
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn
vay tín dụng:
- Tập trung cho đầu tư phát triển năng
lực sản xuất mới, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, xây dựng, tham gia đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; xây dựng và quảng bá thương
hiệu cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp; đầu tư bảo
đảm các điều kiện cho việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc và áp dụng
bảo vệ môi trường và đào tạo nhân lực của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ cho người trồng dừa vay vốn
tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển vùng nguyên liệu
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng cơ chế hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư theo quy định của từng dự án cụ thể. Ưu tiên cho vay với lãi suất ưu đãi đối
với những hộ dân trồng dừa, nhất là những hộ thay đổi giống dừa mới cho năng
suất cao và phát triển trồng mới nguồn nguyên liệu.
4.1.2. Giải pháp phát triển hạ tầng và
dịch vụ phục vụ ngành dừa:
- Đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển
các khu, cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng, điện, nước, giao thông, dịch vụ kho
bãi, cảng bốc dỡ vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất.
- Tạo điều kiện thuận lợi để từng bước
phát triển các loại hình dịch vụ trên các lĩnh vực như dịch vụ ngân hàng, bưu
chính viễn thông, internet, phát triển dịch vụ du lịch để xuất khẩu hàng hóa tại
chỗ.
4.1.3. Tăng
cường hoạt động xúc tiến kêu gọi
đầu tư: Phối hợp hoặc thuê các tổ chức tư vấn, tổ chức xúc tiến đầu tư trong và
ngoài nước, nhất là các tổ chức có kinh nghiệm thu hút đầu tư nước ngoài xây
dựng cơ sở dữ liệu và tài liệu phục vụ công tác kêu gọi đầu tư, tổ chức các
cuộc hội thảo tại nước ngoài để tiếp thị các dự án đầu tư có yếu tố chuyển giao
công nghệ vào Bến Tre.
4.1.4. Phát triển khoa học công nghệ
phục vụ cây dừa:
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong
việc chọn tạo giống, thâm canh, xen canh tổng hợp trong vườn dừa để nâng cao
năng suất và hiệu quả canh tác trên 1 đơn vị diện tích.
- Đẩy mạnh hợp tác với các viện nghiên
cứu chuyên ngành, tăng cường công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ chế
biến các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao từ dừa như: Dầu dừa tinh khiết,
rượu mật hoa dừa, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng từ dừa; chú trọng ưu tiên nâng
cấp các công nghệ chế biến các mặt hàng có quy mô sản xuất lớn và có tỷ trọng
doanh thu cao; tìm kiếm, phát triển hoặc giới thiệu và du nhập các công nghệ
chế biến mới, hiện đại nhưng phù hợp với khả năng vốn và trình độ quản lý của
cơ sở, doanh nghiệp chế biến; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và chế biến các sản
phẩm từ dừa của tỉnh xây dựng và thực hiện các dự án nâng cao năng suất và chất
lượng.
4.1.5. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của ngành dừa:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công
tác tuyển dụng lao động, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp đảm bảo cả về số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ
nguồn nhân lực cả đội ngũ doanh nhân, cán bộ quản lý, công nhân và nông dân.
Xây dựng chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng cao chất lượng lao động,
giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động có tay nghề của các doanh nghiệp sản xuất.
Đào tạo nghề phải gắn với nhu cầu phát triển của các khu, cụm công nghiệp và
nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.1.6. Về tổ chức liên kết sản xuất,
tiêu thụ và tạo nguồn nguyên liệu dừa:
- Triển khai xây dựng mô hình liên kết
sản xuất giữa người trồng với các doanh nghiệp; giữa các doanh nghiệp với Hiệp
hội ngành hàng, trong đó nòng cốt là Hiệp hội Dừa, các chi hội và các doanh
nghiệp chế biến dừa. Mô hình liên kết giữa Chi hội nông dân trồng dừa - thương
lái - cơ sở, doanh nghiệp chế biến và doanh nghiệp du lịch dựa trên nền tảng:
+ Xây dựng liên kết
ngang giữa nông dân trồng dừa hình thành Chi hội nông dân trồng dừa trên địa
bàn từng ấp, xã.
+
Xây dựng liên kết dọc giữa nông dân trồng dừa và thương lái - sơ chế, chế biến.
+ Xây dựng liên kết
giữa các doanh nghiệp ngành du lịch với Hiệp hội dừa, các chi hội, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến sản phẩm dừa để tạo ra các sản phẩm du lịch của
“Xứ Dừa”.
- Liên kết với các tỉnh (Tiền Giang,
Trà Vinh, Vĩnh Long) trong việc kêu gọi đầu tư khai thác và phát triển các vùng
trồng dừa tập trung, liên kết cả về chính sách quản lý, khoa học kỹ thuật,
phòng chống dịch bệnh, đặt trong quan hệ lợi ích của vùng dừa đồng bằng sông
Cửu Long để bảo đảm cân đối giữa năng lực sản xuất nguyên liệu dừa trái và năng
lực chế biến ngành dừa trong vùng.
4.1.7. Tăng cường quản lý nhà nước:
Các cơ quan quản lý nhà nước: Hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn nữa trong việc cung
cấp đầy đủ thông tin về các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án, khuyến
khích tài chính, nhằm mở rộng khả năng tiếp cận của nhiều đối tượng đối với
nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước trên cơ sở cạnh tranh, tuyển chọn công khai; đồng
thời cung cấp thông tin tốt hơn về công nghệ, sản phẩm; xu hướng phát triển của
thị trường hàng hóa, dịch vụ và các nguồn vốn đầu tư bên ngoài; tăng cường công
tác hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn, hỗ trợ môi trường pháp lý cho doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp có cơ hội đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
thị trường…
4.2. Cơ chế chính sách hỗ trợ ngành
dừa:
- Chính sách khuyến nông, khuyến công
cho ngành dừa.
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ; xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu trong ngành dừa.
- Nghiên cứu xây dựng Quỹ Phát triển
thị trường xuất khẩu dừa Bến Tre trên cơ sở tự nguyện tham gia của các tổ chức,
cá nhân và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, với sự hướng dẫn, giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước.
- Tiếp tục vận dụng linh hoạt các cơ
chế chính sách về đầu tư, tín dụng, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư đổi mới trang thiết bị dây chuyền sản xuất
tiên tiến, áp dụng công nghệ mới nhằm mục đích giảm lượng tiêu hao vật tư và
năng lượng, lựa chọn công nghệ khép kín đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và
giảm thiểu chất thải nhằm bảo vệ môi trường, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và các
chính sách khác theo quy định hiện hành.
- Tổ chức các chương trình khảo sát,
nghiên cứu chính sách quản lý, phát triển ngành dừa của các nước nhiều dừa để
từng bước vận dụng nhằm nâng cao năng lực quản lý trên phạm vi vĩ mô.
- Có cơ chế phối hợp liên ngành trong
tỉnh để phát triển ngành dừa, đồng thời có giải pháp hạn chế các nguyên nhân
tác động tiêu cực của thương nhân nước ngoài trong chuỗi giá trị dừa Bến Tre.
- Nghiên cứu kiến nghị bổ sung các sản
phẩm chế biến dừa vào danh mục hàng hóa được hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ, khuyến
khích phát triển ngành dừa.
Phần V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công thực
hiện
(biểu 13 về khung kế hoạch thực hiện Chương
trình).
1.1. Thành lập Ban Điều phối Chương
trình: Do đặc điểm ngành dừa là thường xuyên biến động, tác động vào nhiều lĩnh
vực khác nhau nên cần phải thành lập Ban Điều phối Chương trình để kịp thời cân
đối, tác động đúng mức cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. Ban Điều
phối do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và có sự tham gia của các sở, ban
ngành liên quan như: Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Hiệp hội Dừa để tổ chức điều phối chỉ
đạo thực hiện Chương trình.
1.2. Sở Công Thương: Làm đầu mối tham
mưu cho Ban Điều phối triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện các dự án phát triển công nghiệp chế biến và xúc
tiến thương mại các sản phẩm dừa Bến Tre. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết
chương trình vào năm 2015, tổng kết chương trình vào năm 2020.
1.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì triển khai các vùng trồng dừa chuyên canh, xen canh phù hợp với
nhu cầu phát triển; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các dự án
thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp; phối hợp với Hiệp hội Dừa xây dựng các mô
hình liên kết để làm cơ sở nhân rộng, xây dựng chuỗi giá trị dừa hoàn thiện và
vững chắc.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tính toán
cân đối, huy động các nguồn lực, phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển, đồng thời
hỗ trợ các ngành tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương để thực hiện các đề án,
dự án thuộc Chương trình này.
1.5. Sở Khoa học và Công nghệ: Cân đối
vốn sự nghiệp khoa học hàng năm để thực hiện các đề tài, dự án nâng cao chất
lượng giống, thâm canh vườn dừa; hỗ trợ các dự án đổi mới công nghệ, áp dụng
các công cụ quản lý chất lượng và xây dựng thương hiệu cho các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất chế biến sản phẩm dừa trong tỉnh.
1.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Xây dựng Nhà triển lãm về cây dừa Bến Tre; xây dựng và phát triển các
sản phẩm du lịch mang bản sắc văn hóa xứ dừa nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng
của cây dừa và hỗ trợ quảng bá, giới thiệu, xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm từ
dừa.
1.7. Sở Tài chính: Cân đối và ưu tiên
phân bổ nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các dự án đầu tư có sử dụng ngân sách nhà
nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ của Chương trình này theo đề xuất của
các đơn vị.
1.8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Kêu gọi các nhà đầu tư triển khai thực hiện Quy hoạch chi tiết các khu công
nghiệp, huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thu hút
các nhà đầu tư tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp nói chung và sản xuất chế
biến các sản phẩm từ dừa nói riêng.
1.9. Trung tâm Xúc tiến đầu tư: Chủ
động phối hợp với các ngành xây dựng các dự án, tài liệu phục vụ công tác xúc
tiến đầu tư, triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư; triển khai thực hiện các
chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp để được hưởng các ưu đãi đầu
tư; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn các dự án ưu tiên để phát triển
chế biến dừa.
1.10. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước
tỉnh: Chỉ đạo cho các Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiêm các chính sách ưu
đãi của Nhà nước đối với doanh nghiệp và nông dân trồng dừa; vận động, hỗ trợ Ngân
hàng Thương mại thực hiện các chủ trương ưu tiên phát triển nông nghiệp, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
1.11. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo nghề gắn với nhu cầu phát
triển của các khu, cụm công nghiệp và nhu cầu của các doanh nghiệp.
1.12. Hiệp Hội Dừa Bến Tre: Chủ trì
phối hợp với Ban Chỉ đạo Xây dựng Nông thôn mới và Hội Nông dân xây dựng
các mô hình liên kết sản xuất - thương mại chặt chẽ để chủ động điều tiết giá
theo hướng bảo vệ người trồng dừa và tạo sự ổn định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.13. Các sở, ngành, đoàn thể có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện tốt
Chương trình này.
1.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Phối hợp với các sở, ngành vận động nhân dân, doanh nghiệp tích cực tham
gia thực hiện tốt các dự án theo Chương trình này; tập trung hình
thành và phát triển cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt tạo mặt bằng
để phát triển sản xuất kinh doanh của ngành dừa.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban ngành tỉnh, địa phương thực hiện tốt trách nhiệm được phân công, tổ chức
thực hiện, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan để đảm bảo Chương
trình đạt hiệu quả cao nhất. Khi có khó khăn vướng mắc phải kịp thời báo cáo
với Ban Điều phối để được xem xét, hỗ trợ.
2. Kết luận và kiến
nghị:
2.1. Kết luận: Chương trình phát triển
ngành dừa tỉnh Bến Tre đến năm 2020 là một chương trình mang tính toàn diện đầu
tiên về cây dừa của Bến Tre, được hình thành trên cơ sở các nghiên cứu về ngành
dừa và thực tiễn quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh ngành dừa, có tác động
lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của Bến Tre. Để đảm bảo thực hiện được các
nội dung, mục tiêu của Chương trình đòi hỏi các ngành, các cấp trong tỉnh phải
hết sức phấn đấu, phối hợp, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng
cần có sự ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương, doanh nghiệp và nhân dân trong
tỉnh.
2.2 Kiến nghị: Để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh xin kiến nghị Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương:
- Cho phép đưa các sản phẩm từ dừa vào
danh mục mặt hàng được hỗ trợ xuất khẩu.
- Bộ Công Thương xem xét hỗ trợ kinh
phí để Bến Tre thực hiện công tác khuyến công và xúc tiến thương mại theo kế
hoạch hàng năm. Xem xét tăng mức hỗ trợ cho doanh nghiệp trong hoạt động xúc
tiến thương mại.
- Bộ Công Thương chỉ đạo Trung tâm Thực
nghiệm dừa Đồng Gò có dự án xây dựng Vườn dừa mẫu để làm mô hình nhân rộng.
- Bộ Công Thương xem xét giao lại
Trung tâm Thực nghiệm dừa Đồng Gò cho tỉnh quản lý để công tác nghiên cứu, thực
nghiệm về dừa phù hợp hơn với nhu cầu của ngành dừa nhằm phát huy tối đa vai
trò của khoa học công nghệ đối với ngành dừa./.
BIỂU
1: DIỆN TÍCH - NĂNG SUẤT - SẢN LƯỢNG DỪA 2005-2011
Năm
|
Tổng diện tích (ha)
|
NS trái/ha/năm
|
Sản lượng (triệu
trái)
|
2005
|
37,595
|
7,508
|
258.80
|
2006
|
34,104
|
7,961
|
271.50
|
2007
|
34,906
|
8,520
|
297.40
|
2008
|
47,569
|
7,425
|
353.20
|
2009
|
49,920
|
7,851
|
391.90
|
2010
|
51,560
|
8,150
|
420.20
|
2011
|
55,870
|
9,700
|
427.90
|
DIỆN TÍCH CÂY DỪA
PHÂN THEO HUYỆN
Đơn vị tính: ha
|
2005
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
TỔNG SỐ
|
37,595
|
47,569
|
49,920
|
51,560
|
55,870
|
Thành phố Bến Tre
|
1,336
|
1,492
|
1,500
|
1,528
|
1,869
|
Châu Thành
|
4,960
|
5,297
|
5,453
|
5,451
|
6,352
|
Chợ Lách
|
914
|
1,154
|
771
|
803
|
1,098
|
Mỏ Cày Nam
|
12,908
|
17,956
|
12,607
|
12,869
|
13,625
|
Mỏ Cày Bắc
|
6,955
|
7,244
|
8,120
|
Giồng Trôm
|
10,071
|
12,048
|
12,569
|
13,007
|
13,957
|
Bình Đại
|
4,452
|
5,204
|
5,435
|
5,840
|
5,445
|
Ba Tri
|
750
|
1,371
|
1,370
|
1,413
|
1,490
|
Thạnh Phú
|
2,204
|
3,047
|
3,260
|
3,315
|
3,914
|
SẢN LƯỢNG DỪA PHÂN
THEO HUYỆN
Đơn vị tính: Nghìn tấn
|
2005
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
TỔNG SỐ
|
258.80
|
353.20
|
391.90
|
420.20
|
427.90
|
Thành phố Bến Tre
|
8.80
|
12.40
|
12.70
|
13.10
|
12.50
|
Châu Thành
|
35.2
|
46.9
|
49.4
|
50.4
|
49.2
|
Chợ Lách
|
4.70
|
9.90
|
7.00
|
7.30
|
7.90
|
Mỏ Cày Nam
|
93.80
|
122.40
|
88.30
|
97.60
|
102.40
|
Mỏ Cày Bắc
|
48.80
|
52.60
|
53.80
|
Giồng Trôm
|
71.40
|
100.70
|
112.10
|
120.70
|
117.20
|
Bình Đại
|
26.60
|
34.80
|
42.00
|
44.70
|
46.60
|
Ba Tri
|
4.20
|
7.80
|
10.30
|
10.50
|
11.00
|
Thạnh Phú
|
14.00
|
18.30
|
21.30
|
23.20
|
27.30
|
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bến Tre 2011
BIỂU
2: TÌNH HÌNH CƠ SỞ, LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN DỪA
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm
|
Tăng trưởng bình
quân 2005-2010
(%)
|
2005
|
2009
|
2010
|
2011
|
I
|
SỐ CƠ SỞ
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Toàn ngành công nghiệp
|
cơ sở
|
8,980
|
9,207
|
9,747
|
12,422
|
1.65
|
2
|
Ngành chế biến dừa
|
cơ sở
|
1,399
|
1,085
|
1,625
|
1,929
|
3.04
|
3
|
Tỷ trọng
|
%
|
15.5
|
11.8
|
16.67
|
15.53
|
|
II
|
SỐ LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Toàn ngành công nghiệp
|
người
|
35,347
|
45,105
|
48,919
|
58,480
|
6.71
|
2
|
Ngành chế biến dừa
|
người
|
15,414
|
18,371
|
20,429
|
22,639
|
5.80
|
3
|
Tỷ trọng
|
%
|
43.61
|
40.73
|
41.76
|
38.71
|
|
BIỂU
3: SỐ CƠ SỞ, LAO ĐỘNG MỘT SỐ NGÀNH CHẾ BIẾN DỪA TỈNH BẾN TRE NĂM 2011
Số TT
|
CHỈ TIÊU
|
Số cơ sở sản xuất
CN
|
Lao động
|
Tổng số
|
Doanh nghiệp
|
Kinh tế cá thể
|
(người)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
TOÀN NGÀNH CÔNG NGHIệP
|
12,422
|
262
|
12,160
|
58,480
|
II
|
NGÀNH SẢN XUẤT CHẾ BIẾN DỪA
|
1,929
|
116
|
1,813
|
22,639
|
1
|
Dầu dừa thô
|
14
|
8
|
6
|
3,429
|
2
|
Thạch dừa
|
368
|
3
|
365
|
3,018
|
3
|
Chỉ xơ dừa; thảm, lưới xơ dừa
|
634
|
38
|
596
|
6,329
|
4
|
Cơm dừa nạo sấy
|
51
|
12
|
39
|
1,309
|
5
|
Than thiêu kết
|
57
|
11
|
46
|
622
|
6
|
Thủ công mỹ nghệ từ dừa
|
73
|
8
|
65
|
573
|
7
|
Kẹo dừa
|
83
|
26
|
57
|
3,271
|
8
|
SXCB từ dừa khác
|
649
|
10
|
639
|
4,088
|