BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
230/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ Y TẾ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023.
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội:
số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 về Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, KH-TC2.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đào Hồng Lan
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI,
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 230/QĐ-BYT ngày 27 tháng 01 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 01/NQ-CP) với phương châm hành động là “Đoàn kết kỷ
cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, Bộ Y tế
ban hành Kế hoạch hành động với những nội dung như sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU
1. Phấn đấu đạt chỉ tiêu chủ yếu của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 được Quốc hội giao tại Nghị quyết
số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 và Chính phủ giao tại Nghị quyết số
01/NQ-CP:
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 93,2%;
- Số bác sỹ trên 10.000 dân đạt 12
bác sĩ;
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt
32 giường bệnh.
2. Phấn đấu đạt 9 chỉ tiêu cụ thể của
ngành y tế năm 2023 được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ (chi tiết
tại Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này).
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Quản lý nhà
nước, chỉ đạo điều hành
a) Hoàn thiện thể chế, xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
- Tập trung công tác xây dựng, hoàn thiện
hành lang pháp lý, thể chế kịp thời, đầy đủ các quan điểm, chủ trương của Đảng
về công tác y tế. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các dự án luật, các đề án, văn
bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Bộ Y tế năm 2023, trong đó tập
trung hoàn thiện Luật khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi (đã được Quốc hội thông qua
ngày 09/01/2023), Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật dược và hoàn thiện hồ sơ xin chủ trương về Luật trang thiết bị y tế.
- Hoàn thành các Đề án, văn bản trong
Chương trình công tác của Chính phủ năm 2023. Xây dựng Kế hoạch ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2023 của Bộ Y tế và phấn đấu hoàn thành 100% các đề án,
văn bản theo kế hoạch.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật, xác định các vướng mắc, bất cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung. Đề xuất các
cơ chế đặc thù của ngành y tế, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về thể chế trong
mua sắm, đấu thầu, xã hội hóa, cơ chế tự chủ, quản trị đơn vị sự nghiệp công
trong lĩnh vực y tế.
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật ngành y tế và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tiếp tục
thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành liên quan đến y tế.
b) Quy hoạch, tổ chức bộ máy
- Hoàn thành lập Quy hoạch mạng lưới
cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm của Nhà nước, Đề án thành
lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến trung ương, Đề án thực hiện lộ trình
chuyển một số bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ Y tế về địa phương quản lý.
- Kiện toàn, sắp xếp tổ chức của Bộ Y
tế, hoàn thiện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm tinh gọn, khắc phục việc chồng chéo chức năng nhiệm
vụ.
- Triển khai thực hiện chủ trương bố
trí số lượng hợp lý trạm y tế theo quy mô dân số, không phụ thuộc vào địa giới
hành chính tại các tỉnh, thành phố có mật độ dân cư cao và các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao phù hợp với yêu cầu y tế theo Kết luận số
25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.
- Đổi mới về cơ chế tổ chức, phương
thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đơn vị sự
nghiệp thực hiện dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trong
ngành y tế theo hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm.
c) Cải cách hành chính, thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch
Cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định
1661/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương
án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Y tế.
- Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành
chính, duy trì dịch vụ công cấp độ 4 trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. Tiếp
tục thực hiện ISO 9001:2015 áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
vào hoạt động quản lý hành chính của các đơn vị thuộc Bộ.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, phân
quyền, đi đối với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ thực thi và tăng
cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp
thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh
nghiệp.
2. Cung ứng dịch
vụ y tế
a) Thực hiện hiệu quả Chương trình
phòng, chống dịch COVID-19 và các nội dung y tế trong Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025. Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát
sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên thế
giới, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19,
ban hành phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống, các biện pháp
phòng, chống dịch trong tình hình mới.
Duy trì tỷ lệ tiêm các loại vắc xin
trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên 90%. Triển khai hiệu quả các hoạt động
về an toàn sinh học và xét nghiệm, nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh
truyền nhiễm. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chiến
lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS, sốt rét, lao vào năm 2030, giảm số người nhiễm
mới HIV, sốt rét, lao và tử vong liên quan đến AIDS, sốt rét, lao.
b) Tăng cường kiểm soát các yếu tố
nguy cơ gây bệnh, quản lý các bệnh không lây nhiễm, quản lý môi trường y tế,
nâng cao sức khỏe người dân. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam,
các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, Phong trào vệ sinh
yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
Sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025 và Chương trình Y tế trường học trong
các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 -
2025, Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh
nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030, Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
c) Tập trung triển khai thực hiện Đề
án xây dựng phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới. Hoàn thiện các
gói dịch vụ y tế cơ bản tại y tế cơ sở do ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế chi
trả. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ
nữ, trẻ em, người lao động. Phát triển mô hình các trạm y tế cấp xã hoạt động
theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình ở các khu vực đô thị,
nơi có điều kiện.
d) Tăng cường năng lực của hệ thống
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy làm
công tác an toàn thực phẩm các cấp. Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật
và quy định về an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế. Thực hiện
việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, truy xuất nguồn gốc.
Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
đ) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030, Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, Chương
trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Chương
trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030. Chú trọng giải quyết đồng
bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số. Duy trì mức sinh
thay thế, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tầm soát,
chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản.
e) Duy trì, tiếp tục thực hiện giảm tử
vong mẹ, giảm tử vong trẻ em và cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai,
bà mẹ và trẻ em; ưu tiên các vùng khó khăn nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các
vùng miền và các nhóm đối tượng. Đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của người dân, đặc biệt là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như người dân tộc
thiểu số, vị thành niên, người di cư, người khuyết tật, hướng đến đạt được các Mục
tiêu Phát triển bền vững.
g) Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Ban hành danh mục kỹ thuật
trong khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng
giá dịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại
các cơ sở y tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng lực hệ thống
quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 - 2025.
h) Tiếp tục triển khai Chương trình
phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến
năm 2030; Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền
toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025. Tăng cường kiểm tra chất lượng dược liệu trên
thị trường và cơ sở sản xuất kinh doanh dược liệu và thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu, giám sát thực hiện quy chế chuyên môn của các cơ sở khám chữa bệnh y học
cổ truyền.
i) Tiếp tục triển khai Chương trình bảo
vệ nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020-2030. Tăng cường quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề
nghiệp, quản lý môi trường lao động tại các cơ sở lao động có yếu tố có hại.
Tăng cường công tác an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên y tế. Quản lý tổ chức
đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động, phòng khám bệnh nghề nghiệp đã được
cấp phép.
3. Nhân lực và
khoa học công nghệ y tế
a) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các quy
định nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi mới đào tạo nhân lực y tế theo
hướng hội nhập quốc tế; các chuẩn năng lực nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào
tạo cho các ngành, trình độ đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe. Đổi mới việc thi,
cấp chứng chỉ hành nghề (giấy phép hành nghề), hình thành các trung tâm kiểm
tra đánh giá năng lực hành nghề theo chuẩn mực quốc tế; đào tạo bác sỹ cho các
nước; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao cho các tỉnh miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, dân tộc thiểu số.
b) Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa
học - công nghệ y tế, dược, y sinh học, ưu tiên các lĩnh vực có thể mạnh như
phòng chống dịch bệnh, ung thư, công nghệ sinh học, thuốc phát minh còn bản quyền,
thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao, sản xuất
thuốc mới, thuốc dược liệu chất lượng cao, vắc- xin, sinh phẩm....
c) Tiếp tục triển khai các chương
trình tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán bộ y tế để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tuyến y tế cơ sở.
d) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan nghiên cứu, đề xuất chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ đối với
cán bộ y tế, học viên, sinh viên các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe; chính sách
về công nhận liệt sỹ khi hy sinh và có biện pháp phù hợp, hiệu quả để bảo vệ nhân
viên y tế trong khi làm nhiệm vụ. Triển khai thực hiện quy định chế độ hưởng phụ
cấp ưu đãi nghề ở mức 100% đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở sau khi được
Chính phủ ban hành.
đ) Đề cao tinh thần trách nhiệm, năng
động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, nhất là của người đứng đầu, người có thẩm quyền
trong thực hiện các nhiệm vụ của ngành y tế. Thực hiện tốt công tác thi đua,
khen thưởng để kịp thời động viên công chức, viên chức, người lao động vượt
khó, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Tài chính y tế
a) Phân bổ và giao dự toán thu, chi
Ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch đầu tư công năm 2023 theo đúng thời gian
quy định; tổ chức điều hành hiệu quả dự toán ngân sách năm 2023.
b) Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công; nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
nhiệm vụ, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
c) Tiếp tục rà soát, thực hiện giá dịch
vụ y tế và giá vắc xin theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí.
Nghiên cứu hoàn thiện phương thức chi trả theo định suất, trọn gói theo trường
hợp bệnh một cách phù hợp.
d) Đổi mới cơ chế tài chính y tế, nhất
là cơ chế tài chính phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng. Xây dựng giá các dịch
vụ y tế dự phòng, các gói chăm sóc sức khỏe làm cơ sở để phân bổ ngân sách, thực
hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc thu của các đối tượng có nhu cầu.
đ) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản tháo gỡ các vướng
mắc trong mua sắm, đấu thầu, xã hội hóa, tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập. Rà soát, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp
công lập đủ điều kiện.
e) Nghiên cứu, xây dựng lộ trình điều
chỉnh mức đóng BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội. Tiếp tục nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung quy định về phạm vi quyền lợi BHYT về thuốc, hóa chất, vật tư
y tế, dịch vụ kỹ thuật đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT, yêu cầu
chuyên môn trong khám chữa bệnh tại các tuyến, chú trọng tuyến y tế cơ sở, phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, giải
quyết vướng mắc, bất cập phát sinh trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
5. Truyền thông
và thông tin y tế
a) Thúc đẩy triển khai thực hiện chương
trình chuyển đổi số y tế trên phạm vi cả nước, kế hoạch dịch vụ công trực tuyến,
kết nối chia sẻ với Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống liên quan.
b) Kết nối, đẩy dữ liệu giám định
khám bệnh bảo hiểm y tế đưa lên sổ sức khỏe điện tử của người dân. Triển khai
liên thông đơn thuốc điện tử theo đúng lộ trình quy định.
c) Xây dựng triển khai hệ thống quản
lý mã nguồn các phần mềm; kho dữ liệu lớn phục vụ phân tích dữ liệu y tế. Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống thông tin y tế theo hướng kết nối thông tin báo cáo từ
trung ương đến địa phương trực tuyến để đáp ứng kịp thời các thông tin trong quản
lý điều hành.
d) Chỉ đạo các bệnh viện, các cơ sở y
tế, cơ sở khám chữa bệnh sẵn sàng chấp nhận thanh toán viện phí, thanh toán các
khoản chi phí khám chữa bệnh theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác thông tin, truyền thông, nhất là truyền thông chính sách, tạo sự đồng thuận
của toàn xã hội. Tiếp tục truyền thông hiệu quả về phòng, chống dịch bệnh và
nâng cao sức khỏe, nhất là về phòng, chống dịch COVID-19, tiêm vắc xin phòng
COVID-19. Chủ động phối hợp với các các bộ, ngành, đoàn thể, các cơ quan quản
lý báo chí, cơ quan báo chí, truyền thông... để quản lý và cung cấp thông tin y
tế chính xác, thống nhất, hiệu quả.
6. Thuốc, trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng y tế
a) Triển khai thực hiện Nghị quyết số
144/NQ-CP ngày 05/11/2022 của Chính phủ về việc bảo đảm thuốc, trang thiết bị y
tế và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Giải quyết dứt điểm
tình trạng thiếu thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trên toàn quốc.
b) Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm
bảo thị trường dược phẩm được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc vắc xin cho nhu
cầu phòng và điều trị của người dân. Phát huy hiệu quả cao nhất của đấu thầu tập
trung, đàm phán giá góp phần giảm chi phí thuốc. Xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng,
dự trữ, mua sắm đặc thù đối với các loại thuốc hiếm, thuốc điều trị bệnh hiếm.
c) Tập trung quản lý, cấp phép, gia hạn
thuốc, trang thiết bị y tế; giải quyết triệt để các hồ sơ tồn đọng. Tăng cường
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, bảo đảm chất lượng thuốc, dược
liệu, trang thiết bị y tế.
d) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dược,
dược liệu, trang thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế. Tiếp tục triển khai quy hoạch hệ thống kiểm
nghiệm trên cả nước.
đ) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án trọng điểm, hoàn thành và đưa vào sử dụng để tăng thêm số cơ sở y tế, giường
bệnh. Đôn đốc các đơn vị, địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai
các dự án đầu tư hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng sử dụng nguồn vốn từ Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ Y tế chỉ đạo chung việc
thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ về các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao, bảo đảm thực hiện một
cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Kế hoạch hành động.
2. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội
dung công việc chủ yếu trong Kế hoạch hành động này và Phụ lục kèm theo, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ:
- Phát huy tối đa các mặt tích cực, kết
quả đạt được, nỗ lực khắc phục những hạn chế, bất cập trên các lĩnh vực; theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả,
thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động đề ra;
kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu
trách nhiệm toàn diện trước Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện của đơn vị mình.
- Tăng cường phối hợp triển khai thực
hiện giữa các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ ngành liên quan, Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng
quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu cụ
thể tại Phụ lục số 1, các nhiệm vụ tại Phụ lục số 2, gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính
trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất
các giải pháp chỉ đạo điều hành năm 2024, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính trước
ngày 15 tháng 11 năm 2023 để tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 20 tháng 11 năm 2023 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại
phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2023.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính: Trên cơ sở
nội dung công việc được giao của các đơn vị trong Bộ, phối hợp với Văn phòng Bộ
tiến hành theo dõi, đôn đốc các đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
này./.
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH Y TẾ NĂM
2023 ĐƯỢC CHÍNH PHỦ GIAO TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu 2023
|
Đơn
vị chủ trì
|
1
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
Trên
80
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
2
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc
sinh)
|
Tuổi
|
73,8
|
Cục
Dân số
|
3
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với
dịch vụ y tế
|
%
|
Trên
80
|
Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh
|
4
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số
bé trai/100 bé gái
|
111,2
|
Cục
Dân số
|
5
|
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân
|
Người
|
3,06
|
Vụ Tổ
chức cán bộ
|
6
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
13,0
|
7
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1
tuổi
|
Số
ca/1.000 trẻ đẻ sống
|
13,1
|
Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em.
|
8
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5
tuổi
|
Số
ca/1.000 trẻ đẻ sống
|
19,5
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
18,6
|
Vụ Sức
khỏe Bà mẹ - Trẻ em (Viện Dinh dưỡng phối hợp)
|
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA BỘ Y TẾ ĐƯỢC
CHÍNH PHỦ GIAO TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Thời
hạn hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
1
|
Dự án Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi)
|
Tháng
10/2023
|
Vụ Bảo hiểm y tế
|