ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2248/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 16 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG VÀ HẠN
CHẾ SẢN XUẤT, SỬ DỤNG GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển Vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
vật liệu xây không nung đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không
nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD
ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong
các công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1953/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh v/v phê duyệt
dự án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 75/TTr-SXD ngày 10/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây
không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh
Thái Bình đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm phát triển vật liệu
xây không nung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
1. Quy hoạch phát triển vật liệu xây
không nung tỉnh Thái Bình đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành kinh tế của tỉnh; quy hoạch
tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam; Chương trình phát triển vật liệu
xây không nung đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phát triển vật liệu xây không nung
đảm bảo tính bền vững về các mặt, góp phần phát triển kinh
tế, tạo sự ổn định xã hội, sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, gìn giữ các
di tích lịch sử, văn hóa, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
và bảo vệ an ninh quốc phòng.
3. Ưu tiên phát triển sản xuất các sản
phẩm có nhu cầu tiêu thụ lớn và tận dụng tối đa tiềm năng khoáng sản sẵn có,
các nguồn phế thải của các ngành công nghiệp như tro xỉ nhiệt điện, luyện kim
nhằm thỏa mãn nhu cầu xây dựng trong tỉnh và cung cấp cho
thị trường các tỉnh trong khu vực, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng.
4. Phát triển các cơ sở sản xuất với
quy mô công suất thích hợp; công nghệ tiên tiến, hiện đại; đa dạng hóa về chủng
loại, mẫu mã, kích thước sản phẩm, đáp ứng yêu cầu chất lượng; tiết kiệm nguyên
nhiên liệu sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; kết hợp giữa thiết bị nhập
ngoại và thiết bị sản xuất trong nước để đạt hiệu quả đầu tư; khuyến khích việc
chế tạo thiết bị cho dây chuyền sản xuất vật liệu xây không nung.
5. Không quy hoạch mới các cơ sở sản
xuất vật liệu xây không nung trong khu vực đô thị và nơi tập trung đông dân cư;
quy hoạch các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung theo các tuyến sông, tận dụng
các vùng đất bãi không thuộc đất trồng lúa nhằm khuyến khích chuyển đổi các cơ
sở sản xuất gạch đất sét nung sang sản xuất gạch không nung. Các dây chuyền sản
xuất vật liệu xây không nung đầu tư tại các cơ sở sản xuất
gạch đất sét nung nằm trong các đô thị (thành phố, thị trấn) hoạt động đến hết
năm 2020, sau năm 2020 phải di chuyển ra khỏi các đô thị.
6. Đa dạng hóa các
hình thức đầu tư để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển sản xuất vật liệu xây
không nung; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và
kinh doanh vật liệu xây không nung.
II. Mục tiêu phát triển vật liệu
xây không nung trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Phát triển sản xuất và sử dụng vật
liệu xây không nung để thay thế gạch đất sét nung nhằm khai thác tiềm năng, lợi
thế của địa phương; tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia; giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi
trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công
nghiệp trong tỉnh; tiết kiệm nhiên liệu than; đáp ứng nhu cầu vật liệu xây
trong tỉnh; đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội;
b) Phát triển sản xuất vật liệu xây
không nung nhằm gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng;
c) Phát triển sản xuất vật liệu xây
không nung nhằm thu hút lực lượng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phát triển sản xuất và sử dụng vật
liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 20-25% vào năm 2015, đạt
tỷ lệ 30-45% vào năm 2020;
b) Sử dụng khoảng 01 triệu m3
phế thải tro xỉ nhiệt điện và luyện kim để sản xuất vật liệu
xây không nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, giảm diện tích các bãi chứa phế thải;
c) Tăng cường kiểm tra, thanh tra thực
hiện nghiêm lộ trình hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh
Thái Bình đến năm 2020.
III. Phương hướng phát triển vật
liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
1. Phương hướng phát triển các chủng
loại sản phẩm vật liệu xây không nung:
a) Định hướng phát triển sản xuất và
sử dụng vật liệu xây không nung đến năm 2020:
- Nhu cầu vật liệu xây đến năm 2015
là 995 triệu viên QTC/năm, trong đó:
+ Vật liệu xây không nung: 249 triệu viên, tỷ lệ: 25%;
+ Gạch đất sét nung: 746 triệu viên,
tỷ lệ: 75%.
- Nhu cầu vật liệu xây đến năm 2020
là 1.250 triệu viên QTC/năm, trong đó:
+ Vật liệu xây không nung: 570 triệu
viên, tỷ lệ: 45%;
+ Gạch đất sét nung: 680 triệu viên,
tỷ lệ: 55%.
b) Chủng loại sản phẩm:
- Gạch xi măng cốt liệu: Tỷ lệ gạch
xi măng cốt liệu trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 80% vào năm 2015
tương ứng 200 triệu viên và 75% vào năm 2020 tương ứng 428 triệu viên;
- Gạch nhẹ: Tỷ lệ gạch nhẹ trên tổng số vật liệu xây không nung khoảng 20% cho cả giai đoạn năm 2015
và năm 2020 tương ứng 49 triệu viên và 114 triệu viên;
- Gạch khác (vật liệu xây không nung
từ đất đồi và phế thải xây dựng, phế thải công nghiệp, gạch silicát) đạt tỷ lệ
khoảng 5% từ năm 2015 trên tổng số vật liệu xây không nung tương ứng 29 triệu
viên.
2. Phương hướng áp dụng công nghệ,
quy mô công suất sản xuất vật liệu xây không nung:
Sử dụng công nghệ tiên tiến và dần dần
tiến tới áp dụng các công nghệ hiện đại với thiết bị chế tạo trong nước kết hợp
thiết bị nhập ngoại, quy mô công suất cụ thể như sau:
- Đối với gạch xi măng cốt liệu lựa
chọn công suất 5, 7, 10, 15, 20, 30 triệu viên QTC/năm;
- Đối với gạch bê tông khí chưng áp lựa
chọn công suất từ 100-150 nghìn m3/năm (tương đương 70 đến 100 triệu
viên QTC/năm); gạch bê tông bọt 10-20 nghìn m3/năm (tương đương 7
triệu đến 15 triệu viên QTC/năm);
- Đối với gạch khác lựa chọn công suất
từ 5-10 triệu viên/năm.
3. Phương hướng sử dụng vật liệu xây
không nung
a) Các công trình xây dựng được đầu
tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng vật liệu
xây không nung theo lộ trình:
- Tại địa bàn thành phố Thái Bình (đô
thị loại 3 trở lên) phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung;
- Tại địa bàn các huyện phải sử dụng
tối thiểu 50% vật liệu xây không nung từ nay đến hết năm 2015, sau năm 2015 phải
sử dụng 100%;
b) Các công trình xây dựng từ 9 tầng
trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu
30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ
trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây);
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô thị,
không phân biệt số tầng, kể cả các công trình xây dựng nhà ở của nhân dân.
IV. Lộ trình hạn chế sản xuất, sử
dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020
1. Với lò gạch thủ công, lò đứng liên
hoàn
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý
nghiêm đối với các chủ lò gạch tái sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công
và lò đứng liên hoàn đã yêu cầu chấm dứt sản xuất theo Quyết định 1953/QĐ-UBND
ngày 26/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
2. Đối với lò vòng cải tiến (lò
Hoffman): Cho phép được hoạt động đến 31/12/2015, sau năm 2015,
các cơ sở phải chuyển đổi sang sản xuất vật liệu xây không nung.
3. Đối với các dây chuyền gạch tuy
nen đã cấp phép đang hoạt động
- Các đơn vị sản xuất gạch tuy nen phải
tổ chức sắp xếp lại sản xuất và chủ động đăng ký chuyển đổi
dần sang sản xuất vật liệu xây không nung hoặc các loại sản phẩm khác; không bổ
sung phát triển thêm các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung bằng tất cả các
loại công nghệ. Các dây chuyền gạch tuy nen trong khu vực đô thị (thành phố, thị
trấn) được hoạt động đến hết năm 2020;
- Công ty gạch tuy nen Cầu Nai và Kim
Trung thực hiện di chuyển ra khỏi thị trấn và khu vực dân
cư đến các xã Hồng An và xã Tân Lễ sau năm 2014. Công ty cổ phần gạch tuy nen Minh
Tân tại xã Minh Tân huyện Hưng Hà thực hiện di chuyển ra khu vực bãi sông của
xã khi chuyển đổi sang sản xuất vật liệu xây không nung;
- Đối với các dây chuyền lò tuy nen
đã được chấp thuận đầu tư các sản phẩm bản mỏng gạch ốp lát, ngói trang trí
như: Gạch lá dừa, ngói hài, gạch thẻ, gạch nem, không được chuyển đổi sang sản
xuất gạch xây đất sét nung.
V. Định hướng tổ chức không gian
lãnh thổ phát triển vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm
2015 và 2020
1. Cơ cấu sản phẩm theo quy mô công
suất:
Cơ cấu sản phẩm được xác định đáp ứng
đủ nhu cầu trong tỉnh và cung cấp cho thị trường các tỉnh
lân cận trong đó: Sản phẩm gạch nhẹ chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho thị trường
ngoài tỉnh, Gạch xi măng cốt liệu chủ yếu đáp ứng nhu cầu trong tỉnh.
a) Đến năm 2015: Tổng số 380 triệu
viên QTC/năm, trong đó:
- Gạch xi măng cốt liệu: 310 triệu viên;
- Gạch nhẹ: 70 triệu viên (Bê tông
khí chưng áp: 70 triệu viên, Bê tông bọt: 0);
- Gạch khác: 0.
b) Đến năm 2020: Tổng số 800 triệu
viên QTC/năm, trong đó:
- Gạch xi măng cốt liệu: 570 triệu
viên;
- Gạch nhẹ: 170 triệu viên (Bê tông
khí chưng áp: 140 triệu viên, Bê tông bọt: 30 triệu viên);
- Gạch khác: 30 triệu viên.
2. Mạng lưới phát triển vật liệu xây
không nung trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và 2020:
- Giai đoạn đến năm 2015: Phát triển
mạng lưới các dây chuyền đáp ứng tổng công suất 380 triệu viên QTC/năm; Trong
đó: Sản phẩm gạch nhẹ quy hoạch 01 dây chuyền công suất 70
triệu viên/năm (đã đăng ký đầu tư); sản
phẩm gạch xi măng cốt liệu quy hoạch 20 dây chuyền (trong đó: 8 dây chuyền đang
sản xuất, 12 dây chuyền đã đăng ký đầu tư) với công suất 180 triệu viên
QTC/năm, cần kêu gọi đầu tư một số dây chuyền đáp ứng công suất 130 triệu viên
QTC/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Phát triển
thêm mạng lưới đáp ứng tổng công suất 420 triệu viên QTC/năm; Trong đó: Sản phẩm
gạch nhẹ quy hoạch thêm 01 nhà máy bê tông khí chưng áp công suất 70 triệu
viên/năm; gạch khác 30 triệu viên; sản phẩm gạch xi măng - cốt liệu quy hoạch
24 dây chuyền (đã đăng ký đầu tư) tổng công suất 190 triệu
viên QTC/năm, cần kêu gọi đầu tư một số dây chuyền công suất 130 triệu viên
QTC/năm.
- Tổng cộng đến năm 2020: Phát triển
mạng lưới đáp ứng tổng công suất 800 triệu viên QTC/năm; Trong đó: Sản phẩm gạch
nhẹ tổng công suất 140 triệu viên/năm, bao gồm 02 dây chuyền; gạch khác 30 triệu
viên; gạch xi măng - cốt liệu tổng công suất 370 triệu viên/năm, bao gồm 44 dây chuyền (đang sản xuất 08 dây chuyền, đăng ký
đầu tư 36 dây chuyền), cần kêu gọi đầu tư với tổng quy mô công suất 260 triệu
viên QTC/năm.
Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng
khoảng 169 ha trong đó phần đất thuộc các cơ sở đã đăng ký đầu tư là 143 ha, phần
đất dự kiến phát triển đáp ứng 260 triệu viên QTC/năm là khoảng 26ha (ước tính 1ha/10 triệu viên).
(Chi tiết xem tại Phụ lục và Bản đồ
quy hoạch kèm theo Quyết định này)
VI. Các giải pháp
chủ yếu thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về nguồn vốn
- Hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn đầu tư nhằm khuyến khích phát triển và tạo điều kiện cho
các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không
nung; các dự án sản xuất vật liệu xây không nung;
- Khuyến khích các doanh nghiệp, mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản xuất vật liệu xây không nung bằng mọi
hình thức kể cả liên doanh với nước ngoài để tổ chức sản xuất;
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài dưới
các hình thức hợp tác, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài;
- Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư từ
nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng
công trình cấp thoát nước, mở rộng mạng lưới giao thông, mạng lưới điện để đầu
tư ngoài hàng rào cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung;
- Các ngân hàng cần tạo điều kiện, ưu
tiên cho vay nguồn vốn tín dụng, lãi suất ưu đãi để đầu tư
phát triển các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây không nung; thực hiện chính sách
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp;
- Thu hút nguồn lực về tài chính, vốn
nhàn rỗi trong dân để đầu tư phát triển; về chiến lược lâu dài phải coi đây là
nguồn nội lực chủ yếu để phát triển vật liệu xây không nung.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất vật liệu xây không
nung, hợp chuẩn chất lượng vật liệu không nung tiến tới xây
dựng thương hiệu và sản phẩm chủ lực của tỉnh, tuyên truyền các lợi ích từ việc
phát triển vật liệu xây không nung sâu rộng trong xã hội;
- Tổ chức các hoạt động về khoa học
công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung tiên tiến,
hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn
nhà đầu tư áp dụng, tiếp nhận chuyển giao các công nghệ hiện đại, tiên tiến trong sản xuất gạch không nung đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả
đầu tư. Hướng dẫn, xây dựng và thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm thu hút đầu tư, phát triển sản
xuất gạch không nung. Ưu tiên bố trí vốn cho các đề án nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung và sản xuất thiết bị
cho sản xuất vật liệu xây không nung;
3. Giải pháp về nguồn nhân lực.
- Chọn mô hình đào tạo dạy nghề nơi
cơ sở sản xuất; cử các chuyên gia giỏi có kinh nghiệm trong dạy nghề, kết hợp với
các thợ giỏi đến truyền nghề, kèm cặp nghề cho lao động mới bắt đầu vào nghề; bổ
túc các kiến thức về vật liệu xây không nung cho các thợ chính và chủ cơ sở sản
xuất;
- Thực hiện tốt các chính sách đào tạo
nguồn nhân lực hiện có, ưu tiên cho đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ sản xuất vật liệu xây không nung; khuyến khích các chương trình đào tạo
tạo mới về vật liệu xây dựng, đặc biệt về vật liệu xây không nung;
- Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ
quản lý các doanh nghiệp, chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ
thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh; mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức
thích hợp; tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm.
4. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Thực hiện hỗ trợ một số doanh nghiệp
đi đầu trong việc đầu tư xây dựng mới dây chuyền sản xuất vật liệu xây không
nung chất lượng cao, ưu tiên các đơn vị đã có truyền thống sản xuất vật liệu
xây dựng. Kinh phí hỗ trợ gồm: Hỗ trợ đổi mới công nghệ, vốn khuyến công, kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, kinh phí san lấp mặt bằng,
đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào;
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số
09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng Quy định sử dụng vật liệu xây
không nung trong các công trình xây dựng và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày
18/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh v/v tăng cường sử dụng vật liệu xây không
nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
5. Giải pháp bảo vệ môi trường
- Rà soát trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác đất sét làm gạch
lên mức tối đa;
- Phát triển sản xuất vật liệu xây
không nung phải kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường; tuân thủ chặt chẽ các
quy định về bảo vệ môi trường; khi thu hút đầu tư cần ưu tiên những công nghệ
ít ô nhiễm môi trường; nâng cao chất lượng thẩm định các dự án, trong đó yếu tố
môi trường cần được xem xét đánh giá kỹ về lượng khí thải, nước thải, rác thải
và chất thải nguy hại, để từ đó có phương án quyết định đầu tư ngay từ đầu; xây
dựng các quy định cụ thể về giám sát môi trường của các dự án;
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về môi trường; thường xuyên tiến hành việc đánh giá hiện trạng môi trường
đối với các cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất hiện có, đồng thời có biện pháp
xử lý kịp thời đối với các doanh nghiệp vi phạm về môi trường.
6. Các giải pháp khác
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích sản
xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch
xây đất sét nung; thông tin để cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các chủ thể
trong hoạt động xây dựng và mọi người dân nhận rõ những ưu
điểm, lợi thế trong việc sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung; đồng thời
thấy được những tác động tiêu cực của việc sản xuất và sử dụng gạch đất sét
nung không theo quy hoạch, để tập trung mọi năng lực phát triển sản xuất và sử
dụng vật liệu xây không nung, góp phần phát triển ngành công nghiệp vật liệu
xây dựng của tỉnh ngày càng phát triển bền vững.
VII. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng:
- Tổ chức công bố, quản lý và triển
khai thực hiện Quy hoạch phát triển vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất,
sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan nghiên cứu đề xuất cơ chế hỗ trợ một số doanh nghiệp đi đầu trong việc xây
dựng mới dây chuyền sản xuất vật liệu xây không nung chất lượng cao; đề xuất
các giải pháp nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây không
nung, giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra giám sát tình hình thực
hiện quy hoạch, đề xuất các phương án điều chỉnh bổ sung, thay thế các đơn vị
chậm trễ thực hiện theo phương án quy hoạch được phê duyệt, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung; tình hình sử dụng
đất và khai thác đất sét sản xuất gạch đất sét nung; kiên quyết xử lý theo pháp
luật đối với các sai phạm về bảo vệ môi trường và quản lý đất đai;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, tăng cường kiểm tra trong việc thực hiện quy hoạch;
việc chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên hoàn sử
dụng nhiên liệu hóa thạch, có giải pháp ngăn chặn triệt để việc tái sản xuất của
các chủ lò gạch này;
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở
ngành có liên quan rà soát nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai
thác đất sét làm gạch lên mức tối đa.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành đề xuất cơ chế hỗ trợ một số doanh nghiệp đi đầu trong việc xây dựng mới
dây chuyền sản xuất vật liệu xây không nung chất lượng cao;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử
dụng vật liệu xây không nung, giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét
nung; hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích phát
triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây
không nung, các dự án sản xuất vật liệu xây không nung; hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân sản xuất vật liệu xây không nung các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư;
chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây không nung nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 18,
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Sở Công Thương:
- Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm
tra thị trường, giá cả sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung
thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung vào danh mục các sản phẩm cơ khí trọng
điểm, danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng
điểm để được ưu đãi theo Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 06/01/2009 của Thủ
tướng Chính phủ;
- Nghiên cứu sử dụng kinh phí khuyến
công hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung;
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong công
tác quản lý nhà nước và tiến hành các chương trình xúc tiến đầu tư sản xuất vật
liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ
chức các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất vật
liệu xây không nung tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn dây chuyền sản xuất, công nghệ đảm bảo về
môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu tiên lựa chọn thiết bị, máy móc
trong nước đã sản xuất được. Chủ động xây dựng, đề xuất các chế độ chính sách
ưu đãi về nghiên cứu khoa học phát triển vật liệu xây không nung, sử dụng công
nghệ hiện đại, đảm bảo môi trường, chuyển giao công nghệ;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự
án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ
mới, chuyển giao công nghệ, các dự án ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị sản
xuất vật liệu xây không nung được hưởng các ưu đãi của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển
giao công nghệ;
- Ưu tiên bố trí
vốn cho các đề án nghiên cứu công nghệ sản xuất vật liệu xây không nung và sản
xuất thiết bị cho sản xuất vật liệu xây không nung.
6. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập phương án phát triển hệ thống
giao thông đồng bộ phục vụ đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất vật liệu xây
không nung và vận chuyển vật liệu xây dựng phù hợp với quy hoạch.
7. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành có liên quan rà soát trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với việc khai thác
đất sét làm gạch lên mức tối đa; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu
xây dựng, hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn đầu tư nhằm khuyến
khích phát triển và tạo điều kiện cho các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật
liệu xây không nung; các dự án sản xuất vật liệu xây không nung; thực hiện công
tác quản lý Nhà nước về giá vật liệu xây không nung và dịch vụ trên địa bàn;
- Cục Thuế tỉnh hướng dẫn và tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây không nung, chế tạo thiết bị
sản xuất vật liệu xây không nung chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp; ưu đãi như đối với các dự án thuộc chương trình cơ khí trọng
điểm đối với các dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và
sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm
trở lên theo quy định tại Quyết định số 567/QĐ-TTg.
8. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan:
Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan chủ trì và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham
gia đề xuất giải quyết các công việc liên quan đến công tác thực hiện, quản lý
quy hoạch phát triển vật liệu xây không nung và hạn chế sản
xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện và thành
phố:
- Triển khai phổ biến Quy hoạch phát
triển vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung
trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 tới các đơn vị, tổ chức cá nhân trên địa
bàn để tổ chức thực hiện;
- Quản lý, chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây không nung trên địa bàn
theo đúng quy hoạch; nghiên cứu định hướng, thu hút sản xuất gạch không nung
công suất nhỏ tại các điểm công nghiệp, làng nghề;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng; Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn tăng cường kiểm tra, không cho phép đầu tư xây mới
hoặc tái sản xuất (đối với các cơ sở đã chấm dứt hoạt động)
gạch đất sét nung bằng lò thủ công và lò đứng liên hoàn trên địa bàn; đôn đốc các chủ lò gạch hofftman
thực hiện lộ trình chấm dứt hoạt động
theo quy hoạch;
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng vật liệu xây không nung theo
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm các cơ sở sản xuất đã công bố trên địa bàn;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy hoạch tại địa phương và định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
10. Các tổ chức, cá nhân sản xuất gạch
ngói đất sét nung và vật liệu xây không nung:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về sản xuất gạch đất sét nung; không được sử dụng các loại đất
sét sau để sản xuất gạch ngói đất sét nung: Đất sản xuất
nông nghiệp, đất trong phạm vi các khu di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang đường giao thông,
đê, kè, cầu, cống, đường điện cao thế;
b) Tăng cường quản lý sản xuất, quy
trình công nghệ, quản lý kỹ thuật, tăng cường hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh để sản xuất sản phẩm tốt, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật; tăng
cường quản trị doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu thị trường, góp phần thay thế loại bỏ các loại gạch thủ công tại
các vùng nông thôn trong tỉnh;
c) Chủ động, tích cực thực hiện chủ
trương của Chính phủ theo Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến
năm 2020, xây dựng phương án chuyển đổi công nghệ sản xuất từ gạch đất sét nung
sang vật liệu xây không nung; thực hiện di chuyển và chấm dứt việc sử dụng gạch
đất sét nung theo quy hoạch;
d) Các đơn vị đang sản xuất vật liệu
xây không nung tích cực cải tiến khoa học kỹ thuật, mẫu mã sản phẩm; nghiên cứu
đầu tư mở rộng, sử dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường;
đ) Các đơn vị đầu tư xây dựng mới các
cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung phải tuân thủ theo quy hoạch về địa điểm
và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quy hoạch phát triển vật liệu xây không
nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Thái Bình
được phê duyệt tại Quyết định này thay thế Quy hoạch sản phẩm vật liệu xây thuộc Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình đến
năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1953/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc
sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, XDCB, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
PHỤ LỤC:
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY KHÔNG
NUNG TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh
Thái Bình)
TT
|
Tên
cơ sở sản xuất
|
Địa
điểm quy hoạch
|
Loại
sản phẩm
|
Công
suất (Tr.v/năm)
|
Giai
đoạn quy hoạch
|
Vốn (tỷ đồng)
|
DT
(ha)
|
Ghi
chú
|
Hiện
trạng (năm bắt đầu sx)
|
QH
đến 2015
|
QH
đến 2020
|
Đầu
tư
|
Đăng
ký
|
|
THÀNH
PHỐ THÁI BÌNH
|
1
|
Xí
nghiệp gạch số 1 Công ty CP VLXD Tiền phong
|
P.Tiền
Phong
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
1997
|
|
|
11
|
11
|
6
|
Hiện
trạng
|
|
Xí
nghiệp gạch Nghĩa Chính - Công ty CP VLXD Thái Bình
|
P.Phú
Khánh
|
|
|
|
|
|
|
|
2,2
|
Chuyển
đổi
|
2
|
Dây
chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu
|
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
8
|
15
|
3
|
Dây
chuyền sản xuất gạch silicát
|
|
Gạch
silicát
|
10
|
|
|
X
|
5
|
10
|
4
|
Công
ty Xây dựng TNHH dịch vụ thương mại Bắc Hà
|
P.Tiền
Phong
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
2008
|
|
|
3,5
|
3,5
|
0,6
|
Hiện
trạng
|
5
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
4
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
20
|
|
|
X
|
10
|
|
|
|
|
|
65
|
|
|
|
41,5
|
39,5
|
8,8
|
|
|
HUYỆN VŨ THƯ
|
6
|
Công
ty Cổ phần vật liệu xây dựng Vũ Thư
|
Xã Tự
Tân
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
8
|
10
|
6
|
Chuyển
đổi
|
7
|
Công
ty CP gốm xây dựng Đại Thắng
|
Xã Hòa Bình
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
10
|
40
|
1,6
|
Chuyển
đổi
|
8
|
Xí
nghiệp gạch Vũ Hội
Công
ty CP VLXD Thái Bình
|
Xã Vũ
Hội
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
10
|
15
|
22
|
Chuyển
đổi
|
9
|
Công
ty Cổ phần sản xuất thương mại Hoa Tuấn
|
Xã
Vũ Hội
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
2005
|
|
|
5
|
5
|
0,6
|
Hiện
trạng
|
10
|
Doanh
nghiệp tư nhân xây dựng Quang Tuấn Thái Bình
|
Xã
Song An
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
X
|
|
4
|
10
|
0,4
|
Đầu
tư mới
|
11
|
Công
ty Xuân Trường Phát
|
Xã
Vũ Hội
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
2009
|
|
|
5
|
5
|
0,6
|
Hiện
trạng
|
12
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gach
XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
4
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
|
|
|
|
10
|
|
|
X
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
65
|
|
|
|
51
|
85
|
31,2
|
|
|
HUYỆN KIẾN XƯƠNG
|
|
Xí
nghiệp gạch Quốc Tuấn Công ty CP
VLXD Thái Bình
|
Xã Quốc Tuấn
|
Gạch
XM cốt liệu
|
|
|
|
|
|
|
5,8
|
Chuyển
đổi
|
13
|
Dây
chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu
|
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
5
|
20
|
14
|
Dây
chuyền sản xuất gạch silicat
|
|
Gạch
Silicát
|
10
|
|
|
X
|
5
|
10
|
15
|
Công
ty CP vật liệu xây dựng Đất Nước
|
Xã
Vũ Bình
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
5
|
10
|
5
|
Chuyển
đổi
|
16
|
Doanh
nghiệp tư nhân cơ khí công nghiệp tàu thủy Nguyễn Văn Tuấn
|
Xã
Minh Tân
|
BT
khí chưng áp
|
100.000 m3
QTC: 70 tr.v
|
|
X
|
|
20
|
112
|
2,5
|
Đầu
tư mới
|
17
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gạch
XM cốt liệu
|
30
|
|
X
|
|
12
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
|
|
|
|
30
|
|
|
X
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
160
|
|
|
|
62
|
152
|
13,3
|
|
|
HUYỆN TIỀN HẢI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Cơ sở
sản xuất gạch Biên Hòa
|
Xã
Nam Hà
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
5
|
1,5
|
Chuyển
đổi
|
19
|
Lò gạch
của ông Phạm Văn Thiêm
|
Xã
Nam Cường
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
5
|
2
|
Chuyển
đổi
|
20
|
Lò gạch
của ông Trần Quốc Huy
|
Xã
Vũ Lăng
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
5
|
8
|
Chuyển
đổi
|
21
|
Lò gạch
của ông Phạm Văn Cấp
|
Xã
Đông Lâm
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
5
|
0,5
|
Chuyển
đổi
|
22
|
Xí
nghiệp gạch tuynel Tây Tiến - Tiền Hải
|
Xã
Tây Tiến
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
15
|
3,7
|
Chuyển
đổi
|
23
|
Xí
nghiệp gạch tuynel Tây Phong huyện Tiền Hải
|
Xã
Tây Phong
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
15
|
2,7
|
Chuyển
đổi
|
24
|
Công
ty CP Long Hầu GPI
|
Cụm
CN
Trà Lý
|
Bê
tông bọt
|
15
|
|
|
X
|
5
|
35
|
2,2
|
Chuyển
đổi
|
25
|
Công
ty cổ phần đầu tư XD và thiết kế Phú Thăng Long
|
Xã
Tây Tiến
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
12
|
20
|
2
|
Đầu
tư mới
|
26
|
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Ngân
|
Cụm
CN Nam Cường
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
5
|
5
|
1
|
Đầu
tư mới
|
27
|
Công
ty TNHH Hoàng Nguyên
|
Cụm
CN Trà Lý
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
2012
|
|
|
5
|
5
|
0,4
|
Hiện
trạng
|
28
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gạch
XM cốt liệu
|
20
|
|
X
|
|
8
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
|
|
|
|
20
|
|
|
X
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
110
|
|
|
|
75
|
115
|
24
|
|
|
HUYỆN THÁI THỤY
|
29
|
Công
ty Cổ phần VLXD và Chất đốt Thái Bình
|
Xã
Thái Thọ
|
Gạch
XM cốt liệu
|
15
|
|
X
|
|
8
|
10
|
5
|
Chuyển
đổi
|
30
|
Công
ty Cổ phần vật liệu xây dựng Thái Thủy
|
Xã
Thái Thủy
|
Gạch
XM cốt liệu
|
15
|
|
X
|
|
2,5
|
2,5
|
5,8
|
Chuyển
đổi
|
31
|
Xí
nghiệp gạch số 3 - Công ty CP VLXD Tiền Phong
|
Xã
Thái Nguyên
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
5
|
5
|
3
|
Chuyển
đổi
|
32
|
Công
ty Cổ phần vật liệu xây dựng Cầu Đuống-Sông Hóa
|
Xã
Thụy Việt
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
5
|
7
|
3,7
|
Chuyển
đổi
|
33
|
Công
ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt
|
Xã
Thụy Việt
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
10
|
0,3
|
Chuyển
đổi
|
34
|
Công
ty CP vật liệu xây dựng Hồng Lộc
|
Xã Hồng
Quỳnh
|
Gạch
XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
15
|
70
|
3,3
|
Chuyển
đổi
|
35
|
Cơ sở
sản xuất gạch bê tông Cường Thuấn
|
Xã
Thụy Hồng
|
Gạch
XM cốt liệu
|
5
|
2012
|
|
|
5
|
10
|
5
|
Mở rộng
|
36
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
BT
khí chưng áp
|
100.000m3
QTC: 70 tr.v
|
|
|
X
|
20
|
20
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
|
|
|
Gạch
XM cốt liệu
|
20
|
|
X
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
X
|
5
|
|
|
|
|
|
|
170
|
|
|
|
78,5
|
134,5
|
26,1
|
|
|
HUYỆN ĐÔNG HƯNG
|
37
|
Công
ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh Sông Diêm
|
Xã
Đông Phong
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
8
|
10
|
4,8
|
Chuyển
đổi
|
38
|
Công
ty CP gạch Đông Tân Phát
|
Xã
Đông Tân
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
2013
|
|
|
4
|
13
|
0,5
|
Mở rộng
|
39
|
Công
ty cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm
|
Xã
Đông Động
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
5
|
20
|
3,7
|
Chuyển
đổi
|
40
|
Công
ty Hoa Việt
|
Xã
Hoa Lư
|
Gạch XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
10
|
1
|
Chuyển
đổi
|
41
|
Cơ sở
sản xuất gạch bê tông Trần Thị Cúc
|
Xã
Đông Á
|
Gạch XM cốt liệu
|
5
|
2012
|
|
|
3,2
|
3,2
|
0,4
|
Mở rộng
|
42
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
4
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
10
|
|
|
X
|
5
|
|
|
|
|
|
|
60
|
|
|
|
34,2
|
56,2
|
10,4
|
|
|
HUYỆN HƯNG HÀ
|
43
|
Công
ty cổ phần VLXD Kim Trung
|
Xã Hồng
An
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
8
|
20
|
5
|
Di
chuyển và đầu tư mới
|
44
|
Công
ty cổ phần VLXD Cầu Nai
|
Xã
Tân Lễ
|
Gạch XM cốt liệu
|
15
|
|
X
|
|
5
|
10
|
2
|
Di
chuyển và đầu tư mới
|
45
|
Công
ty CP Gạch tuynen Minh Tân
|
Xã
Minh Tân
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
|
X
|
5
|
9
|
2,3
|
Di
chuyển và đầu tư mới
|
46
|
Doanh
nghiệp tư nhân đồ gỗ Quang Lân
|
Thị
trấn Hưng Nhân
|
Gạch XM cốt liệu
|
5
|
|
|
X
|
5
|
5
|
0,2
|
Chuyển
đổi
|
47
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
4
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
10
|
|
|
X
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
60
|
|
|
|
32
|
44
|
9,5
|
|
|
HUYỆN QUỲNH PHỤ
|
48
|
Công
ty cổ phần xây lắp I
|
Xã
An Bài
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
10
|
10
|
3,6
|
Chuyển
đổi
|
49
|
Công
ty CP Đầu tư và xây dựng IDCO - XN gạch Quỳnh Giao
|
Xã
Quỳnh Giao
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
5
|
3
|
2,1
|
Chuyển
đổi
|
|
Công
ty CP Vật liệu và XD hạ tầng Hoa Cương
|
Xã
An Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
Gạch
không nung dùng công nghệ đất hóa đá
|
|
Công nghệ đất hóa
đá
|
10
|
|
|
X
|
10
|
20
|
3
|
Chuyển
đổi
|
51
|
Gạch
nhẹ
|
|
Bê tông bọt
|
15
|
|
|
X
|
10
|
16
|
52
|
Công
ty TNHH thép đặc biệt Shengli Việt Nam
|
Xã
An Bài
|
Gạch XM cốt liệu
|
15
|
|
|
X
|
20
|
20
|
2,1
|
Đầu
tư mới
|
53
|
Công
ty Cổ phần xây dựng cơ bản Quỳnh Phụ
|
Xã
Quỳnh Giao
|
Gạch XM cốt liệu
|
10
|
|
X
|
|
4
|
16
|
8,9
|
Đầu
tư mới
|
54
|
Quy
hoạch các cơ sở đầu tư mới (chưa có địa điểm đầu tư)
|
Nhà
đầu tư lựa chọn địa điểm (không thuộc vùng đô thị)
|
Gạch XM cốt liệu
|
20
|
|
X
|
|
8
|
|
|
Dự
kiến đầu tư mới
|
20
|
|
|
X
|
10
|
|
|
|
|
|
110
|
|
|
|
77
|
85
|
19,7
|
|
|
Tổng
|
|
|
800
|
|
|
|
451,2
|
711,2
|
143,0
|
|
1. Quy hoạch đến năm 2020
a) Về công suất: Tổng công suất 800
triệu viên QTC/năm. Trong đó: Sản phẩm gạch nhẹ tổng công suất 140 triệu
viên/năm; gạch khác 30 triệu viên; gạch xi măng - cốt liệu tổng công suất 370
triệu viên/năm, cần kêu gọi đầu tư với tổng quy mô công
suất 260 triệu viên QTC/năm
b) Về dây chuyền: Tổng cộng có 46
dây chuyền đã đăng ký thực hiện, trong đó: Gạch nhẹ 02 dây chuyền; gạch xi
măng - cốt liệu 44 dây chuyền, trong đó: 05 dây chuyền hiện có giữ nguyên
công suất, 03 dây chuyền mở rộng nâng công suất, 29 dây chuyền chuyển đổi từ
cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sang sản xuất vật liệu xây không nung, 9 dây
chuyền di chuyển và đầu tư xây dựng mới (đã có nhà đầu
tư), tại mỗi huyện, thành phố dự kiến Quy hoạch định hướng để kêu gọi đầu tư
mới tại các xã nằm ngoài vùng đô thị các cơ sở sản xuất với tổng công suất cần
thêm là 260 triệu viên QTC/năm.
2. Quy hoạch theo từng giai đoạn:
a) Giai đoạn đến năm 2015:
- Về công suất: Tổng công suất 380
triệu viên QTC/năm. Trong đó gạch nhẹ quy hoạch 01 nhà máy công suất 70 triệu
viên QTC/năm; gạch xi măng cốt liệu hiện có 50 triệu
viên QTC/năm, đăng ký đầu tư mới (đã có nhà đầu tư) 130 triệu viên QTC/năm,
kêu gọi đầu tư 130 triệu viên QTC/năm.
- Về dây chuyền: Phát triển mạng lưới đáp ứng đủ công suất 380 triệu viên QTC/năm, hiện có 21 dây chuyền đã đăng ký thực hiện
quy hoạch đáp ứng công suất 250 triệu viên QTC/năm, cần kêu gọi đầu tư một số
dây chuyền với công suất 130 triệu viên QTC/năm.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Về công suất: Tổng công suất 420 triệu viên QTC/năm, đăng ký đầu tư mới (đã có nhà đầu tư) 290 triệu viên QTC/năm; kêu gọi đầu tư 130 triệu
viên QTC/năm.
- Về dây chuyền: Phát triển mạng lưới đáp ứng đủ công suất 420 triệu viên QTC/năm, hiện có 25
dây chuyền đã đăng ký thực hiện quy hoạch đáp ứng công suất 290 triệu viên
QTC/năm, cần kêu gọi đầu tư một số dây chuyền với công
suất 130 triệu viên QTC/năm.
3. Vị trí đầu tư:
- Đối với các đơn vị đã đăng ký thực
hiện quy hoạch, đã xác định được địa điểm đầu tư cần phải thực hiện quá trình
đầu tư theo đúng cam kết tại địa điểm đã đăng ký;
- Đối với các dây chuyền sản xuất mới
(chưa có nhà đầu tư) địa điểm đầu tư được lựa chọn trên
nguyên tắc như đã nêu tại mục I của Quyết định này.
- Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng
khoảng 169ha trong đó phần đã đăng ký đầu tư là 143ha,
phần cần kêu gọi đầu tư cần khoảng 26 ha (ước tính nhu cầu đất khoảng 1
ha/10 triệu viên).
|
Ghi chú: Giá trị dự kiến vốn đầu tư bao gồm chi
phí mua sắm thiết bị và chuyển giao công nghệ theo báo giá của nhà cung cấp).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|