|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
222/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Hồng Hà
|
Ngày ban hành:
|
23/01/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN ĐẾN NĂM 2035
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 (sau đây gọi
là Kế hoạch hành động quốc gia).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b)NXT.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số 222/QĐ-TTg Ngày 23 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. BỐI CẢNH
Biến đổi khí hậu, ô nhiễm và suy thoái môi trường,
suy giảm đa dạng sinh học, khan hiếm nguồn nguyên liệu, vật liệu là những thách
thức lớn đặt ra cho nhân loại trong thế kỷ 21. Nhiều sáng kiến ở cấp độ toàn
cầu cũng như khu vực đã được thông qua, triển khai mạnh mẽ để ứng phó với những
thách thức trên như: Chương trình nghị sự vì sự phát triển bền vững, các mục
tiêu phát triển bền vững (SDGs) vào năm 2030, Thỏa thuận Paris về biến đổi khí
hậu hướng đến phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, Khung đa dạng sinh học toàn
cầu Côn Minh - Montreal 2022, Thập kỷ về phục hồi hệ sinh thái (2021 -
2030),... Xu hướng lồng ghép các vấn đề bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, kinh tế các-bon thấp, phát triển bền vững vào trong tiến trình đàm phán,
xây dựng, nâng cấp các điều ước quốc tế, hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
ngày càng phổ biến. Bối cảnh trên đã và đang tạo ra các yêu cầu, cơ hội và
thách thức mới cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, đầu tư, tài
chính, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
việc làm và an ninh.
Phát triển kinh tế tuần hoàn nhận được sự đồng
thuận của cộng đồng quốc tế, được xem là phương thức để giải quyết hài hoà mối
quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, là con
đường tiến tới nền kinh tế xanh, phát triển bền vững. Nhiều quốc gia, khu vực
đã ban hành hoặc đang xây dựng các chiến lược, kế hoạch, tầm nhìn, thiết lập
khung pháp lý thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp với đặc trưng, điều
kiện của mỗi quốc gia, khu vực. Khung kinh tế tuần hoàn cho Cộng đồng Kinh tế
ASEAN đã được thông qua vào năm 2021 với tầm nhìn đưa ASEAN trở thành trung tâm
đổi mới sáng tạo và huy động vốn đầu tư vào phát triển kinh tế tuần hoàn, năng
lực cạnh tranh cao, thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng
về xã hội.
Giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, việc chuyển đổi mô hình tăng
trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển
bền vững đạt được nhiều kết quả tích cực. Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường bước đầu được đặt ở vị trí trung tâm của các
quyết định phát triển, đồng bộ, hiệu quả và chủ động hơn. Các nguồn lực tài
nguyên được quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững hơn. Hoạt động sản xuất, tiêu dùng trong nền kinh tế có những tín
hiệu tích cực, đã có một số sáng kiến, mô hình sản xuất, tiêu dùng bền vững, mô
hình sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên, tái chế, tái sử dụng chất thải được
hình thành, nhân rộng và phát triển. Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng,
đổi mới mạnh mẽ với chủ trương xuyên suốt không đánh đổi môi trường lấy tăng
trưởng kinh tế đơn thuần; từng bước chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động
phòng ngừa, kiểm soát, phục hồi. Tuy nhiên, công tác quản lý tài nguyên còn hạn
chế; hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên còn thấp so với thế giới và khu
vực; mức độ phát sinh chất thải, nước thải tiếp tục gia tăng; công tác phân
loại, thu gom, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải còn gặp nhiều khó khăn;
tình trạng ô nhiễm, suy thoái môi trường còn diễn biến phức tạp.
Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam đã sớm nhận
được sự quan tâm, định hướng và chỉ đạo thống nhất của Đảng và Nhà nước trong
nhiều Văn kiện như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030
và nhiều Nghị quyết chuyên ngành do trung ương ban hành về năng lượng, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa, nông nghiệp, nông thôn, nông dân, phát
triển bền vững các vùng kinh tế - xã hội, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn Việt Nam đã
được ban hành, kinh tế tuần hoàn từng bước được lồng ghép vào các chiến lược,
chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực và
địa phương. Pháp luật về bảo vệ môi trường đã thể chế hóa kinh tế tuần hoàn,
đưa ra các quy định về tiêu chí, biện pháp, trách nhiệm và cơ chế khuyến khích
thực hiện kinh tế tuần hoàn. Thực tiễn cho thấy, một số ngành, lĩnh vực địa
phương, doanh nghiệp, hợp tác xã đã có sáng kiến, chủ động áp dụng các biện pháp
thực hiện kinh tế tuần hoàn trong hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, việc phát triển kinh tế tuần hoàn
vẫn tồn tại nhiều hạn chế, mang tính tự phát, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra trong bối cảnh nguồn lực tài nguyên quốc gia hạn chế, suy thoái,
cạn kiệt; nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu ngày càng khan hiếm; chất
thải phát sinh ngày càng gia tăng; môi trường bị suy thoái, đa dạng sinh học bị
suy giảm, tác động của biến đổi khí hậu tiếp tục gia tăng.
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần
hoàn đến năm 2035 cụ thể hóa lộ trình thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường (gọi tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP) và các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tuần hoàn với các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, ngành, lĩnh vực ưu tiên để thực hiện kinh tế tuần
hoàn trên phạm vi cả nước; là cơ sở để các bộ, ngành và địa phương xây dựng và tổ
chức thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và địa
bàn quản lý được giao.
II. QUAN ĐIỂM
1. Ưu tiên thực hiện kinh tế tuần hoàn để tạo động
lực tăng trưởng mới, nâng cao khả năng chống chịu, phục hồi cho nền kinh tế,
tạo ra đột phá trong phát triển, thúc đẩy đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng
mới, hài hòa mối quan hệ giữa kinh tế với môi trường, góp phần thực hiện các
cam kết quốc tế về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phát thải ròng bằng 0
vào năm 2050 và phát triển bền vững.
2. Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong áp dụng kinh tế
tuần hoàn; quyền và lợi ích của người tiêu dùng, người dân là động lực để phát
triển kinh tế tuần hoàn; nhà nước đóng vai trò trung tâm để tạo lập môi trường
thể chế, chính sách, tổ chức quản lý, điều tiết để khuyến khích sự tham gia của
các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên cơ
sở các quy luật của kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, phù hợp
với thông lệ, nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế phổ biến.
3. Thực hiện kinh tế tuần hoàn là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục, có lộ trình dài hạn, gắn với đổi mới sáng tạo, thành tựu của
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đột phá về khoa học, công nghệ; là một phần
quan trọng của chuyển đổi xanh, nền kinh tế xanh, các-bon thấp; phát triển hạ tầng
liên kết, đồng bộ giữa các vùng, miền; phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, tạo việc làm mới nhằm phát huy tối đa giá trị nguyên liệu, vật liệu và
chất thải trong toàn bộ giai đoạn thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu dùng và
quản lý chất thải.
4. Tận dụng tối đa lợi thế, tiềm năng, đặc điểm của
các ngành, lĩnh vực, từng vùng, miền và địa phương, đảm bảo tính liên ngành,
liên vùng và toàn diện để phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn phù hợp;
phát triển các thực hành tốt, xây dựng văn hóa trong sản xuất và tiêu dùng bền
vững; phát huy tính độc lập, tự chủ trong huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong nước và quốc tế cho thực hiện kinh tế tuần hoàn; chuyển đổi số là động
lực quan trọng để phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn tiên tiến, hiện đại
và bền vững.
5. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể liên
quan, lấy con người làm trung tâm, chú trọng nâng cao phúc lợi xã hội và chất
lượng cuộc sống của người dân; phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước và xu hướng quốc tế về thực hiện kinh tế tuần hoàn.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành hệ thống cơ cấu sản xuất, tiêu dùng bền
vững, sử dụng hiệu quả giá trị tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tối đa nguyên
liệu, vật liệu đã qua sử dụng, hạn chế chất thải phát sinh và giảm tác động xấu
đến môi trường; phát triển mạnh các mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất,
kinh doanh; tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động;
phát triển các thực hành tốt, tạo dựng văn hóa và lối sống xanh, thúc đẩy tạo
việc làm xanh và phát triển chuỗi giá trị mới trong lĩnh vực kinh tế tuần hoàn.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2030
a) Giảm khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên
không tái tạo, tài nguyên nước; tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, nguyên liệu,
vật liệu; tiết kiệm năng lượng:
- Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về sử dụng hiệu
quả tài nguyên (đất, nước, khoáng sản) tương đương với các nước dẫn đầu ASEAN.
- Công suất các nhà máy điện từ nguồn sinh khối,
chất thải rắn đến năm 2030 đạt 2.270 MW, tương ứng 1,5% tổng công suất các nhà
máy điện.
- Tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng năng lượng
sơ cấp phấn đấu đạt từ 47%.
- Đạt mức tiết kiệm từ 8 - 10% tổng tiêu thụ năng
lượng toàn quốc.
b) Kéo dài thời gian sử dụng vật liệu, thiết bị,
sản phẩm, hàng hóa, các linh kiện, cấu kiện; hạn chế chất thải phát sinh và
giảm thiểu tác động xấu đến môi trường:
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu
gom, xử lý đạt 95%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được
thu gom, xử lý đạt 80%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp so với lượng chất thải được thu gom giảm dưới
50%.
- Tỷ lệ xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%.
- Cường độ phát thải khí nhà kính trên tổng sản
phẩm trong nước giảm tối thiểu 15% so với năm 2014.
c) Chú trọng, nâng cao khía cạnh kinh tế, gia tăng
lợi ích, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và huy động nguồn lực trong thực hiện kinh
tế tuần hoàn:
- Các mô hình sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, tái sử dụng, tái chế chất thải, mô hình sản xuất kinh doanh áp dụng kinh
tế tuần hoàn được xây dựng, nhân rộng, phát triển phù hợp từng ngành, lĩnh vực,
vùng, miền và ở từng cấp độ.
- Hình thành, phát triển chuỗi giá trị mới, bền
vững gắn với giá trị gia tăng cao, tạo ra nhiều việc làm mới thông qua áp dụng
kinh tế tuần hoàn.
- Số lượng các công nghệ, thiết bị, sản phẩm được
chuyển giao ứng dụng, cấp bằng sáng chế về tái chế, tái sử dụng tăng dần theo
các năm.
- Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ tín dụng xanh,
trái phiếu xanh và nguồn lực hợp pháp khác cho các dự án đầu tư vào phát triển
kinh tế tuần hoàn.
3. Mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2035
a) Hiện thực hóa nền kinh tế tuần hoàn bao trùm gắn
với đổi mới, sáng tạo, năng lực cạnh tranh cao, thịnh vượng về kinh tế, bền
vững về môi trường và công bằng về xã hội; Việt Nam trở thành một trong các
trung tâm đổi mới sáng tạo, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm, dịch vụ và
huy động vốn đầu tư cho kinh tế tuần hoàn trong Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
b) Góp phần thực hiện thành công mục tiêu, chỉ tiêu
về sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và phát triển bền vững đến năm 2035 và các giai đoạn tiếp theo trong các Văn
kiện của Đảng, chiến lược, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN
HOÀN
1. Nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng và phát
triển các thực hành tốt về thực hiện kinh tế tuần hoàn, bao gồm:
a) Truyền thông, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức,
pháp luật về thực hiện kinh tế tuần hoàn.
b) Lồng ghép các nội dung giáo dục về kinh tế tuần hoàn
vào chương trình giáo dục các cấp học, bậc học.
c) Xây dựng, vận hành nền tảng kết nối thông tin,
chia sẻ dữ liệu về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện kinh tế tuần hoàn, bao gồm:
a) Tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch hành động,
lồng ghép kinh tế tuần hoàn vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án phát triển, quản lý chất thải của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương.
b) Hoàn thiện các quy định pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật để khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn.
3. Hỗ trợ thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, bao gồm:
a) Hỗ trợ thực hiện thiết kế sinh thái để đạt tiêu
chí của kinh tế tuần hoàn.
b) Hỗ trợ áp dụng, phát triển các mô hình kinh tế tuần
hoàn trong sản xuất, kinh doanh.
c) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ số,
công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất để thực hiện
kinh tế tuần hoàn.
d) Hỗ trợ hình thành và phát triển thị trường cho
các hàng hóa, dịch vụ liên quan đến kinh tế tuần hoàn.
đ) Thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn trong hoạt
động tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng.
4. Tăng cường quản lý chất thải để thực hiện kinh
tế tuần hoàn, bao gồm:
a) Thí điểm, nhân rộng và phát triển các mô hình
quản lý chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn.
b) Thúc đẩy đầu tư, hỗ trợ quản lý chất thải để
thực hiện kinh tế tuần hoàn.
5. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác, giám sát, đánh giá thực
hiện kinh tế tuần hoàn, bao gồm:
a) Tăng cường liên kết, hợp tác trong thực hiện
kinh tế tuần hoàn.
b) Phát triển công cụ hỗ trợ đo lường; cơ chế giám
sát, đánh giá thực hiện kinh tế tuần hoàn.
(Danh mục các nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động của Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 được chi tiết
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Kế hoạch hành động quốc gia này).
V. NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN, ĐẶC THÙ; DỰ ÁN ĐẦU
TƯ, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH; SẢN PHẨM, VẬT LIỆU, CHẤT THẢI VÀ DỊCH VỤ THỰC
HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN
1. Các ngành, lĩnh vực ưu tiên thực hiện kinh tế
tuần hoàn đến năm 2035, bao gồm:
a) Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản.
b) Năng lượng.
c) Khai thác khoáng sản và chế biến khoáng sản.
d) Công nghiệp chế biến, chế tạo.
đ) Hóa chất.
e) Xây dựng.
g) Giao thông vận tải.
h) Dịch vụ và du lịch.
i) Quản lý chất thải.
k) Phát triển khu đô thị, khu dân cư tập trung; khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Nhiệm vụ, lộ trình thực hiện kinh tế tuần hoàn
đối với ngành, lĩnh vực ưu tiên, đặc thù; dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh
doanh; sản phẩm, vật liệu, chất thải và dịch vụ thực hiện kinh tế tuần hoàn:
a) Nhiệm vụ, lộ trình thực hiện kinh tế tuần hoàn
đến năm 2035 đối với các ngành, lĩnh vực ưu tiên nêu trên được chi tiết tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Kế hoạch hành động quốc gia này.
b) Danh mục các ngành, lĩnh vực đặc thù cần được
hướng dẫn áp dụng kinh tế tuần hoàn bởi các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan theo nhiệm vụ được phân công tại Kế
hoạch hành động quốc gia này; các loại hình dự án đầu tư, cơ sở, sản xuất, kinh
doanh tương ứng với các sản phẩm, vật liệu, chất thải và dịch vụ được khuyến khích
áp dụng một hoặc nhiều biện pháp thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 được
chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch hành động quốc gia này.
3. Giai đoạn thực hiện kinh tế tuần hoàn đối với
các ngành, lĩnh vực ưu tiên nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch hành
động quốc gia này được áp dụng đến năm 2035. Ưu tiên thực hiện trước năm 2030
đối với lĩnh vực quản lý chất thải; các ngành, lĩnh vực khác đáp ứng một hoặc
nhiều tiêu chí sau: phát sinh nhiều chất thải, có tác động lớn đến môi trường,
phát thải khí nhà kính lớn; khai thác, sử dụng nhiều tài nguyên, nguyên liệu,
nhiên liệu và năng lượng; có tiềm năng tạo ra giá trị gia tăng cao và việc làm
mới; bị ràng buộc thực hiện kinh tế tuần hoàn trong các hoạt động thương mại,
đầu tư và quan hệ quốc tế.
4. Khuyến khích các ngành, lĩnh vực ưu tiên, đặc
thù; loại hình dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh; sản phẩm, vật liệu,
chất thải và dịch vụ nêu tại Phụ lục II áp dụng các biện pháp, yêu cầu để thực
hiện kinh tế tuần hoàn sớm hơn so với lộ trình của Kế hoạch hành động quốc gia
này; khuyến khích các ngành, lĩnh vực; loại hình dự án đầu tư, cơ sở sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm, vật liệu, chất thải và dịch vụ không được nêu tại Phụ lục
II chủ động lựa chọn, áp dụng các biện pháp, yêu cầu để thực hiện kinh tế tuần
hoàn theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên
quan.
VI. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Nguồn lực thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước: ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
2. Hỗ trợ quốc tế: vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn hỗ trợ và vay ưu đãi.
3. Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân: tín
dụng xanh, trái phiếu xanh; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn vay
thương mại và đầu tư tư nhân khác.
4. Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: vốn huy động
công - tư cho các dự án đầu tư, các quỹ trong nước và các nguồn vốn cộng đồng
và xã hội hợp pháp khác.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực, địa
bàn quản lý được giao báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, hoạt động được giao tại Kế hoạch hành động quốc gia này, gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, sơ kết, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia; định kỳ
hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; sơ kết vào năm 2030,
tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện vào năm 2035. Trường hợp cần
thiết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch hành động quốc gia.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai Kế hoạch hành động quốc gia.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chính sách, khung hướng dẫn kế hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn của
các ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Xây dựng, ban hành khung hướng dẫn áp dụng, đánh
giá việc thực hiện kinh tế tuần hoàn.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về
kinh tế tuần hoàn.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ và
hoạt động theo phân công tại Kế hoạch hành động quốc gia này phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực quản lý được giao.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai Quyết
định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn Việt Nam đảm bảo đồng bộ, hiệu quả và
thống nhất với Kế hoạch hành động quốc gia.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai cơ chế thử nghiệm
có kiểm soát để tạo điều kiện cho doanh nhân, doanh nghiệp có bước đột phá
trong một số lĩnh vực mới có lợi thế, tiềm năng.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí thực hiện Kế
hoạch hành động quốc gia theo quy định hiện hành.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ và
hoạt động theo phân công tại Kế hoạch hành động quốc gia này phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực quản lý được giao.
3. Bộ Tài chính:
- Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương
và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương cho các
bộ, cơ quan trung ương để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch hành động quốc
gia.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, nhiệm vụ và
hoạt động theo phân công tại Kế hoạch hành động quốc gia này phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực quản lý được giao.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật, giáo dục, đào tạo, hướng dẫn thực hiện kinh tế tuần hoàn phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực quản lý được giao.
- Tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch hành động
thực hiện kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với Kế hoạch
hành động quốc gia này và chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực quản lý được
giao.
- Theo dõi, cập nhật, đánh giá các mục tiêu, chỉ
tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia này theo chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh
vực quản lý được giao.
- Lập dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường
xuyên, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động quốc gia gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền bố trí dự toán ngân sách trung ương hàng năm.
- Nghiên cứu, xem xét phê duyệt, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động theo phân công tại Kế hoạch hành động quốc
gia này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực quản lý được giao đảm
bảo hiệu quả, khả thi.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật, giáo dục, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về kinh tế tuần hoàn trên địa bàn
quản lý.
- Tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch hành động
thực hiện kinh tế tuần hoàn cấp tỉnh phù hợp với Kế hoạch hành động quốc gia
này và địa bàn quản lý được giao.
- Theo dõi, cập nhật, đánh giá các mục tiêu, chỉ
tiêu của Kế hoạch hành động quốc gia này theo địa bàn quản lý được giao.
- Nghiên cứu, xem xét phê duyệt, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp và hoạt động theo phân công tại Kế hoạch hành động quốc
gia này phù hợp với địa bàn quản lý được giao đảm bảo hiệu quả, khả thi.
- Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kinh
phí thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động quốc gia do địa
phương quản lý từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác theo
quy định.
6. Chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ chủ động xây dựng, điều chỉnh chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
dịch vụ; thiết lập hệ thống quản lý, lựa chọn các biện pháp phù hợp để thực
hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề, cơ quan, tổ
chức có liên quan:
- Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức cho cộng
đồng doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nhân về
áp dụng, triển khai thực hiện kinh tế tuần hoàn trong các hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu dùng.
- Thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, liên hiệp
hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nhân; liên kết giữa các doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân có liên quan; xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu
tư, hợp tác khoa học - công nghệ và các hoạt động kinh doanh khác của các doanh
nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài để thực hiện kinh tế tuần hoàn.
- Tham gia hỗ trợ hoặc tổ chức thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ và hoạt động theo phân công tại Kế hoạch hành động quốc gia này
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, quy chế, điều lệ hoạt động của tổ
chức (nếu có).
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA THỰC HIỆN KINH TẾ
TUẦN HOÀN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2025
của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ hoạt
động cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Giai đoạn thực
hiện
|
Sản phẩm
|
Nguồn lực dự
kiến[1]
|
1
|
NÂNG CAO NHẬN THỨC, KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÁC THỰC HÀNH TỐT VỀ THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN
|
1.1
|
Truyền thông, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức,
pháp luật về thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
1.1.1
|
Xây dựng, ban hành khung hướng dẫn áp dụng kinh
tế tuần hoàn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2026
|
Khung hướng dẫn áp dụng kinh tế tuần hoàn do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành
|
I, II, IV
|
1.1.2
|
Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch
truyền thông, phổ biến kiến thức, pháp luật, thực hành tốt về kinh tế tuần
hoàn
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân các cấp
- Cơ quan thông tấn, báo chí
|
Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Các chương trình/kế hoạch/tài liệu truyền thông,
phổ biến kiến thức, pháp luật, thực hành tốt về kinh tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
1.2
|
Lồng ghép các nội dung giáo dục về kinh tế
tuần hoàn vào chương trình giáo dục các cấp học, bậc học
|
1.2.1
|
Hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục về kinh tế
tuần hoàn ở các cấp học phổ thông
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; các cơ sở giáo dục phổ thông; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Kế hoạch xây dựng tài liệu hướng dẫn lồng ghép
nội dung giáo dục về kinh tế tuần hoàn trong chương trình giáo dục phổ thông
do Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
|
I, II, IV
|
1.2.2
|
Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu,
xây dựng chương trình, giáo trình và đào tạo bồi dưỡng nhân lực về quản lý
phát triển kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Hiệp hội ngành nghề; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức
có liên quan
|
2025 - 2035
|
Chương trình/kế hoạch/đề án/dự án/đề tài khoa học
công nghệ về hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng chương trình, giáo trình và đào tạo
bồi dưỡng nhân lực về quản lý phát triển kinh tế tuần hoàn cho các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
|
I, II, IV
|
1.3
|
Xây dựng, vận hành nền tảng kết nối thông tin,
chia sẻ dữ liệu về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn
|
1.3.1
|
Xây dựng, vận hành nền tảng kết nối thông tin,
chia sẻ dữ liệu về áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
2025 - 2026
|
Đề án thành lập Mạng lưới kinh tế tuần hoàn Việt
Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
|
I, II, IV
|
2
|
XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG
CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN
|
2.1
|
Tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch hành động,
lồng ghép kinh tế tuần hoàn vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển; quản lý chất thải của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa
phương
|
2.1.1
|
Tổ chức xây dựng, ban hành kế hoạch hành động
thực hiện kinh tế tuần hoàn của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, cấp tỉnh
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2026
|
Kế hoạch hành động thực hiện kinh tế tuần hoàn
của ngành, lĩnh vực, sản phẩm, cấp tỉnh do các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành
|
I, II, IV
|
2.1.2
|
Thực hiện lồng ghép kinh tế tuần hoàn vào chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội và
quản lý chất thải của các ngành, lĩnh vực, vùng, miền và địa phương
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Nội dung về thực hiện kinh tế tuần hoàn được tích
hợp vào trong quá trình xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội và quản lý
chất thải
|
I, II, IV
|
2.2
|
Hoàn thiện các quy định pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật để khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
2.2.1
|
Rà soát, sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính
sách, pháp luật, các chế tài xử lý để khuyến khích thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2026
|
Báo cáo kết quả rà soát, đề xuất sửa đổi, ban
hành các cơ chế, chính sách, pháp luật khuyến khích thực hiện kinh tế tuần
hoàn
|
I, II, IV
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/chương trình/kế hoạch/văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung để hỗ trợ thực hiện kinh tế tuần hoàn
theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn quản lý được giao
|
I, II, IV
|
2.2.2
|
Rà soát, sửa đổi, ban hành các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật để thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn cho các ngành, lĩnh
vực ưu tiên tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch hành động quốc gia này
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2030
|
Đề án/chương trình/kế hoạch hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn do Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành
|
I, II, IV
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
2025 - 2035
|
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để thực hiện
kinh tế tuần hoàn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, ngành, lĩnh vực được giao
quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung
|
I, II, IV
|
3
|
HỖ TRỢ THÚC ĐẨY ÁP DỤNG KINH TẾ TUẦN HOÀN
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ TIÊU DÙNG
|
3.1
|
Hỗ trợ thực hiện thiết kế sinh thái để đạt
được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn
|
3.1.1
|
Nghiên cứu, đề xuất, triển khai hoạt động hỗ trợ
thiết kế sinh thái để đạt được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn cho dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sản phẩm thuộc các ngành, lĩnh vực
ưu tiên tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch hành động quốc gia này
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2027
|
- Báo cáo nghiên cứu đánh giá, đề xuất chính sách,
nội dung thúc đẩy thiết kế sinh thái để đạt được tiêu chí của kinh tế tuần
hoàn
- Dự thảo Chỉ thị/Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về thiết kế sinh thái để đạt được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/ nhiệm vụ hỗ trợ thiết
kế sinh thái để đạt được tiêu chí của kinh tế tuần hoàn cho cho dự án đầu tư,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sản phẩm thuộc các ngành, lĩnh vực ưu
tiên
|
I, II, IV
|
3.2
|
Hỗ trợ áp dụng, phát triển các mô hình kinh tế
tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh
|
3.2.1
|
Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác và các cơ sở kinh tế khác xây dựng, áp dụng kinh tế
tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
2025-2035
|
- Tài liệu hướng dẫn/chương trình/lớp tập huấn về
áp dụng kinh tế tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc các
ngành, lĩnh vực ưu tiên
- Nội dung về kinh tế tuần hoàn trong sản xuất,
kinh doanh được lồng ghép, triển khai trong các chương trình khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công ở các cấp, các ngành
|
I, II, IV
|
3.2.2.
|
Thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất kinh doanh tập trung
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ
quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/nhiệm vụ thúc đẩy cộng sinh công
nghiệp, kinh tế tuần hoàn trong khu công nghiệp, khu sản xuất kinh doanh tập
trung; Kế hoạch đẩy mạnh triển khai mô hình khu công nghiệp sinh thái tại một
số địa phương trọng điểm
|
I, II, IV
|
Bộ Công Thương
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/nhiệm vụ thúc đẩy cộng sinh công
nghiệp, kinh tế tuần hoàn trong cụm công nghiệp, thúc đẩy áp dụng mô hình cụm
công nghiệp sinh thái
|
I, II, IV
|
3.2.3
|
Xây dựng và triển khai các hoạt động khuyến khích
chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản phẩm áp dụng sản xuất
sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sản phẩm thân thiện môi
trường, sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế, quản lý vòng đời của các loại
hóa chất và chất thải để thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/kế hoạch xây dựng và
triển khai các hoạt động khuyến khích chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, sản phẩm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch hành động
quốc gia này áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất sản phẩm thân thiện môi
trường, sản xuất sử dụng nguyên liệu tái chế, quản lý vòng đời của các loại
hóa chất và chất thải để thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
3.2.4
|
Nghiên cứu, thí điểm áp dụng giải pháp kinh tế
tuần hoàn trong các lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
khoáng sản
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/mô hình thí điểm áp dụng
giải pháp kinh tế tuần hoàn trong các lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, khoáng sản
|
|
3.3
|
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ
số, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất để thực
hiện kinh tế tuần hoàn
|
3.3.1
|
Khuyến khích đổi mới sáng tạo trong thực hiện
kinh tế tuần hoàn gắn với; các hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam; Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình về khuyến khích đổi mới
sáng tạo trong thực hiện kinh tế tuần hoàn gắn với các hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo
|
I, II, IV
|
3.3.2
|
Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các công nghệ
mới, vật liệu mới thân thiện với môi trường, giải pháp chuyển đổi số, kỹ
thuật hiện có tốt nhất để hỗ trợ thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
viện nghiên cứu, trường đại học; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/đề tài nghiên cứu, thử
nghiệm, phát triển, ứng dụng các công nghệ mới, vật liệu mới thân thiện với
môi trường, giải pháp chuyển đổi số để hỗ trợ thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
3.4
|
Hỗ trợ hình thành và phát triển thị trường cho
các hàng hóa, dịch vụ liên quan đến kinh tế tuần hoàn
|
3.4.1
|
Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, thiết bị,
sản phẩm của ngành công nghiệp môi trường để thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần
hoàn
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; các cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/đề tài/nhiệm vụ về hỗ
trợ phát triển thị trường, tổ chức xúc tiến thương mại đối với công nghệ,
thiết bị sản phẩm của ngành công nghiệp môi trường để thúc đẩy thực hiện kinh
tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
3.4.2
|
Hỗ trợ phát triển thị trường nguyên vật liệu thứ
cấp; thị trường sản phẩm, hàng hóa được tạo ra từ áp dụng kinh tế tuần hoàn
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên
quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/đề tài/nhiệm vụ về hỗ
trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại đối với các nguyên vật liệu
thứ cấp; thị trường sản phẩm, hàng hóa được tạo ra từ áp dụng kinh tế tuần
hoàn
|
I, II, IV
|
3.4.3
|
Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường, xuất
nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ được tạo ra từ áp dụng kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; các cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/đề tài/nhiệm vụ về xây
dựng hệ thống thông tin về thị trường, xuất nhập khẩu các hàng hóa, dịch vụ
được tạo ra từ áp dụng kinh tế tuần hoàn
|
|
3.5
|
Thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn trong
hoạt động tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng
|
3.5.1
|
Thúc đẩy mua sắm công xanh đối với các sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng tiêu chí của kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Hướng dẫn áp dụng quy định về mua sắm công xanh,
lồng ghép các yếu tố mua sắm công xanh, đấu thầu bền vững vào các bước trong
quá trình lựa chọn nhà thầu
|
I, II, IV
|
3.5.2
|
Khuyến khích, tăng cường tiêu dùng sản phẩm, dịch
vụ đáp ứng tiêu chí của kinh tế tuần hoàn
|
- Bộ Công Thương
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/ nhiệm vụ khuyến khích,
tăng cường tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu chí của kinh tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
3.5.3
|
Tăng cường các hoạt động đảm bảo quyền lợi của
người tiêu dùng gắn với dịch vụ bảo hành, bảo hiểm, tân trang, sửa chữa trong
mua sắm hàng hóa
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội ngành nghề; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 -2035
|
Đề án/dự án/chương trình/ nhiệm vụ về phát triển
cơ chế đảm bảo quyền của người tiêu dùng gắn với dịch vụ bảo hành, bảo hiểm,
tân trang, sửa chữa trong mua sắm hàng hóa
|
I, II, IV
|
4
|
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI ĐỂ THỰC HIỆN KINH
TẾ TUẦN HOÀN
|
4.1
|
Thí điểm, nhân rộng và phát triển các mô hình
quản lý chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn
|
4.1.1
|
Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện các
mô hình thí điểm về quản lý chất thải theo hướng kinh tế tuần hoàn ở địa
phương
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/đề tài khoa học các cấp
về xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình thí điểm về quản lý chất thải
theo hướng kinh tế tuần hoàn ở địa phương
|
I, II, III, IV
|
4.2
|
Thúc đẩy đầu tư, hỗ trợ quản lý chất thải để
thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
4.2.1
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng xem xét cấp tín dụng
xanh đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện dự
án kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam; các viện nghiên cứu, trường đại học; cơ quan, tổ chức có liên quan.
|
2025 - 2035
|
Văn bản chỉ đạo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp
cận nguồn tín dụng xanh cho các dự án đầu tư vào quản lý chất thải, thực hiện
kinh tế tuần hoàn
|
I, II, IV
|
4.2.2
|
Thúc đẩy các quỹ đầu tư, nhà đầu tư thực hiện đầu
tư vào các dự án, sáng kiến áp dụng kinh tế tuần hoàn trong sản xuất, kinh
doanh và quản lý chất thải
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam; các viện nghiên cứu, trường đại học; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Đề án/dự án/chương trình/hoạt động thúc đẩy các
quỹ đầu tư, nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào các dự án, sáng kiến áp dụng kinh
tế tuần hoàn trong sản xuất, kinh doanh và quản lý chất thải do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành
|
I, II, IV
|
5
|
ĐẨY MẠNH LIÊN KẾT, HỢP TÁC, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN
|
5.1
|
Tăng cường liên kết, hợp tác trong thực hiện
kinh tế tuần hoàn
|
5.1.1
|
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, phát triển quan hệ đối
tác quốc tế để thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức có
liên quan
|
2025 - 2035
|
- Tham gia xây dựng, đàm phán góp ý các nội dung
về kinh tế tuần hoàn trong các hiệp định thương mại tự do song phương, đa
phương, các cam kết quốc tế
- Báo cáo đánh giá, đề xuất các giải pháp thực
hiện kinh tế tuần hoàn của Việt Nam theo Khung kinh tế tuần hoàn của cộng
đồng kinh tế ASEAN, các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, các cam kết và
điều ước quốc tế có liên quan
|
I, II, IV
|
5.2
|
Phát triển công cụ hỗ trợ đo lường; cơ chế
giám sát, đánh giá thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
5.2.1
|
Xây dựng, ban hành các bộ chỉ số giám sát, đánh
giá thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2030
|
Các bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện kinh
tế tuần hoàn cấp tỉnh
|
I, II, IV
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ
|
Cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2030
|
Các bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện kinh
tế tuần hoàn của các ngành, lĩnh vực
|
I, II, IV
|
5.2.2
|
Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức triển khai giám sát,
đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kinh tế tuần hoàn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
2025 - 2035
|
Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ định kỳ hàng
năm, báo cáo sơ kết 5 năm, báo cáo tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện
kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để thúc đẩy thực hiện kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam
|
I, II, IV
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC ƯU TIÊN, ĐẶC THÙ; DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH; SẢN PHẨM,
VẬT LIỆU, CHẤT THẢI VÀ DỊCH VỤ THỰC HIỆN KINH TẾ TUẦN HOÀN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2025
của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Ngành, lĩnh vực
ưu tiên, đặc thù; dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh
|
Sản phẩm, vật
liệu, chất thải và dịch vụ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
I
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
1
|
Trồng trọt
|
- Vật liệu, sản phẩm, phụ phẩm, chất thải và dịch
vụ có tiềm năng từ hoạt động trồng trọt
- Trồng trọt nhằm giảm phát thải khí nhà kính
|
2
|
Chăn nuôi
|
- Vật liệu, sản phẩm, phụ phẩm, chất thải và dịch
vụ có tiềm năng từ hoạt động chăn nuôi
- Chăn nuôi nhằm giảm phát thải khí nhà kính
|
3
|
Lâm nghiệp
|
- Tăng khả năng hấp thụ và lưu trữ các- bon và
giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp
- Vật liệu, sản phẩm, phụ phẩm, chất thải và dịch
vụ có tiềm năng từ hoạt động trồng rừng, khai thác gỗ
|
4
|
Thủy sản
|
- Vật liệu, sản phẩm, phụ phẩm, chất thải và dịch
vụ có tiềm năng từ hoạt động nuôi trồng thủy sản
- Giảm phát thải khí nhà kính trong thủy sản
|
II
|
Năng lượng
|
1
|
Nhiệt điện
|
- Các loại vật liệu, tro bay, xỉ đáy lò của nhà
máy nhiệt điện
- Nước sử dụng trong quá trình sản xuất nhiệt điện
|
2
|
Thu hồi năng lượng thông qua thiêu đốt chất thải
|
- Chất thải có nguồn gốc hữu cơ
- Điện được sản xuất từ rác, chất thải rắn
|
3
|
Năng lượng tái tạo
|
- Phát triển điện tái tạo từ các nguồn thủy điện,
mặt trời, gió, địa nhiệt, thủy triều, hydrogen xanh; điện hạt nhân
- Thiết bị được sử dụng để sản xuất điện từ các
nguồn năng lượng tái tạo
|
4
|
Năng lượng hạt nhân
|
- Điện hạt nhân
|
5
|
Truyền tải, phân phối điện và thiết bị điện
|
- Thiết bị thu, phát, truyền tải điện
- Các sản phẩm điện tử và thiết bị điện dân dụng
|
III
|
Khai thác khoáng sản và chế biến khoáng sản
|
1
|
Thăm dò, khai thác, khoáng sản
|
- Chất thải rắn từ quặng đuôi, đất đá thải; vật
chất thải bỏ từ hoạt động khai thác khoáng sản, đất, đá dư thừa từ dự án đầu
tư xây dựng công trình
- Nước sử dụng trong quá trình tuyển quặng; nước
thải tại các moong khai thác khoáng sản; nước thu gom từ hoạt động khai thác
khoáng sản
|
2
|
Chế biến khoáng sản
|
- Nước thải từ hoạt động chế biến quặng
- Các vật liệu dư thừa, chất thải khác trong quá
trình chế biến khoáng sản
|
IV
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
1
|
Chế biến thực phẩm
|
- Bao bì đóng gói thực phẩm
- Chất thải rắn, nước thải trong hoạt động chế
biến thực phẩm
|
2
|
Chế biến gỗ
|
- Vật liệu, sản phẩm, phụ phẩm, chất thải và dịch
vụ có tiềm năng từ hoạt động chế biến gỗ
- Dịch vụ sửa chữa, tân trang, tái sử dụng và các
dịch vụ kéo dài vòng đời sản phẩm đồ gỗ khác
|
3
|
Đồ uống
|
- Bao bì nhựa, kim loại, thủy tinh sử dụng cho đồ
uống gồm bia, rượu, nước giải khát
- Chất thải rắn, nước thải từ hoạt động sản xuất
|
4
|
Giấy và bột giấy
|
- Giấy sử dụng cho các mục đích, bìa carton
- Chất thải rắn, nước thải, khí thải từ hoạt động
sản xuất
|
5
|
Nhựa
|
- Bao bì, sản phẩm làm từ nguyên liệu nhựa các
loại PE, PP, PET, ABS, PVC, PP, PU...
- Chất thải rắn, nước thải, khí thải
|
6
|
Luyện kim
|
- Kim loại quý, nước thải, nhiệt dư, khí thải từ
luyện kim
- Phế liệu sắt, thép và kim loại khác
|
7
|
Gốm sứ và thủy tinh
|
- Chai, lọ bằng thủy tinh; kính xây dựng các loại
- Chất thải từ hoạt động chế biến thủy tinh
|
8
|
Nhuộm, dệt may
|
- Nước thải từ dệt, nhuộm
- Vải, thời trang
|
9
|
Thiết bị điện, điện tử
|
- Các thiết bị điện và điện tử dân dụng và công
nghiệp
- Các loại vật liệu thu hồi từ các thiết bị điện
và điện tử
- Dịch vụ sửa chữa, tân trang và dịch vụ khác hỗ
trợ kéo dài vòng đời của thiết bị điện và điện tử dân dụng và công nghiệp
|
V
|
Hóa chất
|
1
|
Bảo vệ thực vật
|
- Bao bì thuốc bảo vệ thực vật
- Hóa chất từ tự nhiên, thân thiện với môi trường
|
2
|
Phân bón
|
- Nguyên liệu, vật liệu, nước trong quá trình sản
xuất phân bón
- Phân bón hữu cơ từ phụ phẩm, chất thải
|
3
|
Cao su
|
- Lốp cao su cho phương tiện giao thông, cơ giới
|
4
|
Pin, ắc quy và lưu trữ điện
|
- Các loại pin, ắc quy, pin mặt trời
- Các thiết bị lưu trữ điện dùng trong công
nghiệp và dân dụng
|
VI
|
Xây dựng
|
1
|
Vật liệu xây dựng
|
- Chất thải công nghiệp thông thường đáp ứng các
yêu cầu kỹ thuật và môi trường để đưa vào sản xuất vật liệu xây dựng, làm vật
liệu san lấp
- Vật liệu xây dựng có sử dụng rác thải từ hoạt
động sản xuất, xây dựng
|
2
|
Công trình xây dựng
|
- Công trình xây dựng
- Dịch vụ hỗ trợ kéo dài vòng đời của công trình
xây dựng
|
VII
|
Giao thông vận tải
|
1
|
Phương tiện giao thông
|
- Phương tiện giao thông, cơ giới
- Dịch vụ hỗ trợ kéo dài vòng đời của phương tiện
giao thông vận tải, cơ giới
|
2
|
Hạ tầng giao thông
|
- Công trình giao thông
- Vật liệu phục vụ công trình giao thông
- Dịch vụ hỗ trợ kéo dài tuổi thọ của công trình
giao thông
|
3
|
Dịch vụ vận tải
|
- Vận tải hàng hóa
- Vận tải hành khách
|
VIII
|
Dịch vụ và du lịch
|
1
|
Dịch vụ
|
- Dịch vụ phân phối, bán buôn, bán lẻ
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn
- Dịch vụ tư vấn, đánh giá, hỗ trợ thực hiện kinh
tế tuần hoàn, dịch vụ tân trang, sửa chữa và các dịch vụ khác có tiềm năng
|
2
|
Du lịch
|
Quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch
|
IX
|
Quản lý chất thải
|
1
|
Chất thải rắn
|
- Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, nông thôn
- Chất thải rắn công nghiệp thông thường, bùn
thải, tro xỉ lò hơi
- Chất thải rắn xây dựng
|
2
|
Nước thải
|
- Nước thải sinh hoạt từ đô thị, khu dân cư
- Nước thải từ khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu sản xuất, kinh doanh tập trung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh
|
3
|
Khí thải
|
- Khí mê tan, CO2 từ các hoạt động:
trồng trọt, chăn nuôi; quản lý chất thải và xử lý nước thải; khai thác, chế
biến dầu khí, khai thác than và tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch
|
X
|
Phát triển khu đô thị, khu dân cư tập trung;
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
|
1
|
Khu đô thị, khu dân cư tập trung
|
- Khu đô thị
- Khu dân cư tập trung
|
2
|
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung
|
- Khu công nghiệp
- Cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung
|
[1]
Nguồn lực dự kiến bao gồm: I. Nguồn ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; II. Nguồn
hỗ trợ quốc tế, bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn hỗ trợ và
vay ưu đãi; III. Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân gồm tín dụng xanh,
trái phiếu doanh nghiệp xanh; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); vốn vay
thương mại và đầu tư tư nhân khác; IV. Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: vốn
huy động công - tư cho các dự án đầu tư, các quỹ trong nước và các nguồn vốn
cộng đồng và xã hội hợp pháp khác.
Quyết định 222/QĐ-TTg năm 2025 về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 222/QĐ-TTg ngày 23/01/2025 về Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
41
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|