UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2211/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
03 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016
– 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng
8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, ban hành chính sách khuyến
công trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 1360/TTr-SCT ngày 20 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn
2016 -2020 (Chương trình kèm theo).
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Chương trình khuyến công theo phân công, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định
số 1666/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH AN GIANG GIAI Đ0ẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2211/QĐ-UBND ngày
03 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
I. Kết quả thực hiện các nội
dung của Chương trình khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2015
1) Đào tạo nghề, truyền
nghề và phát triển nghề
Giai đoạn 2013 - 2015 đã tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề 85 lớp, đạt 472% (Kế hoạch 18 lớp), giải quyết việc làm cho 2.550
lao động, thuộc các lĩnh vực công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, công
nghệ kỹ thuật cơ khí chế tạo và sản xuất, gia công hàng dệt may, Thêu – jour, sản
xuất đường thốt nốt (từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020)
2) Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh
nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công
nghiệp
Tổ chức 5 lớp Hội thảo, tập huấn có 316 đại biểu
tham dự thuộc cán bộ Phòng kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng, cán bộ xã, phường, thị trấn
và cơ sở công nghiệp nông thôn, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp về “Nâng cao năng lực cho các cơ sở công nghiệp nông thôn”; “Nâng cao nghiệp vụ áp dụng sản xuất sạch
hơn”; “Tìm kiếm thị
trường, tháo gỡ khó khăn và gắn kết giữa nhà sản xuất với nhà phân phối”,
“Nâng cao năng suất thông qua tiết kiệm chi phí bằng sản xuất sạch hơn”; “Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”. Tổ chức 7 đoàn tham quan học tập kinh nghiệm
ngoài tỉnh cho 105 lượt người tham gia. Thực hiện báo cáo đánh giá nhanh sản xuất
sạch hơn cho 02 cơ sở, doanh nghiệp cơ sở sản xuất bánh kẹo và sản xuất chiếu
uzu.
3) Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển
giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng
sản xuất sạch hơn
- Xây dựng 25 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất
cho nghề mộc, sản xuất đường thốt nốt, may gia công, dệt chiếu, …
- Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới
công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
trên địa bàn tỉnh 211 dự án (trong đó: khuyến công quốc gia 03, khuyến công địa
phương 201, khoa học và công nghệ 07 dự án).
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho 20
doanh nghiệp áp dụng công cụ cải tiến nâng cao năng suất chất lượng và công bố
30 sản phẩm, hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật địa phương. Hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 124 nhãn hiệu cá thể, 11 nhãn hiệu tập thể.
4) Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn cấp tỉnh đạt 11 sản phẩm đạt, tham gia cấp khu vực có 02 sản phẩm đạt giải
(bánh hạnh nhân Tiến Anh, huyện Chợ Mới và hệ thống rãi, đùa lúa trong lò sấy
của cơ sở cơ khí Hai Lâm, huyện Châu Phú). Đề cử tham dự bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia có 01 sản phẩm đạt giải cấp quốc
gia (sản phẩm bánh hạnh nhân Tiến Anh).
- Thông tin cho 2.027 doanh nghiệp, cơ sở để
tham gia Hội chợ nước ngoài, ngoài tỉnh, trong tỉnh, phiên chợ hàng Việt về
nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng 1 nhà trưng bày quảng bá sản
phẩm gắn với tour – tuyến du lịch cho nghề dệt thổ cẩm Khmer xã Văn Giáo huyện
Tịnh Biên.
- Hỗ trợ tham gia hội chợ, triển lãm, kết nối
cung cầu, giao thương và xúc tiến thương mại trong và ngoài nước: hỗ trợ cho
460 lượt cơ sở, doanh nghiệp chi phí thuê gian hàng, miễn giảm chi phí gian
hàng; 300 lượt tham gia gian hàng giới thiệu sản phẩm, hợp tác kinh doanh, mở rộng
thị trường tiêu thụ; 16 lượt Hội nghị kết nối cung - cầu, giao thương hàng hóa
giữa các tỉnh thành trong cả nước. Qua đó có 13 DN/CSSX tham gia với 75 sản phẩm. Doanh số bán hàng vào các hệ thống phân phối trong nước, từ năm 2013 đến 2015 đạt khoảng
782 tỷ đồng.
5) Tư vấn, trợ giúp các cơ sở
công nghiệp nông thôn
- Tổ chức 06 cuộc Hội nghị triển
khai Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hơn 500 lượt đại biểu tham dự. Ban hành Văn
bản hướng dẫn thực hiện quy trình đầu tư theo Luật Đầu tư. Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký thuế và đăng ký mẫu dấu đối với doanh nghiệp thành lập
trên địa bàn tỉnh An Giang. Rà soát, cập nhật và công khai các điều kiện, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, các tài liệu về quy hoạch kinh tế - xã hội,
cơ chế chính sách... trên cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương và niêm yết
công khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Hỗ trợ 04 cơ sở thiết kế mẫu mã,
bao bì cho sản phẩm rượu, chổi cọng dừa và chiếu uzu.
6) Cung cấp thông tin về các
chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công
- Các cơ quan
Báo, Đài thực hiện 30 phóng sự, 26 bài viết, 5 bản tin Công Thương giới
thiệu về hoạt động sản xuất, kinh doanh, về hoạt động khuyến công và các văn bản
có liên quan cho các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp,
làng nghề trong tỉnh thiết kế, in ấn tờ bướm, tờ rơi giới
thiệu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ và hàng đặc sản. Xây dựng và phát hành sổ
tay hướng dẫn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các hộ gia đình.
- Khảo sát nắm thông tin về các sản
phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh An Giang để hỗ trợ quảng bá trên website của
các tỉnh, thành phố trong cả nước.
7) Hợp tác quốc tế về khuyến
công
Cử cán bộ tham gia đoàn công tác học
tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp,
quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn tại Thái Lan do Cục Công nghiệp địa
phương tổ chức.
8) Nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
- Cử cán bộ tham dự các hội thảo,
hội nghị, các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cho cán bộ làm công tác
khuyến công do Cục Công nghiệp địa phương tổ chức. Tổ chức triển khai, hướng dẫn
các văn bản liên quan cho các cán bộ của Phòng Kinh tế- Kinh tế/Hạ tầng về Nghiệp
vụ công tác khuyến công; Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ
về khuyến công và các văn bản hướng dẫn thi hành và Chương trình Khuyến công tỉnh
An Giang giai đoạn 2013 – 2015, định hướng đến năm 2020.
- Ban hành quyết định số
1666/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013, Quyết định ban hành Chương trình khuyến
công tỉnh An Giang giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020; Quyết định số
43/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015, Quyết định ban hành Chính sách khuyến
công trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tổ chức các đoàn nghiệm thu, thẩm
định các đề án khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Trang bị các máy móc thiết bị
làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp kinh phí
257 triệu đồng.
II. Nhận xét
đánh giá kết quả thực hiện
1) Mặt đạt được:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh
ủy, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổ chức thực hiện của các Sở, Ngành và
UBND huyện, thị xã, thành phố đã đưa Chương trình khuyến công đến các doanh
nghiệp, cơ sở tiếp cận kịp thời, tạo điều kiện các cơ sở đầu tư sản xuất, phát
triển sản phẩm, ổn định lao động, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp trên
toàn tỉnh.
- Thông qua Chương trình khuyến
công các cơ sở công nghiệp nông thôn, đặc biệt là các cơ sở làng nghề đã có sự
chuyển biến đáng kể trong mạnh dạn đầu tư, ứng dụng máy móc, thiết bị vào sản
xuất, từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.
- Nhiều cơ sở công nghiệp nông
thôn đã mở rộng được thị trường tiêu thụ nội địa, trong đó một số cơ sở đã từng
bước tiếp cận được thị trường xuất khẩu.
- Trình độ năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh được cải thiện cũng như thương hiệu sản phẩm ngày càng được chú trọng,
quan tâm hơn.
- Các Sở, ngành chức năng tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp.
2) Những tồn tại, hạn chế:
- Một số ngành nghề công nghiệp
nông thôn phát triển chưa bền vững, ô nhiễm môi trường nhiều địa phương ở mức
nghiêm trọng (ngành rèn, sản xuất dây keo, sản xuất gạch ngói…)
- Số lượng doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất CNNT của tỉnh An Giang rất lớn (trên 14.000 cơ sở CNNT), phần lớn có quy
mô nhỏ và siêu nhỏ; tuy nhiên do nguồn kinh phí khuyến công còn hạn chế, số lượng
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được hỗ trợ chưa nhiều
(trên 200 cơ sở CNNT) trên toàn tỉnh do một số ngành nghề thị trường tiêu thụ
còn khó khăn nên chưa mạnh dạn đầu tư sản xuất.
- Nhiều nội dung hoạt động khuyến
công đề ra trong kế hoạch nhưng không triển khai được hoặc triển khai đạt tỷ lệ
thấp như: Thành lập cụm liên kết công nghiệp, mô hình làng nghề kết hợp du lịch,
hỗ trợ xây dựng thương hiệu, xây dựng mô hình trình diễn, hỗ trợ ứng dụng đổi mới
công nghệ, tổ chức Hội thảo, tổ chức đoàn tham quan khảo sát trong nước.
- Kinh phí thực hiện Chương trình
giai đoạn 2013-2015 thực hiện đạt thấp (32%/KH: 44.993/138.529 triệu đồng).
Trong đó kinh phí Trung ương đạt 7,7%/KH (800/10.335 triệu đồng), ngân sách tỉnh
đạt 82% (11.305/13.863 triệu đồng), nguồn khác chỉ đạt 28,7% (32.887/114.331
triệu đồng).
3) Nguyên nhân những tồn tại, hạn
chế:
- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
CNNT có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, nguồn lực hạn chế, vì vậy sản phẩm làm ra có sức
cạnh tranh thấp, nhất là giai đoạn Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế.
- Do đội ngũ cán bộ phụ trách công
tác khuyến công cấp huyện chủ yếu là kiêm nhiệm, không có cán bộ chuyên trách cấp
xã do quy định số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, vì vậy việc xây dựng,
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công gặp nhiều khó khăn
(theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP; Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND; Quyết định số
54/2010/QĐ-UBND quy định cấp xã có 20 chức danh không chuyên trách)
- Một số nội dung hoạt động khuyến
công đề ra trong kế hoạch nhưng không thực hiện được do chưa có hướng dẫn cụ thể
từ Trung ương đến địa phương (thành lập cụm liên kết công nghiệp, mô hình kết hợp
làng nghề với du lịch), một số nội dung tổ chức triển khai thực hiện gặp nhiều
khó khăn do ít cơ sở sản xuất đăng ký nhu cầu hỗ trợ (xây dựng mô hình trình diễn,
hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ hiện đại vào sản xuất), một số nội dung do
chi phí hỗ trợ thấp không đủ để triển khai thực hiện (tổ chức hội thảo, hỗ trợ
xây dựng phát triển thương hiệu), riêng nội dung tổ chức đoàn tham quan, khảo
sát trong nước phải hạn chế tổ chức để tiết kiệm chi ngân sách.
- Nhiều nội dung hoạt động khuyến
công có mức hỗ trợ kinh phí thấp hơn các chương trình khác (hỗ trợ kinh phí
truyền nghề trong khuyến công thấp hơn hỗ trợ đào tạo nghề theo Chương trình
1956, hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường thấp
hơn Chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng phát triển thương hiệu thấp hơn
Chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ...); mặt khác, quy định về các thủ tục
thanh quyết toán còn phức tạp, mất nhiều thời gian nên chưa thu hút nhiều cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn tham gia chương trình.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật trong hoạt động khuyến công ban hành chưa kịp thời, thiếu chi tiết dẫn đến
khó khăn trong quá trình triển khai (như Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công ban hành từ năm 2012, đến 2014 mới có
Thông tư hướng dẫn về quản lý kinh phí khuyến công; nhiều nội dung vẫn chưa được
hướng dẫn cụ thể như: Hỗ trợ đầu tư phòng trưng bày sản phẩm, hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho các cơ sở sản xuất di dời vào các khu, cụm công nghiệp, hỗ trợ thành lập
cụm liên kết công nghiệp, sản xuất sạch hơn...).
PHẦN II
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Mục tiêu của
Chương trình:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Huy động
các nguồn lực trong tỉnh và ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công, góp phần vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng
nông thôn mới.
- Khuyến
khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế ô nhiễm; bảo vệ và cải
thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều
kiện Hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 có trên 300 doanh nghiệp
và cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ từ Chương trình
khuyến công.
- Thông qua Chương trình khuyến
công tạo việc làm cho khoảng 6000 lao động nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020, khu vực công nghiệp thu hút 150 ngàn lao động.
- Đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN (giá so sánh 2010) đến năm 2020 ước đạt 45.461
tỷ đồng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm ước tăng
7%/năm. Phấn đấu đến năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,10%.
II. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh của Chương trình
1) Phạm vi điều chỉnh:
Chương trình gồm các nội dung hoạt
động khuyến công quy định tại Điều 4 Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Quyết định ban hành Quy định
chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh An Giang, quản lý và tổ chức thực hiện
hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn thuộc các ngành nghề quy định tại Điều
5, Quyết định 43/2015/QĐ-UBND.
2) Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 2, Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang, Quyết định ban hành Quy định chính sách khuyến công trên địa
bàn tỉnh An Giang
III. Nội dung
Chương trình khuyến công tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
1) Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề
Tổ chức 75 lớp đào tạo nghề và
truyền nghề tiểu thủ công nghiệp cho 750 lao động theo nhu cầu của cơ sở công nghiệp nông thôn từ nguồn Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
2) Nâng cao năng lực quản lý và
áp dụng sản xuất sạch hơn
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp và cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa đào tạo khởi sự
doanh nghiệp và nâng cao nâng cao nhận thức về năng lực sản xuất sạch hơn trong công nghiệp…
- Hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm, tìm kiếm thị trường, tham gia
kết nối cung cầu tại các tỉnh trong nước 10 lượt.
3) Hỗ trợ xây dựng mô hình tình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản
xuất công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp
- Hỗ trợ xây
dựng 4 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới;
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và
tiến bộ khoa học kỹ thuật cho 05 cơ sở;
- Hỗ trợ ứng
dụng máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ cho 200 cơ sở công nghiệp nông thôn.
4) Phát triển sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh 03 lượt;
- Tham gia Hội chợ, triển lãm hàng
công nghiệp nông thôn tiêu biểu và Hội chợ khác trong và ngoài tỉnh 20 cuộc;
- Hỗ trợ 50 lượt cơ sở
công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước;
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông
thôn đăng ký thương hiệu 10 cơ sở;
- Hỗ trợ 04 có sở đầu tư phòng
trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm gắn với du lịch và các khu thương mại;
- Hỗ trợ Trung tâm khuyến công đầu
tư phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh;
- Hỗ trợ 3 cơ sở CNNT xây dựng sàn
giao dịch thương mại điện tử quảng bá thương hiệu trên internet.
5) Tư vấn, trợ giúp cơ sở công
nghiệp nông thôn
- Tư vấn cung cấp thông tin
cho 25 cơ sở;
- Hỗ trợ đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn cho 10
cơ sở;
- Hỗ trợ chi phí thành lập doanh nghiệp vùng
kinh tế- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn cho 02 doanh nghiệp;
6) Hỗ trợ cung cấp thông
tin: Lập dự án đầu tư, marketting; quản lý-sản xuất-tài chính…
- Xây dựng và phát hành 10
bản tin công thương;
- Thực hiện 10 kỳ truyền thanh, truyền hình;
- Thực hiện 26 chuyên mục báo địa phương và hệ
thống truyền thanh cơ sở;
- Xây dựng, in ấn tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
tuyên truyền khác 18 bộ;
- Hàng năm xây dựng và duy trì 01 bộ cơ sở dữ liệu
công nghiệp nông thôn tỉnh An Giang.
7) Hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh
tế và phát triển cụm công nghiệp
- Hỗ trợ thành lập Hiệp hội,
Hội ngành nghề cấp tỉnh 02 lượt;
- Hỗ trợ mô hình liên kết sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp với hoạt động du lịch 02 mô hình;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
01 cụm;
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp
02 cụm;
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường cho cụm công nghiệp 01 cụm;
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường cho cơ sở công nghiệp nông thôn 02 cơ sở;
- Hỗ trợ tư vấn lãi suất vốn vay cho các cơ sở
CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào Khu, cụm công nghiệp 01 cơ sở;
8) Hợp tác quốc tế về khuyến công
Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến
công theo các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình, đề án học tập, khảo
sát ngoài nước do Bộ Công Thương tổ chức. Dự kiến cử 02 lượt cán bộ quản lý
tham gia.
9) Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực
hiện hoạt động khuyến công
- Hỗ trợ xây dựng chương trình, tài liệu, tổ chức
đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ
làm công tác khuyến công cấp huyện và cơ sở 10 lớp;
- Xây dựng, hoàn thiện tổ chức cộng tác viên
khuyến công cấp huyện và cơ sở xã, phường, thị trấn;
- Tổ chức triển khai và tổng kết Chương trình
khuyến công giai đoạn;
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực
hiện các Chương trình, đề án, kế hoạch khuyến công.
IV. Các giải pháp thực hiện Chương trình:
1) Tăng cường quản lý nhà nước về khuyến công
- Rà soát
lại cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn
thiện cho phù hợp với thực tế của
địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công.
- Tăng cường
hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện các hoạt động khuyến công, tạo ra
bước đột phá thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
- Đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước để người
dân, doanh nghiệp yên tâm đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn;
2) Nâng cao năng lực của bộ máy làm công tác khuyến công
- Nâng cao
năng lực cán bộ làm công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; củng cố và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố; bố trí cán bộ làm công tác khuyến công
chuyên trách cấp huyện; hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới cộng tác viên
khuyến công ở tất cả các xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức
đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ cán bộ viên
chức của các tổ chức dịch vụ khuyến công và cộng tác viên cấp xã.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công hàng năm, giai đoạn
để rút kinh nghiệm.
3) Huy động các nguồn tài chính cho hoạt động khuyến công
- Phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để huy động các nguồn lực, các nguồn
vốn tài trợ cho các hoạt động khuyến công.
- Bám sát
chỉ đạo của Cục Công nghiệp địa phương - Bộ Công thương để tiếp cận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương cho các hoạt động khuyến công.
- Tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân được thụ hưởng chính sách khuyến công bố
trí đủ nguồn vốn đối ứng để triển
khai thực hiện Chương trình.
4) Lồng ghép chương trình khuyến công với thực hiện các Chương trình mục tiêu khác
Thực hiện các hoạt động khuyến
công với các chương trình mục tiêu: (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; Chương trình chống biến đổi khí hậu; Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch; Chính
sách phát triển ngành nghề nông thôn; Chương trình hỗ
trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; Chương
trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trên địa bàn tỉnh
An Giang và các chương trình khác)
để khuyến khích, thu hút nguồn vốn
của toàn xã hội đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
5) Tăng cường sự
phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp; các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh
- Triển
khai thực hiện tốt các nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức, đoàn thể (Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Liên minh HTX, Đoàn thanh niên; Hiệp hội doanh nghiệp....)
- Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị (các viện, các trường, các chuyên gia, kỹ sư,
các nhà quản lý...) để triển khai hoạt động khuyến công.
V. Kinh phí
thực hiện Chương trình
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình khuyến công tỉnh An Giang giai
đoạn 2016-2020 dự kiến 73,44 tỷ đồng, trong đó đề nghị trung ương hỗ trợ từ nguồn khuyến
công quốc gia 6 tỷ đồng, vốn đối ứng của tổ chức, cá nhân 38,09 tỷ đồng ngân
sách địa phương 29,35 tỷ đồng
(Chi tiết dự kiến kinh phí tại Phụ
lục số 02 kèm theo).
VI. Tổ chức thực
hiện:
1) Sở Công Thương
- Xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hướng
dẫn tổ chức thực hiện về khuyến công theo chương trình được duyệt;
- Xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình và tổng hợp chung trong dự toán của Sở, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để xem xét bố trí dự toán, trình UBND tỉnh quyết định theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
- Hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
khuyến công;
- Thực hiện các chức năng quản
lý nhà nước khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quyết định
43/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh An Giang.
2) Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng
cân đối ngân sách, Sở Tài chính xem xét thẩm định dự toán kinh phí thực hiện
Chương trình do Sở Công Thương lập (cùng thời điểm xây dựng dự toán kinh phí
thường xuyên của đơn vị) để tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách tỉnh và
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm của đơn vị để thực hiện
theo tiến độ và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các chính sách liên quan đến hỗ
trợ cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
4) Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt việc ổn định biên
chế bộ máy Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp đảm bảo hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm theo quy
định.
- Đề xuất chế độ phụ cấp đối với
công tác viên khuyến công cấp huyện, cấp xã.
5) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng, hoàn thiện đề xuất
UBND tỉnh ban hành chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2006 của Chính phủ. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh
An Giang;
- Phối hợp với Sở Công thương lồng
ghép các chương trình, chính sách liên quan đến phát triển vùng nguyên liệu, chế
biến nông sản sau thu hoạch, đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động nông thôn
tránh trùng lắp, chồng chéo.
6) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Phối hợp tổ chức đào tạo nghề cho
lao động của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp,
các khu, các cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và đào tạo nghề theo đơn đặt
hàng của các đơn vị sử dụng lao động, kinh phí thực hiện từ “Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” được phê duyệt theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ Tướng Chính phủ.
7) Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 -2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 theo Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014. Khai thác tốt
tiềm năng 4 làng nghề công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp thành điểm tham quan du
lịch như: sản xuất đường thốt nốt, dệt thổ cẩm Khmer Văn Giáo (huyện Tịnh
Biên); Dệt thổ cẩm Chăm Châu Phong và dệt lụa Tân Châu (thị xã Tân Châu) và các
ngành nghề sản xuất khác.
8) Sở Khoa học và Công nghệ
Tiếp tục hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ; nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; phát triển tài sản trí tuệ; xây dựng nhãn hiệu chứng nhận
An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và những chính sách
khác liên quan do cấp có thẩm quyền ban hành.
9) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh An
Giang
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện
chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp.
- Đề xuất chính sách cho vay phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014.
10) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham
gia xúc tiến thị trường, tham gia các kỳ hội chợ trong và ngoài nước, xây dựng
và phát triển thương hiệu, tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
- Quảng bá hình ảnh sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu của Tỉnh trên websile của đơn vị.
11) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức tập huấn cho các tổ chức, cá
nhân, lồng ghép các quy định và chính sách mới về bảo vệ môi trường, giới thiệu,
khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công
nghệ thân thiện môi trường.
- Rà soát, khảo sát và đề xuất Trung ương hỗ trợ
làng nghề tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường Chương trình mục tiêu khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường của Trung ương.
12) Báo An Giang, Đài phát thanh truyền hình
An Giang
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên
quan thực hiện các phóng sự chuyên đề về lĩnh vực công nghiệp và thương mại phục
vụ cho hoạt động khuyến công. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Nhà nước
về hoạt động khuyến công trên các phương tiện thông tin đại chúng.
13) Các sở, ban, ngành liên quan khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Công thương lồng ghép các chương
trình mục tiêu với Chương trình khuyến công để triển khai
thực hiện.
14) Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố:
- UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức điều hành Chương
trình khuyến công trên địa bàn cấp huyện theo sự hướng dẫn của Sở Công
Thương.
- Phân công Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, phụ
trách trực tiếp điều hành Chương trình khuyến công trên địa bàn.
- Hàng năm bố trí ngân sách huyện để thực hiện Chương trình
khuyến công. Tạo điều kiện kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và biên
chế con người thực hiện hoạt động khuyến công.
- Chỉ đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng, Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn cấp huyện xây dựng kế hoạch và kinh phí, lựa
chọn và xây dựng, thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án khuyến công trên địa bàn
cấp huyện. Phối hợp với Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp
thực hiện các nội dung của Chương trình và tổ chức triển khai kế hoạch, đề án,
dự án khuyến công trên địa bàn.
VII. Kiểm tra,
giám sát, thông tin báo cáo
- Sở Công Thương lập kế hoạch và
phối hợp Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm
tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu
của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả.
- Các sở, ban, ngành có liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp Sở Công Thương tổ chức thực
hiện nhiệm vụ Chương trình khuyến công theo phân công, có trách nhiệm theo dõi,
đánh giá định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.